Để xác định được thuế suất thuế tài nguyên hợp lý đối với t ng mỏ,
cần tính ch tiêu tô mỏ trên doanh thu, các mỏ có điều kiện sản xuất khác
nhau ch tiêu tô mỏ trên doanh thu có sự chênh lệch đáng kể. Với t lệ lãi
trên vốn sản xuất kinh doanh 9%(m c lãi suất cao nhất trong v ng đ t
thầu theo quy định của Kho Bạc Nhà nước vào T8.2016), t lệ tô mỏ trên
doanh thu của Vàng Danh, Suối Lại, Mông Dương là 6,89%; 12,13%;
9,66%. Sự chênh lệch này khẳng định, không thể áp dụng m c thuế suất
thuế tài nguyên đồng loạt đối với tất cả các mỏ mà cần dựa vào ch tiêu tô
mỏ trên doanh thu. Khi đó thuế tài nguyên, thuế phí khác (nếu có) ch
được thu với thuế suất tối đa bằng với ch tiêu tô mỏ trên doanh thu.
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu giải pháp kinh tế giảm tổn thất than trong khai thác hầm lõ ở các mỏ than thuộc tập đoàn công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TTT chưa đầy đủ, chưa minh bạch. Thực tế này cho thấy,
vấn đề TTT đã, đang là vấn đề nhạy cảm, việc thu thập số liệu thống kê
về t lệ tổn thất, nguyên nhân thực tế gây ra TTT còn khó khăn. Thực tế
này gây ra tình trạng đánh giá không đúng về thực trạng TTT, nguyên
nhân gây ra TTT, ảnh hư ng đến việc đưa ra các giải pháp ph hợp
nhằm giảm TTT trong khai thác hầm lò.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về giải pháp giảm tổn thất than
Có thể thấy, phần lớn các công trình nghiên c u về giảm tổn thất
than và tận thu tối đa tài nguyên than đưa ra các giải pháp về công nghệ.
Các giải pháp kinh tế nhằm giảm tổn thất than cũng như tận thu tối đa
tài nguyên than chưa thực sự được quan tâm và nghiên c u m c độ
sâu s c.
1.1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu
Các công trình nghiên c u nói trên còn tồn tại một số vấn đề sau:
- Cơ s lý luận về tổn thất than chưa đảm bảo tính hệ thống và
thống nhất do được tiếp cận t nhiều góc độ khác nhau;
- Chưa làm rõ mối quan hệ giữa thuế tài nguyên của than với t lệ
tổn thất than, với tô mỏ, giá trị tự nhiên của tài nguyên than do đó chưa
có những đề xuất hợp lý về thuế suất thuế tài nguyên, chưa x t tới chính
sách khai thác tận thu tối đa tài nguyên khoáng sản.
- Phương pháp tính tiền cấp quyền khai thác ph c tạp, tr ng với
thuế tài nguyên, tạo thêm gánh n ng về chi phí cho DNKT;
- Các nghiên c u về cơ chế thư ng, phạt liên quan đến tổn thất than
nhằm b t buộc cũng như khuyến khích các tổ ch c, cá nhân khai thác tối
đa tài nguyên than còn là vấn đề đang bỏ ngỏ.
8
Những vấn đề còn bất cập ho c chưa được đề cập trên là những
“khoảng trống” để tiếp tục nghiên c u trong luận án, t đó đề xuất các
GPKT giảm TTT trong khai thác hầm lò các mỏ than thuộc TKV.
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài luận án
1.2.1. Nhận thức vấn đề
1.2.2. Cách tiếp cận
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu đề tài luận án
1.2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp thống kê
b. Phương pháp phân tích chính sách
c. Phương pháp chuyên gia
d. Phương pháp mô hình hóa bằng biểu đồ, đồ thị
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔN THẤT THAN VÀ
GIẢI PHÁP KINH TẾ GIẢM TỔN THẤT THAN TRONG KHAI
THÁC HẦM LÕ
2.1. Cơ sở lý luận về tổn thất than trong khai thác
2.1.1. Khái niệm tổn thất than trong khai thác
“Tổn thất than trong khai thác hầm lò là phần trữ lượng than xác định tại
các mỏ than khai thác bằng phương pháp hầm lò đã bị để lại trong lòng
đất do một số yếu tố khách quan và chủ quan”.
