Hàn quá chóp: Theo chúng tôi, đây là hạn chế thực sự duy nhất
của kỹ thuật Thermafil; kỹ thuật này có xu hướng đẩyvật liệu ra
ngoài chóp OT trong các trường hợp chuẩn bị OT không tốt (tạo hình
quá chóp, độ thuôn quá lớn, chuyển chóp CR), lượng chất gắn quá
mức, độ nhớt không phù hợp, sử dụng cây hàn nhỏ so với kích thước
OT, đẩy cây hànquá sâu, lượng gutta-percha chảy quá nhiều ở đầu
cây hàn, lực và tốc độ hàn quá mức. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
7,3% hàn quá chóp răng là do tạo hình OT chóp răng không
tốt.Ngoài ra, với OT phân nhánh, chất hàn từ OT đầu tiên có thể lấp
OT còn lại,
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật th ermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiều dài làm việc thường được chọn ngắn hơn chóp chân răng
trên X quang 0,5 đến 1 mm.
Chiều rộng làm việc - kích thước và độ thuôn OT khi kết thúcquá
trình làm sạch, tạo hình OT: Dokích thước ban đầu của OT , kĩ thuật
bơm rửa và hàn OT quyết định
1.2.2.2. Làm sạch và tạo hình hệ thống OT
Bơm rửa OT:Lựa chọn phổ biến vẫn là kết hợp Natri
HypochloritevàEthyleneDiamineTetraAcetic acid(EDTA). Để tăng
cường triệt để hiệu quả bơm rửa OT nhất là các vùng OT khó làm
sạch như chóp OT, OT phụ, rãnh nối trong OT, OT hình chữ C,.. các
hệ thống siêu âm nội nha ngày càng được sử dụng rộng rãi.
Thuốc đặt trong OT sử dụng giữa các lần hẹn:
Canxi hydroxit được sử dụng rộng rãi do khả năng hòa tan mô hữu
cơ, diệt khuẩn, giải độc và hoạt động như một chất phóng thích chậm
do t ính hòa tan trong môi trường nước thấp.
Tạo hình OT:Phương pháp tạo hình phổ biến nhất hiện nay là
phương pháp bước xuống sử dụng dụng cụ NiT i xoay.
1.2.2.3. Hàn kín hệ thống OT: Hàn OT phải đảm bảo kín toàn bộ hệ
thống OT theo 3 chiều, ngăn chặn vi sinh vật xâm nhập vàdịch mô
thấm ngược từ miệng hoặc từ vùng quanh răngvào hệ thống OT.
Kĩ thuật hànThermafil: Là kĩ thuật do Johnson W.B. đề xuất. Cây
hàn Thermafil được thương mại hóa vào đầu năm những 1990, với
Gutt a Percha (GP) pha α phủ ngoài lõi nhựa cứng chắc nhưng vẫn
đảm bảo độ linh hoạt. GP pha αđược làm ấm bởi lò chuyên dụng,
đưa vào hàn OT với lõi ở trung tâm giúp nén GP mềm chảy vào OT
hàn kín hệ thống OT. Gencoglu N. và cs (2014) đánh giá thấy số OT
bên được hàn kín nhiều hơn với T hermafil, theo sau là System B /
Obtura, lèn ngang, Microseal, Quick-Fill, Softcore. Samadi F và
5
cs.(2014) nghiên cứu thấy kỹ thuật hàn OT Thermafil t ạo ra tỷ lệ %
GP t rong OT cao hơn, tạo khối hàn đồng nhất hơn so với kĩ thuật lèn
dọc GP ấm hoặc kỹ thuật lèn ngang GP nguội ở 1/3 OT chóp răng.
Theo nghiên cứu của Zogheib C và cs., các hệ thống cây hàn có lõi
cho kết quả hàn OT với lỗ trống và gián đoạn chất hàn tối thiểu.
1.2.3. Đánh giá kết quả điều trị tủy răng.
1.2.3.1. Đánh giá chất lượng hàn O T: Ngoài đánh giá lâm sàng,
yếu tố cần thiết nhất là đánh giá x quang kết quả hàn OT về chiều
dài, hình dạng và mật độ chất hàn. Hàn OT phải bịt kín lỗ chóp dẫn
vào vùng quanh chóp, chất hàn phải được nén chặt, khít sát và kín
theo hình dạng thành OTthành một khối GPđồng nhất.
1.2.3.2. Theo dõi sau điều trị tủy: Điều trị thành công khi răng
không có dấu hiệu lâm sàng và X quang của bệnh quanh chóp.
