Nghiên cứu khả năng đáp ứng tần
số điều khiển của hệ thống có cơ cấu
điều áp
Để khảo sát quá trình thay đổi áp
suất trong hệ thống phanh, tiến hành thử
nghiệm với trình tự nhƣ sau: Đạp phanh
dứt khoát với lực đạp lớn để áp suất tăng
cực đại và cố gắng giữ nguyên trạng thái
đó trong khoảng 3 - 5 giây và sau đó nhả
phanh dứt khoát. Sự biến thiên áp suất
dầu phanh đƣợc thiết bị đo ghi lại nhƣ
đồ thị Hình 2.40. Hình 2.40. Áp suất dầu trong hệ thống khi phanh bình thường
Bảng 2.4. Các thông số nam châm điện một chiều
TT Thông số Giá trị Đơnvị
1 Lực nam châm điện một chiều 193 N
2 Khe hở đƣờng sức từ thông 0,4 cm
3 Tổng số vòng dây 1600 vòng
4 Số cuộn dây (mắc song song) 2 cuộn
5 Đƣờng kính lõi nam châm 4 cm
6 Đƣờng kính dây dẫn (cả cách điện) 0,87 mm12
Qua đồ thị này có thể nhận thấy tỉ
lệ thời gian của quá trình tăng áp suất và
thời gian của quá trình giảm áp suất
trong hệ thống phanh ở mức khoảng
60/40%. Từ nhận xét này, luận án tiếp
tục tiến hành các thí nghiệm nhƣ sau:
Tạo dãy xung có tần số thay đổi từ
2,0 Hz, 2,5Hz 8 Hz để điều khiển cơ
cấu điều áp của hệ thống với tỉ lệ thời
gian tăng áp/giảm áp là 60/40 %. Theo
dõi, khảo sát sự biến thiên áp suất dầu
phanh trong hệ thống phanh bánh xe
sau.
Thống kê giá trị áp suất dầu phanh cao nhất và thấp nhất trong cơ cấu phanh sau theo tần số
của xung điều khiển, thu đƣợc đồ thị quy luật biến thiên áp suất theo tần số xung điều khiển nhƣ
trên Hình 2.42.
Từ đồ thị trên Hình 2.42 có thể thấy khi tần số xung điều khiển lớn hơn 6Hz khoảng biến
thiên áp suất trong cơ cấu phanh bị thu hẹp rất nhanh. Khi điều khiển hệ thống làm việc với tần số
lớn hơn 6Hz, mặc dù hệ thống vẫn làm việc tuy nhiên khả năng điều chỉnh áp suất hệ thống bị thu
hẹp. Do vậy có thể nhận thấy hệ thống phanh hạn chế trƣợt lết với cơ cấu điều áp đã chế tạo có thể
làm việc với tần số điều khiển đến khoảng 6Hz. Đây là cơ sở để thiết kế bộ điều khiển điện tử của
hệ thống.
24 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ thống phanh hạn chế trượt lết cho xe máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƣợc mô tả
trên Hình 2.2. Theo hình này, hầu hết các loại
đƣờng hệ số bám dọc x đạt giá trị cực đại, hệ số
bám ngang y đạt giá trị khá cao khi độ trƣợt
tƣơng đối s nằm trong vùng giá trị độ trƣợt tối ƣu [24], [40]. Vì vậy, khi nghiên cứu thiết kế hệ
thống phanh và điều khiển quá trình phanh ô tô ngƣời ta có thể chọn độ trƣợt tối ƣu )%2515( s
(Hình 2.2) là ngƣỡng điều khiển gọi là “Điều khiển theo giá trị độ trƣợt định trƣớc”.