“T lệ tổn thất than trong khai thác hầm lò là số tương đối biểu thị t
trọng của trữ lượng than bị tổn thất trên trữ lượng than đã xác định”.
2.1.2. Phân loại tổn thất
2.1.2.1. Theo phạm vi tính
2.1.2.2. Theo nguyên nhân
2.1.2.3. Theo mục đích tính
2.1.2.4. Theo thời kỳ tính
2.1.2.5. Theo khả năng kiểm soát
2.1.3. Nguyên nhân kinh tế gây ra tổn thất than
2.1.3.1. Chính sách thuế, phí
Thuế, phí tăng cao, chi phí của DNKT cũng tăng, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của DN giảm, thậm chí bị lỗ.Chính vì vậy, các DNKT
sẽ có xu hướng tập trung khai thác phần than tốt với chi phí khai thác
chấp nhận được và đương nhiên sẽ có một phần không nhỏ tài nguyên bị
bỏ lại trong lòng đất và bị chôn v i v nh vi n.
2.1.3.2. Chính sách giá than
9
Quyết định khai thác tận thu phụ thuộc vào mối tương quan giữa
giá thành khai thác và giá bán than. Nếu giá bán than lớn hơn giá thành,
việc khai thác vẫn mang lại hiệu quả, DN sẽ quyết định tiếp tục khai
thác. Ngược lại, nếu giá bán than thấp hơn giá thành, DN sẽ bị lỗ, việc
khai thác sẽ d ng lại và đương nhiên một lượng tài nguyên than sẽ bị để
lại trong lòng đất và v nh vi n không được tận thu một lần nữa. Những
lập luận đó cho thấy, chính sách giá than ảnh hư ng đến hiệu quả kinh
doanh của DN và là nhân tố cơ bản gây ra TTT trong quá trình khai
thác.
2.1.3.3. Chính sách khuyến khích tận thu than (giảm tổn thất than)
Quyết định khai thác triệt để tài nguyên hay không là do DNKT,
công nhân trực tiếp khai thác quyết định. Chính vì vậy, nếu không có
chính sách khuyến khích ph hợp, tài nguyên than không được khai thác
triệt để, TTT sẽ tăng cao.
2.1.3.4. Chế tài xử phạt đối với tổn thất than
Bên cạnh việc khuyến khích các tổ ch c, cá nhân giảm tổn thất
than cần phải có chế tài xử phạt cụ thể khi để xảy ra tổn thất than quá
m c so với quy định.Khi đó đi đôi với chế tài xử phạt cần có các quy
định ch t chẽ kiểm soát tổn thất than và tổ ch c thực hiện.
2.1.4. Phương pháp xác định trữ lượng than tổn thất và TLTT
2.1.4.1. Phương pháp xác định trữ lượng than tổn thất trong khai thác
hầm lò
- Phương pháp tr c đạc trực tiếp
- Phương pháp gián tiếp
2.1.4.2. Công thức xác định tỷ lệ tổn thất
Công th c xác định t lệ tổn thất than trong khai thác hầm lò còn
chưa đảm bảo tính thống nhất, chưa phản ánh đầy đủ các dạng tổn
thất.Để kh c phục những hạn chế nói trên, thống nhất công th c xác
định t lệ tổn thất than trong khai thác hầm lò như sau:
100,%ttTT
tshd
Q
K
Q
(2.9)
Trong đó:Qtt: Tổng trữ lượng các dạng tổn thất được tính toán (bao
gồm tổn thất công nghệ và tổn thất do nguyên nhân khác),
Qtshđ: Trữ lượng than sạch địa chất huy động khai thác.
2.2. Cơ sở lý luận về GPKTgiảm TTT
2.2.1. Khái niệm giải pháp kinh tế giảm tổn thất than
GPKT giảm TTT là sử dụng các công cụ, chính sách, biện pháp, tác
động vào lợi ích kinh tế của các đối tượng có liên quan đến quá trình khai
thác than nhằm hướng hành vi của họ vào mục tiêu giảm TTT.
10
2.2.2. Yêu cầu của giải pháp kinh tế giảm tổn thất than
GPKT giảm TTT cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Đảm bảo tính khoa học
Thứ hai: Đảm bảo tính khả thi
Thứ ba: Tác động đúng và đầy đủ tới các đối tượng thụ hư ng
có liên quan và đảm bảo hài hòa lợi ích.