1.3.Phim Xquang răng
1.3.1. Phim quanh chóp răng: Phim quanh chóp răng là phim
phổbiến nhất, góp phần quyết định chẩn đoán, lập kế hoạch, theo dõi
sau điều trị nội nha.Phim có kích thước nhỏ, cho hình ảnh một vài
răng và cấu trúc quanh răng, giá thành thấp, tuy nhiên có thể gây
biến dạng, chồng lẫn và bỏ sót hình ảnh, không cho biết hình ảnh
theo chiều trong ngoài.
1.3.2. Chụp cắt lớp chùm tia hình nón (Cone Beam Computed
Tomography - CBCT): Phim CBCT là một phiên bản nhỏ gọn hơn,
nhanh hơn và an toàn hơn của chụp cắt lớp vi t ính (Computed
Tomography - CT) ở vùng hàm mặt, với đặc điểm chùm tia hình nón.
Trên phim CBCT, lát cắt đứng ngang và đứng dọc được thực hiện
suốt chiều dọc của chân răng, lát cắt ngang được thực hiện vuông
góc với trục dọc chân răng với độ dày lát cắt thường là 1mm. Lát cắt
ngang cho biết hình dạng diện cắt ngang chân răng , số chân răng ,
6
diện cắt ngang OT, số OT, là ưu điểm nổi t rội nhất của phim CBCT
so với các phim 2 chiều. Lát cắt đứng ngang cho hình ảnh hình thái
OT chân răng, độ cong OT theo chiều ngoài-trong. Lát cắt đứng dọc
cho hình ảnh độ cong OT theo chiều gần-xa, hình ảnh OT phụ.
Trong điều trị tủy răng, sử dụng phim CBCT trường nhỏ cho
hình ảnh một vài răng và cấu trúc xung quanh là phù hợp với liều
bức xạ giảm thiểu trong khi chất lượng hình ảnh tốt, phân biệt cụ thể
các cấu trúc như men răng, ngà răng, khoang tủy, xương ổ răng và
xương vỏ, cấu trúc giải phẫu răng, đặc điểm hệ thống OT, hình ảnh
bệnh lý chóp chân răng , T heo Zheng và cs, Zhang R. và cs, phim
CBCT hiệu quả trong nghiên cứu hình thái ngoài và trong của răng,
giúp tối ưu kết quả điều trị tủy răng. Nghiên cứu của Abubara và cs
(2012) cho thấy phim CBCT xác định số OT ngoài gần thứ haivượt
trội so với phim quanh chóp, cho thấy rõ ràng các OT không được
điều trị ở răng đã hàn OT hoặc OT còn sót t rong quá trình điều trị.
Nghiên cứu của nhiều tác giả như Yoshioka T . và cs., Anita A. và
cs., Estrela và cs.,Venskutonis T. và cs., cho thấy phim CBCT
nhạy hơn, xác định các tổn thương quanh chóp chính xác hơn phim
quanh chóp, sự khác biệt rõ rệt hơn ở răng hàm. Theo Estrela và cs,
phim CBCT đánh giá chính xác độ cong OT, giúp giảm thiểu sai
đường, gãy dụng cụ khi điều trị tủy răng.
Chương 2
ĐỐ I TƯỢ NG VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các răng HL1HT, HL2HT có chỉ định
điều trị tủy của bệnh nhân tại khoa Điều trị theo yêu cầu, Bệnh viện
Răng hàm mặt TW Hà nội, trong thời gian 2016-2019, răng đủ tiêu
chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu và bệnh nhân tự nguyện tham gia.
7
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn:Bệnh nhân từ 18-60 tuổi, có răng
HL1HT, HL2HT được chỉ định điều trị tủy không phẫu thuật.Răng
được chẩn đoán 1 trong các bệnh lý: Viêm tủy không hồi phục, tủy
hoại tử, viêm quanh chóp răng cấp, viêm quanh chóp răng mãn.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:Bệnh nhân có bệnh toàn thân, không thể
hợp tác khi thực hiện kĩ thuật điều trị và chụp X quang. Răng chưa
đóng chóp, viêm quanh răng, nội t iêu, ngoại t iêu chân răng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1.Thiết kế nghiên cứu:Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối
chứng.
2.3.2. Phương pháp xác định cỡ mẫu
- Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp lâm
sàng không đối chứng:n = /
( )
n: cỡ mẫu tối thiểu.
p: tỷ lệ thành công sau điều trị tủy, ước tính là 90% (theo kết quả
nghiên cứu của Peng L. và cs.(2002)
: mức ý nghĩa thống kê, ở đây được xác định là 0,05 ứng với độ
tin cậy 95%. = 0,05 → /
= 1,962
d: là độ chính xác mong muốn, lấy d = 8%
Từ công thức trên, chúng tôi t ính được cỡ mẫu như sau:
0,9 x 0,1
n = 1,962 = 54
0,082
Chúng tôi chọn cỡ mẫu cho nghiên cứu là 55 răng
2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.5.1. Ghi nhận các thông tin trước điều trị: Tuổi, giới, , triệu
chứng cơ năng, triệu chứng thực thể, các thử nghiệm tủy,khảo sát
phim X quang, chẩn đoántheo phiếu bệnh án.
8
2.5.2. Khảo sát đặc điểm HTOT răng trước điều trị trên phim
quanh chóp: Phim quanh chóp kỹ thật số được chụp bằng máy
Yoshida (Nhật Bản). T rên phim quanh chóp khảo sát số chân răng,
số OT, xác định có hay không có thấu quang tổn thương quanh
chóp.2.5.3. Khảo sát đặc điểm HTOT răng trước điều trị trên phim
CBCT:Phim CBCT chụp bằng hệ thống Planmeca ProMax 3D (Phần
Lan), chế độ chụp nội nha, các thông số: 5mA/ 96kV/12s/ Ø
5,7x5,7cm/200µm. Dữ liệu được xuất thành định dạng file
DICOM(Digital Imaging and Communications in Medicine). Phân
tích hình ảnh răng trên máy tính với phần mềm Planmeca Romexis
(Phần Lan)theo 3 mặt phẳng: đứng ngang, đứng dọc, mặt phẳng
ngang.
Mỗi phim đọc 2 lần cách khoảng thời gian 1 tuần,sử dụng kính lúp.
2.5.3.1. Khảo sát số chân răng, số OT: Số chân răng, số OT của
răng, số OT từng chân răng, sự xuất hiện của OT ngoài gần 2.
2.5.3.2. Đo khoảng cách giữa các miệng OT
2.5.3.3. Ghi nhận hiện tượng chân răng hợp nhất
2.5.3.4. Khảo sát hình thái OT chân răng ngoài gần: Trên lát cắt
ngang, đứng ngang, đứng dọc.
2.5.3.5. Đo độ cong OT: Dùng công cụ đo góc đo độ cong OT
2.5.3.6. Đánh giá vùng chóp răng trên phim CBCT. Ghi nhận hình
ảnh tổn thương quanh chóp ở từng chân răng, đo kích thước thấu
quang quanh chóp trong mặt phẳng ngang, đứng ngang, đứng dọc
nếu có, lựa chọn kích thước lớn nhất.
2.5.3.7. Đánh giá tương quan chân răng và sàn xoang hàm trên:Xác
định tương quandọc giữa chân răng và sàn xoang hàm trên dựa trên
hình ảnh lát cắt đứng ngang và đứng dọc phim CBCT.
9
2.5.3.8. Đánh giá độ dày niêm mạc xoang hàm trước, sau điều trị:
Lựa chọn lát cắt đứng dọc có hình ảnh niêm mạc màng xoang dày
nhất, đo tại điểm có độ dày nhất từ sàn xoang.
2.5.4. Điều trị tủy răng
2.5.4.1. Làm sạch, tạo hình hệ thống OT: Tạo hình hệ thống OT bằng
kỹ thuật Crown-Down với bộ trâm xoay Ni-T i Protaper.
2.5.4.2.Hàn kín hệ thống OT: Thử côn chính, chụp phim quanh chóp
kiểm tra.Làm khô OT bằng côn giấy. Phết lớp mỏng AH Plus quanh
thành OT ở 1/3 thân OT. Làm ấm cây hànThermafil, đưa vào OT đến
chiều dài làm việc.Nén GP quanh lõi nhựa bằng cây lèn dọc. Có thể
sử dụng thêm côn GP phụ nếu cần thiết. Chờ GP ổn định, cắt t rục
của cây hàn ở lỗ vào OT. Hàn tạm lỗ mở tủy bằng Caviton.Chụp
phim CBCTkiểm tra sau hàn:
Trên mặt phẳng ngang, đứng ngang, đứng dọc phim CBCT,
đánh giá chiều dài chất hàn, hình ảnh khít sát của khối hàn với thành
OT, lỗ rỗng, vết gián đoạn t rong khối hànở 1/3 chóp, 1/3 giữa, 1/3
thân OT (0-4mm, 4-8mm, 8-12mm từ chiều dài làm việc)
Hình 2.19. Khảo sát kết quả hàn OT trên lát cắt đứng ngang chân
ngoài gần răng HL1HT sau hàn ống tủy
10
Hình 2.20. Khảo sát kết quả hàn OT trên lát cắt đứng ngang chân
ngoài gần răng HL2HT sau hàn ống tủy
Hình 2.21. Khảo sát kết quả hàn OT trên lát cắt ngang
2.5.5. Đánh giá lâm sàng sau điều trị 1 tuần: Khám lâm sàng
2.5.6. Đánh giá kết quả điều trị sau 6 tháng, sau 1 năm, sau 2
năm:Khám lâm sàng, chụp phim CBCT nội nha.