2.2.3. Chủ thể của GPKT giảm TTT và lợi ích của đối tượng thụ hưởng
Chủ thể đưa ra GPKT giảm TTT t y t ng cấp độ khác nhau sẽ
bao gồm: Nhà nước, DNKT và các đơn vị trung gian như tập đoàn, tổng
công ty. G n liền với giải pháp là các đối tượng thụ hư ng có liên quan
với lợi ích mà khai thác than mang lại như sau:
a. Đối với Nhà nước, lợi ích là giá trị kinh tế biểu hiện bằng tiền
các lợi ích mà khai thác than đem lại cho nền kinh tế,gồm: lợi ích trực
tiếp t khai thác than, lợi ích t các ngành cung cấp đầu vào cho khai
thác than và t các ngành sử dụng than.
b. Đối với doanh nghiệp khai thác than, lợi íchlà doanh thu thu
được t tiêu thụ sản ph m than khai thác được, doanh nghiệp sử dụng
lợi ích thu được so sánh với chi phí bỏ ra cho khai thác than để quyết
định tiếp tục khai thác hay d ng lại.
c. Đối với người lao động, lợi íchlà thu nhập (tiền công, tiền lương)
thu được t hoạt động khai thác than.
2.2.4. Cơ sở kinh tế của giải pháp kinh tế giảm tổn thất than
2.2.4.1. Giá trị tự nhiên của khoáng sản than
Giá trị tự nhiên của mỏ khoáng sản G (giá trị của tài nguyên
khoáng sản trong lòng đất) là phần giá trị th ng dư còn lại sau khi tr
phần lợi nhuận ròng bình quân của nhà đầu tư vào mỏ. Nói cách khác,
giá trị tự nhiên của mỏ khoáng sản chính là giá trị mà chủ s hữu tài
nguyên có thể thu được trong tương lai sau khi trả cho nhà đầu tư một
khoản lợi nhuận nhất định[8].
Tô mỏ là phần giá trị th ng dư còn lại sau khi đã tr lợi nhuận
trước thuế của nhà đầu tư khai thác mỏ[8].
Với ý ngh a đó, giá trị tự nhiên của mỏ khoáng sản, tô mỏ phản
ánh m c độ hiệu quả kinh tế của mỏ đồng thời phản ánh m c độ thuận
lợi hay khó khăn của mỏ trong quá trình khai thác. Trong luận án, giá
trị tự nhiên mỏ khoáng sản, tô mỏ và các ch tiêu liên quan được tác
giả sử dụng làm căn c để đưa ra các GPKT giảm TTT trong khai
thác.
11
2.2.4.2. Giá trị kinh tế liên ngành của than
Giá trị kinh tế liên ngành của than là giá trị của than khi đã được
khai thác, sử dụng và có tính đến giá trị mà than đã tạo ra cho các ngành
liên quan. Cần phải quan tâm đến giá trị này là vì: Trong thực tế, không
thể khai thác hết trữ lượng than trong lòng đất bằng mọi giá, dưới góc
độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, quyết định tiếp tục khai thác hay không
phụ thuộc vào kết quả của sự so sánh giữa giá trị kinh tế liên ngành của
than và chi phí để khai thác chúng. Giá trị kinh tế liên ngành của 1 tấn
than được xác định như sau:
GT = P+ GR+ GV (2.21)
Trong đó:+ P: Giá thị trường của 1 tấn than
+ GR: Giá trị 1 tấn than tạo ra trong các ngành sử dụng than làm nguyên
liệu đầu vào
+ GV: Giá trị 1 tấn than tạo ra trong các ngành cung cấp đầu vào cho sản
xuất than
2.2.5. Các GPKT giảm TTT trong khai thác hầm lò
2.2.5.1. Giải pháp của Nhà nước đối với doanh nghiệp
a) Chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và áp dụng
công nghệ mới để khai thác tận thu than
b) Chính sách ưu đãi về thuế, phí
c) Chính sách giá than
d) Chế tài thưởng, phạt
2.2.5.2. GPKT giảm TTT trong nội bộ doanh nghiệp
a) Cơ chế thưởng, phạt.
b) Xây dựng đơn giá tiền lương gắn với tổn thất than.
c) Hỗ trợ các đơn vị khai thác nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nhằm giảm
TTT.