Bảng 2.11. Tiêu chí đánh giá kết quả điều trịsau 6 tháng, 1 năm, 2 năm
Đánh giá T iêu chí đánh giá
Thành
công
Không đau, sưng và các triệu chứng khác, răng không mất
chức năng, X Quang không có hình ảnh mất xương,
khoảng dây chằng nha chu quanh chóp bình thường
Thất bại Răng có các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng.
Và/ hoặc xuất hiện hình ảnh tổn thương XQuangmới
Và/ hoặc tăng kích thước tổn thương X Quang đã có.
Nghi ngờ Không có t riệu chứng lâm sàng nhưng X Quang vẫn tồn
tại tổn thương vớikích thước không đổi hoặc chỉ giảm
kích thước
11
2.7. Xử lý số liệu: phần mềm Stata 14.0 của Tổ chức Y tế Thế giới.
2.8. Khống chế sai số: Chuẩn hóa kĩ thuật điều trị, khảo sát, đánh
giá. Quá trình nhập số liệu vào máy được kiểm tra đối chiếu 2 lần.
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành sau khi
hội đồng khoa học của Viện Nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng
108thông quađề cương, theo nguyên tắc đạo đức nghiên cứu trên
người.
Chương 3
KẾT Q UẢ NGHIÊN C ỨU
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu trên 55 răng của 50 bệnh nhân từ 18 đến 60 tuổi,
chia thành 3 nhóm tuổi: 18-34 tuổi, 35-44 tuổi, 45-60 tuổi, có tỷ lệ
tương ứng là: 30,9%, 29,1%, 40,0 %.
3.2. Đặc điểm hình thái chân răng và hệ thống O T của răng
HL1HT, HL2HT trên phim CBCT
Bảng 3.3. Số chân răng của răng HL1HT, HL2HT
Răng
2CR 3CR Tổng
SL % SL % SL %
HL1HT 0 0 28 100 28 100
HL2HT 3 11,1 24 88,9 27 100
Toàn bộ răng HL1HT có 3 chân răng, răng HL2HT có 88,9 %
răng 3 chân răng, 11,1% có 2 chân răng.
Bảng 3.4. Số OT của răng HL1HT, HL2HT
Răng
2 O T 3OT 4OT 5OT Tổng
SL % SL % SL % SL % SL %
HL1HT 0 0 11 39,3 16 57,1 1 3,6 28 100
HL2HT 2 7,4 18 66,7 7 25,9 0 0 27 100
12
57,1% răng HL1HT có 4 OT, chiếm tỷ lệ cao nhất, 39,3% răng
có 3 OT, 3,6% răng có 5 OT. Số răng HL2HT có 3 OT chiếm tỷ lệ
cao nhất 66,7%, 25,9% có 4 OT, răng có 2 OT ít gặp nhất (7,4%).
Bảng 3.5. Số OT từng chân răng ở răng HL1HT
Răng HL1HT Số O T SL %
CR ngoài gần 1OT 11 39,3
2 OT 17 60,7
CR ngoài xa 1 OT 27 96,4
2OT 1 3,6
CR t rong 1 OT 28 100
100% chân trong răng HL1HT có 1 OT, 96,4% chân ngoài xa có
1 OT, có 1 biến thể chân ngoài xa có 2 OT (3,6%). Chân ngoài gần2
OT hay gặp nhất (60,7%), còn lại là các chân răng có 1 OT.
Bảng 3.6. Số OT từng chân răng ở RHL2HT
RHL2HT Chân răng(CR) Số O T SL %
3 CR CR ngoài gần 1OT 17 70,8
2 OT 7 29,2
CR ngoài xa 1 OT 24 100
CR t rong 1 OT 24 100
2 CR CR ngoài 1 OT 2 66,7
2 OT 1 33,3
CR t rong 1 OT 3 100
Răng HL2HT có 3 chân răng:100% chân răng trong và chân răng
ngoài xa có 1 OT, 70,8 % chân ngoài gần có 1 OT, 29,2% chân ngoài
gần có 2 OT. Răng HL2HT có 2 chân răng: 100% chân trong có 1 OT,
66,7 % chân ngoài có 2 OT, 33,3% chân ngoài có 1 OT.
13
Bảng 3.12. Tỷ lệ OT ngoài gần 2 (NG2)ở răng HL1HT, HL2HT
trên phim CBCT và phim quanh chóp (PA)
Phim
O T NG 2
PA CBCT
P Số răng % Số răng %
Có OT NG2 3 5,8 24 46,2 <0,0
5 Không có OT NG2 49 94,2 28 53,8
Tổng 52 100,0 52 100,0
Pearson chi2 = 4.0986 Pr = 0.043
46,2% răng HL1HT và HL2HT có OT ngoài gần 2 t rên phim
CBCT, khác biệt so với trên phim quanh chóp (5,8%) (p<0,05).
Bảng 3.13. Khoảng cách các miệng OT ở răng HL1HT có OT NG2
Khoảng cách Giá trị trung bình (mm) Phạm vi (mm)
NG1-NG2 2.28 ± 0.74 1.60- 3.62
NG2-T 4.23 ± 0.55 3.44 – 5.16
NG1-T 6.03 ± 0.65 5.09 – 7.15
Khoảng cách trung bình giữa các miệng OT ở răng HL1HT:
ngoài gần1- ngoài gần2: 2,28mm, ngoài gần2- trong: 4,23mm.
Bảng 3.14. Khoảng cách các miệng OT ở răng HL2HT có OT NG2
Khoảng cách Giá trị trung bình (mm) Phạm vi (mm)
NG1-NG2 1.91 ± 0.36 1.40- 2.40
NG2-T 4.46 ± 0.37 3.94 – 4.88
NG1-T 5.92 ± 0.39 5.56 – 6.49
Khoảng cách trung bình giữa các miệng OT ở răng HL2HT:
ngoài gần1- ngoài gần2: 1,91mm, ngoài gần 2- trong: 4,46mm.
Hình thái OT chân răng ngoài gần răng HL1HT với tỷ lệ:
39,3% hình thái OT loại I, loại II 21,4%, loại IV 21,4%, loại III
10,7%, loại V 3,6%, loại VI 3,6%. Hình thái OT chân răng ngoài
gần răngHL2HT với tỷ lệ từ cao đến thấp gồm: 70,8 % loại I, loại II
4,2%, loại IV 12,5%, loại V 8,3%, loại VI 4,2% (bảng 3.16).
14
Bảng 3.16. Hình thái OT chân răng ngoài gần răng HL1HT, HL2HT
Hình
thái
OT
Loại I
(1)
Loại
II
(2-1)
Loại
III
(1-2-1)
Loại
IV
(2)
Loại
V(1-2)
Loại
VI
(2-1-2)
Loại
VII,VIII
(1-2-1-2)
HL1
HT
11(39
,3%)
6(21,
4%)
3(10,7
%)
6(21,4
%)
1
(3,6%)
1
(3,6%)
0
HL2
HT
17(70
,8%)
1(4,2
%)
0
3(12,5
%)
2
(8,3%)
1
(4,2%)
0
Bảng 3.19. Tổn thương quanh chóp răng (TT QCR) trước điều trị
trên phim X quang quanh chóp (QC) và phim CBCT
Phim
TT Q CR
Phim QC CBCT P
SL % SL %
<0.01
Có TT 8 15 27 49
Không có TT 47 85 28 51
Tổng 55 100 55 100
Tỷ lệ tổn thương quanh chóp trên phim CBCT cao hơn trên phim
quanh chóp (49% và 15%), khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p<0,01).
3.3. Đánh giá kết quả điều trị
Bảng 3.22. Đánh giá hình ảnh X quang chiều dài (CD)hàn OT
Răng
CD hàn
Răng HL1HT Răng HL2HT Tổng
SL % SL % SL %
Đạt 26 92,9 25 92,6 51 92,7
Hàn thiếu 0 0 0 0 0 0
Hàn quá chóp 2 7,1 2 7,4 4 7,3
Tổng số 28 100,0 27 100,0 55 100,0
92,7% răng có chiều dài chất hàn đạt yêu cầu, hàn quá chóp có
tỷ lệ 7,3%. Không có răng nào hàn thiếu.
Tỷ lệ răng có mật độ hàn đạt yêu cầu cao ở cả 3 mức: 1/3 chóp
OT (100%), 1/3 giữa OT (98,1%) và 1/3 trên OT (98,1%) (bảng
3.23, 3.24, 3.25).