2.3. Kinh nghiệm thực tiễn về GPKT giảm TTT của nƣớc ngoài
2.3.1. Chính sách thuế đối với khai thác than của một số nước trên thế giới
Phần lớn các nước ch thu một loại thuế với tên thuế khác nhau
nhưng về bản chất đều là thu thuế tài nguyên với m c thuế suất phổ biến
là 3% doanh thu, một số nước thu thuế với m c cao hơn như Bang
Brittis Columba (13%), Bang Federal Land của M áp (12,5%), Ghana
(5%). Một số ít các nước thu thuế theo lợi nhuận như Australia,
Canada, Chile, M , Peru với thuế suất nhỏ hơn 16%. Các nước Trung
Quốc, Ấn Độ, Nga thu theo đơn vị sản ph m ch khoảng 4.000
đồng/tấn-30.000 đồng/tấn.
12
2.3.2. Quy định quản trị tổn thất than trong khai thác
Công tác quản trị TTT của Trung Quốc cũng như của Slovakia có
nhiều điểm rất rõ ràng t quy định chung, các tiêu chu n về t lệ thu hồi
đến công tác kiểm tra giám sát tình hình thu hồi trong quá trình khai
thác than. Đ c biệt, các nước nói trên đã sử dụng hệ số thu hồi than
trong quá trình khai thác để đánh giá lãnh đạo DN và xây dựng chế tài
thư ng phạt có liên quan đến TTT.
2.3.3. Bài học tham khảo cho Việt Nam từ kinh nghiệm của nước ngoài
- Việt Nam nên chọn căn c tính thuế ph hợp để v a đảm bảo thu
ngân sách v a đảm bảo mục tiêu quản lý tổn thất than. M c thuế suất
ph hợp với tốc độ phát triển kinh tế của đất nước, đảm bảo không là
gánh n ng về kinh tế cho các doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo ph hợp
với điều kiện khai thác thuận lợi hay khó khăn của mỗi doanh nghiệp.
Chế độ mi n giảm thuế cần được cân nh c và xem x t kết hợp với các
giải pháp khác, tránh chồng ch o dẫn đến thất thu về thuế mà không
đảm bảo được mục tiêu quản lý tài nguyên than.
- Xây dựng quy định quản trị tổn thất than cụ thể với tiêu chu n về t lệ
thu hồi than, sử dụng tiêu chu n này làm cơ s xây dựng chế tài thư ng,
phạt, đánh giá lãnh đạo DNKT. Quy định rõ đối tượng chịu trách nhiệm
về các vấn đề liên quan đến TTT. Định kì tổ ch c kiểm tra, giám sát t lệ
tổn thất, lấy kết quả kiểm tra, giám sát đánh giá lãnh đạo DN và công
nhân trực tiếp sản xuất, khen thư ng, xử phạt kịp thời với m c độ
thư ng, phạt cụ thể bằng tiền.
Chƣơng3
THỰC TRẠNG TỔN THẤT THAN VÀ GIẢI PHÁP KINH TẾ GIẢM
TỔN THẤT THAN ĐÃ ÁP DỤNG Ở CÁC MỎ THAN THUỘC
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
3.1. Khái quát chung về tình hình sản xuất và tiêu thụ than giai
đoạn 2006 -2015 của TKV
Sản lượng than khai thác của toàn Tập đoàn đạt 40,8 triệu tấn vào
năm 2006 và đạt 37,7 triệu tấn vào năm 2015.T năm 2013 - 2015 sản
lượng than khai thác hầm lò chiếm t trọng cao hơn t 50% đến 56%.
Trong những năm tới, sản lượng than hầm lò sẽ tiếp tục tăng do trữ
lượng than có thể khai thác lộ thiên dần cạn kiệt.
Sản lượng than tiêu thụ giảm mạnh, năm 2011 đạt m c cao nhất
là 43,7 triệu tấn và thấp nhất vào năm 2014 với 34,7 triệu tấn.
Giá thành tiêu thụ than tăng bình quân 14,35%/năm, năm 2011
giá thành tiêu thụ bình quân tăng mạnh so với năm 2010 với m c tăng
13
tuyệt đối là 177,4 nghìn đồng/tấn, sau đó tiếp tục tăng dần và lên tới
1461,5 nghìn đồng/tấn vào năm 2015.