15
Bảng 3.23. Đánh giá X quang mật độ (MĐ)hàn OTở 1/3 chóp
Răng
MĐ hàn
Răng HL1HT Răng HL2HT Tổng
số
Tỷ lệ
SL % SL %
Đạt 28 100,0 27 100,0 55 100,0
Chưa đạt 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Tổng số 28 100 27 100 55 100
Bảng 3.24. Đánh giá X quang mật độ chất hàn OTở 1/3 giữa
Răng
MĐ hàn
Răng HL1HT Răng HL2HT Tổng
số
Tỷ lệ
SL % SL %
Đạt 27 96,4 27 100,0 54 98,1
Chưa đạt 1 3,6 0 0 1 1,9
Tổng số 28 100 27 100 55 100
Bảng 3.25. Đánh giá X quang mật độ chất hàn OT ở 1/3 trên
Răng
MĐ hàn
Răng HL1HT Răng HL2HT Tổng
số
Tỷ lệ
SL % SL %
Đạt 27 96,4 27 100,0 54 98,1
Chưa đạt 1 3,6 0 0,0 1 1,9
Tổng số 28 100 27 100 55 100
Bảng 3.26. Thời gian hàn OT trung bình (TGTB) (phút)
Nhóm răng Số R TGTB TG ngắn nhất TG dài nhất
Răng HL1HT 28 5,16 ± 1,65 3 11
Răng HL2HT 27 4,27 ± 1,11 3 6
Tổng 55 4,73 ± 1,47 3 11
Thời gian trung bình hàn OT răng HL1HT: 5,16 ± 1,65 phút,
thời gian trung bình hàn OT răng HL2HT: 4,27 ± 1,11phút.
Bảng 3.30. Kết quả điều trị sau 6 tháng, sau 1 năm, sau 2 năm
Đánh giá
Sau 6 tháng Sau 1 năm Sau 2 năm
SL % SL % SL %
Thành công 47 85,5 48 87,3 49 89,1
Nghi ngờ 8 15,5 7 12,7 6 10,9
Thất bại 0 0 0 0 0 0
Tổng số 55 100 55 100 55 100
16
Tỷ lệ thành công sau điều trị 6 tháng, 1 năm, 2 năm tương ứng
là 85,5%; 87,3% và 89,1%, còn lại là các trường hợpkết quả còn nghi
ngờ (15,5%; 12,7%; 10,9% tương ứng).
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm, hình thái hệ thống O T răng HL1HT, HL2HT trên
phim CBCT
4.1.1. Số chân răng, số OT: 100% răng HL1HT có 3 chân răng, chủ
yếu 3 chân răng riêng rẽ (96,4%). Kết quả này thống nhất với kết quả
nghiên cứu của các tác giả khác như: Vert ucci F.J. và cs.,
Neelakantan P và cs., Razumova S và cs., Kim Y. và cs. Huỳnh Hữu
Thục Hiền, với tỷ lệ răng HL1HT có 3 chân răng từ 97% -100%.
88,9% răng HL2HT có 3 chân răng, tỷ lệ thấp hơn so với răng
HL1HT, 11,1% răngHL2HT có 2 chân răng, không có răng có 1
chân răng. Tỷ lệ răng HL2HT có 3 chân răng của chúng tôi thấp
hơn so với nghiên cứu của các tác giả: Vert ucci F.J. và cs., Huỳnh
Hữu Thục Hiền, Neelakantan P và cs, cao hơn so với các nghiên cứu
của Ratanajirasut và cs., Kim Y. và cs, Zhang Q.. Tỷ lệ răng HL2HT
2 chân răng của chúng tôi là 11,1%, gần tương đồng với các tác giả
Ratanajirasut, Kim Y. và cs. , Jorge và cs. Các nghiên cứu có tỷ lệ
răng HL2HT 2 chân răng thấp hơn như Huỳnh Hữu Thục Hiền,
Neelakantan P và cs..
Về số OT, 57,1% răng HL1HT có 4 OT chiếm tỷ lệ cao nhất,
39,3%răng có 3 OT, 3,6% răng có 5 OT. Zheng Q. và cs. nghiên cứu
ở nhóm dân Trung Quốc cho thấy50,4 % răng HL1HT có 4 OT,
47,21%răng có 3 OT. 60,7% chân răng ngoài gầnrăng HL1HTcó 2
OT, 39,3% có 1 OT. Theo nghiên cứu tổng quan của Cleghorn B.M.,
17
tỷ lệ chân răng ngoài gần 2OT trong các nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm (64,0%) cao hơn so với nghiên cứu lâm sàng (56,8%). Theo
Jorge và cs, răng HL1HT có OT ngoài gần 2 thường gặp ở người da
trắng hơn người châu Á (70,9% và 58,4%).Nghiên cứu khác của
Jorge và cs.(2018) t rên 5250 răng HL1HT trên toàn thế giới t hấy tỷ
lệ 2OT ở chân răng ngoài gần dao động từ 48,0% đến 97,6%. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, 100% chân răng trongrăng HL1HT có 1
OT, 96,4% chân răng ngoài xa có 1 OT. Kết quả này tương đồng với
các nghiên cứu của các tác giả khác như: Zheng Q. và cs. Razumova
S và cs., Kim Y. và cs,với tỷ lệ 97-98% chân răng ngoài xa và
chân răng trong có 1 OT. Nghiên cứu của chúng tôi có 1 răng
HL1HT có 5 OT (3,6%), thấp hơn nghiên cứu của Huỳnh Hữu Thục
Hiền (9,3%), không có trường hợp nào có 6 OT như công bố của
Huỳnh Hữu Thục Hiền.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, răng HL2HT chủ yếu có 3 OT
(66,7%), 25,9% răng 4 OT, răng có 2 OT ít gặp nhất (7,4%).
Trong nhóm RHL2HT có 3 chân răng: 100% chân răng trong
và chân răng ngoài xa có 1 OT, chân răng ngoài gần có thể có 1 OT
(70.8%) hoặc 2 OT ( 29,2%). Trong nhóm răng HL2HT có 2 chân
răng: 100% chân răng trong có 1 OT, 66,7 % chân răng ngoài có 2
OT, 33,3% chân răng ngoài có 1 OT. Không có răng HL2HT có 1
OT. Toàn bộ chân răng ngoài xa và chân răng trong răng HL2HT có
1 OT, kết quả này thống nhất với nghiên cứu của các tác giả khác
như Vert ucci F.J., Neelakantan P và cs., Ratanajirasut và cs., Kim Y.
và cs. Chân răng ngoài gần răng HL2HT có 2 OT với tỷ lệ 29,2%, tỷ
lệ này tương đương kết quả nghiên cứu của Vert ucci F.J.,
Neelakantan P và cs, Ratanajirasut và cs., Kim Y. và cs., thấp hơn
kết quả nghiên cứu của Huỳnh Hữu Thục Hiền, Jorge và cs. ở người
18
da trắng, cao hơn kết quả nghiên cứu của Jorge và cs. ở n gười
châu Á. Theo Jorge N.R và cs, thường gặp răng HL2HT có chân
răng ngoài gần 2 OT ở người da t rắng hơn người châu Á.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ răng HL1HT, HL2HT có
OT ngoài gần 2 ở nam giới cao hơn nữ giới (29,2% so với 14,5%),
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), tương tự kết quả nghiên cứu
của Ratanajirasut và cs.
Số OT ngoài gần 2 của răng HL1HT, HL2HT được xác định với
phim CBCT vượt t rội so với phim quanh chóp: 46,2% răng HL1HT
và HL2HT có OT ngoài gần 2 trên phim CBCT, so với 5,8% trên
phim quanh chóp. Kết quả của chúng tôi cho thấy phim CBCT hiệu
quả rõ rệt so với phim quanh chóp trong khảo sát OT ngoài gần 2 ở
răng HL1HT, HL2HT. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của
Abuabara và cs., Zheng và cs, Zhang R. và cs. T hành công của điều
trị tủy răng phụ thuộc phần lớn vào việc xác định được tất cả các OT
để điều t rị triệt để. Phim CBCT giúp bác sĩ lâm sàng xác định số OT,
xác định chính xác vị t rí, lối vào, hướng của OT, sự hội tụ hay chia
tách các OT, hỗ trợ trong quá trình điều trị, nhất là các răng có
HTOT phức tạp.
4.1.2. Khoảng cách các miệng OT ở răng HL1HT, HL2HT có OT
NG2: Trong nghiên cứu của chúng tôi, khoảng cách trung bình
giữalỗ OT ngoài gần 1- ngoài gần 2ở răng HL1HT là 2.28 mm,
tương đương với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác với chủ yếu
các nghiên cứu cho thấy lỗ OT ngoài gần 2 nằm gần lỗ OT ngoài gần
1 theo hướng trong ngoài, ở phía gần của đường nối OT ngoài gần 1
và OT trong, cách OT ngoài gần 1 khoảng 2 đến 3 mm.
Đối với răng HL2HT trong nghiên cứu của chúng tôi, khoảng
cách t rung bình giữa lỗ OT ngoài gần 1- ngoài gần 2 là 1,91mm,
19
thống nhất với các nghiên cứu khác cho thấy lỗ OT ngoài gần 2 nằm
gần lỗ OT ngoài gần 1 hơn so với răng HL1HT.
4.1.3. Đặc điểm chân răng hợp nhất
Tỷ lệ chân răng HL2HT hợp nhất của chúng tôi là 37%, cao hơn
so với răng HL1HT (3,6%). Chân răng HL2HT hợp nhất trong
nghiên cứu của Huỳnh Hữu Thục Hiền có tỷ lệ 17,1%, Kim Y. và cs.
là 10,71%, Zhang Q. là 42,25%. Chân răng hợp nhất dẫn đến thông
nối OT, điều trị tủykhó khăn hơn.