3.2. Tình hình tổn thất than trong khai thác của TKV
3.2.1. Khái quát tình hình TTT trong khai thác giai đoạn 2006 -2015
T lệ TTT trong quá trình khai thác ngày càng giảm, năm 2006 t
lệ tổn thất trong khai thác lộ thiên là 7,74%, hầm lò là 33,1% đến năm
2015 giảm xuống còn 4,89% và 23,55%. Sau khi có Quy định 747 (năm
2013), t lệ TTT hầm lò đã m c dưới 25%,kết quả này cho thấy rõ vai
trò, hiệu quả của việc thực hiện quy định 747.
M c d t lệ tổn thất công nghệ đã giảm nhưng tại nhiều khu vực
mỏ ho c nhiều mỏ hầm lò, t lệ tổn thất than trong quá trình khai thác
còn khá cao, đến 40-50%.Ch tính với t lệ tổn thất 25% thì trong khai
thác than hầm lò, mỗi năm cũng bị tổn thất tối thiểu khoảng 10 triệu tấn
than.Đó là một tổn thất rất lớn về tài nguyên và kinh tế.
3.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa tỉ lệ tổn thất với một số chỉ tiêu
kinh tế của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
- T lệ tổn thất t lệ nghịch với giá bán than, giá bán than tăng lên
thì t lệ tổn thất sẽ giảm đi do quyết định khai thác của doanh nghiệp khai
thác phục thuộc vào kết quả so sánh giữa giá thành và giá bán.
- T lệ tổn thất than t lệ nghịch với tiền lương bình quân của
người lao động, tiền lương bình quân càng cao, t lệ tổn thất càng giảm
vì tiền lương có vai trò khuyến khích người lao động trong việc khai
thác tận thu than.
- Mối quan hệ giữa t lệ tổn thất và giá thành cần được xem x t một
cách đa dạng hơn, nếu x t về nguyên nhân thì giá thành cao là nguyên
nhân gây ra tổn thất than vì doanh nghiệp sẽ không khai thác phần than
có giá thành cao hơn giá bán than, ngh a là giá thành cao thì tổn thất
than cao và ngược lại. Nếu x t về tính quy luật, t lệ tổn thất càng giảm
thì giá thành càng cao do doanh nghiệp sẽ phải khai thác xuống sâu hơn,
đi xa hơn, khai thác cả những khu vực khó khăn, vì thế giá thành khai
thác sẽ tăng lên.
- T lệ tổn thất có quan hệ t lệ thuận với lợi nhuận. T lệ tổn thất
càng thấp thì lợi nhuận càng giảm do khai thác cả phần than có giá
thành cao trong khi giá bán tăng với tốc độ nhỏ hơn giá thành. Giảm tổn
thất than đồng ngh a với lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm, đến một
m c nào đó, lợi nhuận của doanh nghiệp nhỏ hơn 0 (bị lỗ), nếu muốn tiếp
tục khai thác thì Nhà nước cần có giải pháp hỗ trợ để đảm bảo lợi nhuận
của doanh nghiệp m c chấp nhận được.
14
3.2.3. Phân tích tình hình TTT của các công ty than hầm lò thuộc TKV
Khi tính đầy đủ, t lệ tổn thất than hàng năm vẫn đang cao hơn
m c 25% theo kế hoạch của TKV.Một số công ty có t lệ tổn thất rất cao
như Nam Mẫu, Quang Hanh, Hà Lầm.
3.3. Thực trạng GPKT giảm TTT đã áp dụng
3.3.1. Giải pháp của Nhà nước
3.3.1.1. Chính sách thuế tài nguyên
a. Sản lượng tài nguyên tính thuế:Sản lượng tài nguyên tính thuế là
khối lượng than thực tế khai thác trong kỳ tính thuế. Do vậy, phần trữ
lượng khoáng sản có giá thành khai thác cao ho c khó khai thác DN
hoàn toàn có thể bỏ lại m c d đã huy động vào khai thác. Trong trường
hợp này tổn thất tài nguyên sẽ tăng cao.
b. Giá tính thuế tài nguyên:Giá để tính thuế tài nguyên bao gồm cả giá
trị của khâu chế biến, sàng tuyển,vận tải than, do vậy, sẽ không khuyến
khích DNKTtiết kiệm tài nguyên cũng như chế biến sâu khoáng sản.
c. Thuế suất thuế tài nguyên
Hiện nay, m c thuế suất được áp dụng gần như đồng loạt ho c có
chênh lệch không đáng kể cho các mỏ c ng loại khoáng sản m c d giữa
chúng có m c độ thuận lợi, khó khăn khác nhau rất lớn.
Những bất cập cơ bản của chính sách thuế tài nguyên như đã nêu
trên không ch có ảnh hư ng đến mục tiêu khai thác tận thu tối đa tài
nguyên khoáng sản mà còn ảnh hư ng đến thu ngân sách Nhà nước.
Chính vì vậy, cần phải có những điều ch nh cần thiết để hoàn thiện
nhằm khuyến khích cũng như b t buộc tận thu tài nguyên.
d. Tình hình nộp thuế tài nguyên của TKV giai đoạn 2013 - 2015
Hàng năm, TKV phải nộp ngân sách một khoản thuế tài nguyên
khá lớn, năm 2015 nộp 3.871 t đồng tăng 117,5 t đồng so với 2014
tương ng với 3,13%. Thuế tài nguyên bình quân trên 1 tấn than tăng
dần qua các năm, năm 2013 là 75,612 ngàn đ/t, đến năm 2015 là 102,6
ngàn đ/t, tăng tới 35,7%. Khi tính trên doanh thu than, thuế tài nguyên
chiếm t 6% đến 9%. Đ c biệt, thuế tài nguyên còn chiếm tới 59,93%
lợi nhuận (2015). Như vậy, khi so sánh với các nước khác trên thế giới,
nước tathu thuế tài nguyên m c rất cao.
3.3.1.2. Quy định về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Nghị định số 203/2013/NĐ-CP, Quy định phương pháp tính, mức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có một số bất cập:
Thứ nhất, khi xem x t dưới góc độ khai thác hợp lý, tiết kiệm, tận thu
tối đa tài nguyên việc th a nhận t lệ tổn thất đối với khai thác hầm lò là
15
40%, khai thác lộ thiên là 10% cho tất cả các mỏ than là không hợp lý
do các mỏ có điều kiện khai thác rất khác nhau.
Thứ hai, trong bối cảnh thuế phí tăng cao, TCQ khai thác khoáng sản là
gánh n ng chồng chất thêm đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng
sản (DNKT đã phải nộp nhiều khoản thuế phí, trong đó có thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường, phí nước thải, lệ phí cấp ph p thăm dò,
lệ phí cấp ph p khai thác,.).
Thứ ba, x t về bản chất tiền cấp quyền khai thác tr ng với thuế tài
nguyên vì được đánh trên c ng một đối tượng. Do vậy, TCQ v a gây ra
bất cập thuế chồng thuế v a làm tăng chi phí khai thác.
Những bất cập nói trên làm tăng tổn thất đối với tài nguyên
khoáng sản, đi ngược lại với chính sách khai thác tận thu tối đa tài
nguyên.
3.3.2. Giải pháp của TKV
3.3.2.1. Cơ chế đầu tư đổi mới công nghệ
Tập đoàn đã xây dựng Quỹ phát triển KHCN để hỗ trợ các đề tài,
dự án KHCN của Tập đoàn Với khoản đầu tư khoảng 40-50 t
đồng/năm. Tuy nhiên, đổi mới công nghệ chưa ch c đã có thể làm giảm
TTT mà trong nhiều trường hợp còn gây tổn thất n ng nề hơn như thực
tế tại công ty than Nam Mẫu năm 2014.Vì vậy,áp dụng công nghệ mới
cần đi đôi với sự ph hợp và cần phân tách giữa mục tiêu nâng cao sản
lượng, nâng cao năng suất lao động hay giảm TTT.
3.3.2.2. Quy chế thưởng, phạt liên quan đến TTT của TKV
Quy định 747 đề cập đến vấn đề khen thư ng và k luật trong
công tác quản trị TTT của tập đoàn.Tuy nhiên, chế tài thư ng, phạt
trong công tác quản trị TTT hiện nay còn rất chung chung chưa thể hiện
rõ thư ng, phạt khi nào? m c thư ng, phạt là bao nhiêu? Vì vậy, tính
khuyến khích ho c răn đe đối với các tổ ch c, cá nhân khai thác than đối
với vấn đề giảm TTT còn m c thấp.