4.1.4. Hình thái hệ thống OT chân răng ngoài gần.
Khảo sát chân răng ngoài gần răng HL1HT chúng tôi gặp nhiều
nhất là hình thái HTOT loại I (39,3%), loại II (21,4%),loại IV
(21,4%), kết quả tương đồng với các tác giả khácnhư Vert ucci F.J.,
Neelakantan P, Razumova S, Ratanajirasut: chân răng ngoài gần răng
HL1HT phổ biến nhất là hình thái HTOT loại I (40-50%), ngoài ra
các hình thái hay gặp nữa là HTOT loại II, loại IV.
Đối với chân răng ngoài gần răng HL2HT chúng tôi gặp nhiều
nhất là hình thái HTOT loại I (70,8%), loại IV (12,5%), tương đồng
với kết quả nghiên cứu của các tác giả như: Huỳnh Hữu Thục
Hiền,Vert ucci F.J., Jorge và cs. Ratanajirasut và cs..
Phim CBCT đặc biệt hữu ích khi khảo sát răng theo chiều
trongngoài, đánh giá chính xác HTOT của chân răng gần ngoài các
răng HL1HT, HL2HT là chân răng dẹt theo chiều trong ngoài, đây là
ưu điểm vượt trội so với phim quanh chóp.
4.2. Đánh giá kết quả điều trị tủy răng HL1HT, HL2HT bằng kĩ
thuật hàn Thermafil có sử dụng phim CBCT.
4.2.1. Thời gian hàn OT: Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian
trung bình hàn OT răng HL1HT 5,16 phút, thời gian trung bình hàn
20
OT răng HL2HT 4,27 phút. Hàn OT Thermafil với kỹ thuật đơn
giản, dễ thao tác, thời gian làm việc lâm sàng ngắn.
4.2.2. Kết quả hàn OT trên phim CBCT:
- Tỷ lệ hàn đạt yêu cầu về chiều dài là 92,7%
- Khả năng hàn kín ba chiều đặc biệt vùng chóp OT: 100% OT vùng
chóp có mật độ hàn đạt yêu cầu. Các phần thân OT, giữa OT cũng
đạt mật độ hàn tốt (98,1% mật độ đạt yêu cầu). Kĩ thuật Thermafil là
kết hợp các kĩ thuật hàn OT khác nhau: trong khi đưa cây hàn vào,
lõi cứng giúp cây hàn có thể ép GP theo lực ngang sang phía bên và
lực dọc xuống chóp. Hàn Thermafil tạo ra độ cản quang hơn trên
phim X quang, độ nhớt và t ính chảy của vật liệu hàn tốt, t ạo ra một
khối hàn đồng nhất kín khít. Tuy nhiên kĩ thuật này đòi hỏi tạo hình
OT tốt với độ thuôn liên tục về chóp răng và có điểm thắt chóp, tạo
đường trượt tốt, tạo thuận lợi khi đưa cây hàn vào OT.Samadi Fvà
cs.(2014) nghiên cứu thấy kỹ thuật hàn OT Thermafil cho kết quả
hàn OT với lỗ trống và gián đoạn chất hàn tối thiểu. Theo Li G. và
cs.(2014), ở đoạn 4 mm chóp OT, OT được hàn cây hàn có lõi hoàn
toàn không có gián đoạn và lỗ rỗng, trong khi OT hàn bằng kỹ thuật
lèn dọc ấm chỉ có 40% không có gián đoạn và 70% không có lỗ
rỗng,cả 2 kĩ thuật trên có tỷ lệ gián đoạn và lỗ rỗng thấp hơn đáng kể
so với nhóm hàn lèn ngang lạnh. Với các kỹ thuật hàn nhiệt như
System B hoặc hàn lèn dọc, hàn những OT cong gặp khó khăn khi
đưa cây lèn đến độ sâu cần thiết t rong phần chóp CR. Khi đó, phải
tăng đường kính chuẩn bị OT, kéo dài thời gian làm việc và tăng
nguy cơ sai sót, mất tổ chức ngà OT hoặc giảm độ sâu làm việc của
cây lèn với rủi ro hàn thiếu và gutta-percha vùng chóp không được
làm nóng. Hệ thống Thermafil với lõi nhựa mềm dẻo, dễ dàng thích
nghi với đường cong OT, yêu cầu đường kính OT tối thiểu so với kĩ
21
thuật hàn nhiệt sử dụng cây lèn. Tuy nhiên, sử dụng Thermafil hàn
các OT cong có thể gây tiếp xúc trực t iếp giữa lõi nhựa và thành OT
làm mất lớp GP bao phủ lõi nhựa. Chuẩn bị OT tốt và tuân thủ các
bước hàn giúp khắc phục vấn đề này.
Hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_dieu_tri_tuy_rang_ham_lon_thu_nha.pdf