3.3.3. GPKT giảm TTT của các công ty than hầm lò thuộc TKV
Hiện nay, các công ty than quản lý TTT thông qua việc giao kế
hoạch sản lượng cho các phân xư ng dựa trên trữ lượng than huy động
và hệ số thu hồi theo CNKT đã chọn. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa trữ
lượng than huy động để khai thác, trữ lượng than tổn thất, sản lượng
than thu hồi và phần trữ lượng than suy giảm thực tế chưa được kiểm tra
đánh giá một cách ch t chẽ. Hơn nữa, các công ty than hầm lò chưa có
cơ chế thư ng, phạt, cơ chế tiền lương g n với mục tiêu giảm
TTT.Chính vì vậy, ngoài tổn thất về công nghệ, nhiều công ty than có t
lệ tổn thất khác rất cao (bảng 3.4).
16
3.4. Đánh giá tổng quát về thực trạng của các GPKT giảm TTT
trong khai thác hầm lò
3.4.1. Những kết quả đạt được
- Nhà nước chú trọng hơn đối với mục tiêu khai thác tiết kiệm và
có hiệu quả tài nguyên khoáng sản.
- TKV đã đề cập đến cơ chế thư ng, phạt đối với công tác quản
trị tổn thất than trong khai thác theo Quy định 747.
- Các doanh nghiệp khai thác đã quan tâm nhiều hơn đến t lệ TTT
thông qua các báo cáo chi tiết về tổn thất than.
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Giải pháp của nhà nước x t khía cạnh quản lý tài nguyên và
TTT còn tồn tại nhiều bất cập thể hiện căn c tính thuế tài nguyên,
quy định về TCQ khai thác khoáng sản.
- Các GPKT mang tính khuyến khích ho c b t buộc các DN giảm
tổn thất, khai thác tận thu than như: cơ chế thư ng, phạt; chính sách
mi n, giảm thuế; chưa được nhà nước áp dụng.
- Cơ chế thư ng, phạt đối với tổn thất than của TKV còn rất chung
chung chưa nêu rõ căn c , m c độ thư ng phạt cũng như cá nhân chịu
trách nhiệm chính khi để tổn thất cao hơn tổn thất thiết kế.
- GPKT giảm TTT trong nội bộ DNKT chưa được xây dựng cụ
thể, các DN ch thực hiện các yêu cầu của TKV thông qua các báo cáo
về TTT mà hoàn toàn chưa đưa ra GPKT của riêng DN nhằm khuyến
khích, b t buộc giảm TTT và tận thu than trong khai thác.
Kết luận chƣơng 3
T lệ tổn thất than do công nghệ trong khai thác hầm lò Việt
Nam ngày càng giảm.Tuy nhiên, tính đầy đủ cả t lệ tổn thất do nguyên
nhân khác thì t lệ TTT hiện nay còn m c khá cao.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng như TKV và các DNKT đã có một
số GPKT nhằm hướng tới mục tiêu giảm TTT.Tuy nhiên, các giải pháp
này còn tồn tại nhiều bất cập. Cụ thể như sau:
+ Chính sách thuế tài nguyên: Chính sách này còn bất cập nhiều
phương diện, sản lượng tính thuế là khối lượng than thực tế khai thác
được do DN tự kê khai có thể gây ra TTT và thất thu thuế; thuế suất
ngày càng tăng, áp dụng đồng loạt cho tất cả các DNKT hầm lò trong
khi giữa các mỏ có m c độ thuận lợi và khó khăn khác nhau là chưa hợp
lý, chưa khuyến khích tận thu tài nguyên than.
+ TCQ khai thác than gây ra tình trạng thuế chồng thuế, tạo thêm
gánh n ng đối với DNKTT làm tăng TTT, đi ngược lại chính sách khai
thác tận thu tối đa tài nguyên than.
17
+ Chế tài thư ng phạt trong quản trị TTT của TKV hiện nay đối với
các DNKTT còn m c thấp, chưa có tính khuyến khích, răn đe để thực
hiện tốt mục tiêu giảm TTT.
T thực trạng của các GPKT giảm TTT, với các hạn chế đã được ch
rõ, cần thiết phải nghiên c u để hoàn thiện và bổ sung. Các giải pháp này sẽ
được hoàn thiện và bổ sung trong chương 4 của luận án.
Chƣơng 4
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KINH TẾ GIẢM TỔN THẤT
THAN TRONG KHAI THÁC HẦM LÕ, ÁP DỤNG CHO CÁC
MỎ HẦM LÕ THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN -
KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
4.1. Định hƣớng phát triển ngành than đến năm 2020 triển vọng 2030
4.1.1. Quan điểm phát triển
Phát triển ngành than trên cơ s tiết kiệm nguồn tài nguyên; Sản
xuất và tiêu thụ than đảm bảo bền vững,quản trị tài nguyên, quản trị rủi
ro trong khai thác than; .....
4.1.2. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu tổng quát: ây dựng ngành than Việt Nam tr thành
ngành công nghiệp phát triển có s c cạnh tranh cao, ..
Mục tiêu cụ thể:- Về khai thác: Sảnxuấtđạt 41-44 triệu tấn vào năm
2016; 47- 50 triệu tấn vào 2020.
- Về TTT: Năm 2020, t lệ TTT hầm lò 20%, lộ thiên 5%; sau
năm 2020, tổn thất hầm lò dưới 20%, lộ thiên dưới 5%.
T lệ TTT trong khai thác là một trong những mục tiêu cụ thể của
ngành than.Hiện nay, t lệ TTT trong khai thác hầm lò đã có m c giảm
đáng kể với t lệ tổn thất CN23,55% vào năm 2015.Để giảm t lệ tổn thất
xuống còn 20% trong khai thác than hầm lò cần phải nghiên c u, áp dụng
đa dạng các giải pháp khác nhau trong đó có GPKT.Dưới đây là một số
GPKT giảm TTTđề xuất trong luận án:
4.2. GPKT giảm TTT của Nhà nƣớc
4.2.1. Nhóm giải pháp chung ngăn ngừa TTT tại nguồn
4.2.1.1. Ưu tiên quy hoạch than
4.2.1.2. Khắc phục bất cập trong quy định về chỉ tiêu tính trữ lượng
4.2.1.3. Ban hành, bổ sung chỉ tiêu tỉ lệ tổn thất tối đa cho phép vào các
VBPL liên quan
4.2.1.4. Bổ sung điều kiện liên quan đến tỉ lệ tổn thất khoáng sản trong
khai thác vào quy định về các tiêu chí đấu giá quyền khai thác khoáng sản
18
4.2.2. Hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên theo hướng khuyến
khích hoặc bắt buộc tận thu than
4.2.2.1. Nội dung của giải pháp
a. Về sản lượng tài nguyên tính thuế:Đề xuất sản lượng tài nguyên tính
thuế là trữ lượng than có thể khai thác theo thiết kế được duyệt. Ngh a là
sử dụng hai ch tiêu: trữ lượng than huy động khai thác và hệ số thu hồi
để xác định sản lượng tài nguyên tính thuế.
b. Về giá tính thuế: Đề xuất giá tính thuế là giá than nguyên khai tại
mỏ. Căn c này,giúp DNKT giảm chi phí về thuế tài nguyên đối với
phần than có chi phí sàng tuyển, chế biến cao, khuyến khích khai thác
tận thu than.
c. Về thuế suất:Có hai đề xuất như sau:
Đề xuất 1:Giảm m c thuế suất thuế tài nguyên trước m t đối với than
khai thác hầm lò xuống m c 5% và khai thác lộ thiên xuống m c 7% và
về lâu dài tương ng là 3% và 5%.
Đề xuất 2: Đề nghị áp dụng thuế suất trong khung quy định t y theo
m c độ thuận lợi, khó khăn của t ng nhóm mỏ và ph hợp với t ng giai
đoạn trong cả đời mỏ theo hai nguyên t c sau:
Thứ nhất: Nhóm mỏ có điều kiện sản xuất thuận lợi, áp dụng m c thuế
suất cao và ngược lại, tương ng với m c thuế suất cụ thể đã tính toán khi
phân tích hiệu quả dự án đầu tư khai thác mỏ, xác định các ch tiêu giá trị
tự nhiên của mỏ.
Thứ hai: Trong c ng một mỏ, giai đoạn thuận lợi áp dụng m c thuế suất
cao,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_giai_phap_kinh_te_giam_ton_that_t.pdf