2.1.2. Phƣơng pháp điều khiển hạn chế trƣợt lết bánh xe khi phanh
2.1.2.1. Điều khiển theo giá trị độ trượt
Để điều khiển độ trƣợt bằng đúng độ trƣợt tối ƣu ( 0ss ) là một vấn đề rất khó, vì vậy trong
thực tế thƣờng cho phép s dao động trong một vùng giới hạn xung quanh giá trị 0s - gọi là vùng
trƣợt tối ƣu (Hình 2.3). Phƣơng pháp điều khiển này có ƣu điểm là quá trình phanh phù hợp với
nhiều loại đƣờng, là phƣơng pháp điều khiển lý tƣởng, điều khiển tối ƣu quá trình phanh. Tuy
nhiên, phƣơng pháp điều khiển này có nhƣợc điểm là giá trị s là thông số khó xác định, muốn xác
định đƣợc giá trị s phải xác định đƣợc các thông số: và vận tốc dài của xe; trong đó vận tốc dài
của xe là một thông số khó xác định trực tiếp. Mặt khác muốn điều khiển phanh với nhiều loại
đƣờng khác nhau, phải xác định một vùng giá trị 0s và điều khiển s nằm trong vùng đó vì vậy hiệu
quả phanh giảm.
2.1.2.2. Điều khiển theo gia tốc góc bánh xe
Để điều khiển tối ƣu quá trình phanh, mỗi nhãn xe khi thiết kế, chế tạo ECU-ABS phải xác
định đƣợc giá trị gia tốc góc bánh xe làm giá trị ngƣỡng gia tốc góc, gồm: giá trị ngƣỡng giới dƣới
( L ) và giá trị ngƣỡng trên ( H ). Phƣơng pháp điều khiển theo giá trị gia tốc góc bánh xe trong sơ
đồ thuật toán trên Hình 2.4. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là giá trị gia tốc góc bánh xe ( ) đƣợc
xác định trực tiếp từ vận tốc góc bánh xe ( ) nhờ các cảm biến đặt tại bánh xe, vì vậy thƣờng áp
dụng trong thực tế.
2.1.3. Quá trình điều khiển hạn chế trƣợt lết bánh xe khi phanh theo gia tốc góc
Quá trình điều khiển hệ thống ABS dựa trên các nguyên lý khác nhau, đƣợc xác định bởi các
nhà nghiên cứu, chế tạo. Trong phạm vi nghiên cứu, luận án xem xét sự làm việc của hệ thống ABS
điều khiển theo biến đổi của gia tốc góc bánh xe khi phanh, tín hiệu đầu vào bộ điều khiển điện tử
do cảm biến đo vận tốc góc đặt ở các bánh xe phát ra. Xác định giá trị ngƣỡng gia tốc góc bánh xe
là nội dung quan trọng trong việc nghiên cứu, thiết kế, chế tạo ECU-ABS. Đây là cơ sở lý thuyết để
phân tích quá trình điều khiển áp suất dầu hệ thống phanh thuỷ lực có ABS, đồng thời là cơ sở xác
định giá trị ngƣỡng gia tốc góc bánh xe cho bộ điều khiển điện tử chế tạo sau này.
Tóm lại, từ cơ sở lý thuyết về ABS trên ô tô, có thể thấy ABS của ô tô hoạt động ở 3 chế độ
tăng áp, giữ áp và giảm áp khá phức tạp để trang bị cho xe máy và điều khiển ABS theo độ trƣợt
gặp khó khăn trong việc xác định chính xác vận tốc dài của xe để xác định độ trƣợt. Do đó luận án
Hình 2.2. Quan hệ giữa hệ số bám và độ trượt của
một số loại đường [24], [40]
7
đi đề xuất hệ thống phanh hạn chế trƣợt lết cho xe máy có cấu hình và nguyên lý hoạt động khác
với ABS của ô tô. Từ các ƣu nhƣợc điểm của các phƣơng pháp điều khiển, luận án chọn phƣơng
pháp điều khiển hệ thống phanh hạn chế trƣợt lết theo vận tốc góc bánh xe.
2.2. Cấu hình hệ thống phanh hạn chế trƣợt lết cho xe máy
2.2.1. Hệ thống phanh xe máy
2.2.2. Đề xuất cấu hình hệ thống phanh hạn chế trƣợt lết
Hệ thống phanh hạn
chế trƣợt lết cho xe máy
đƣợc đề xuất có sơ đồ cấu
hình nhƣ trên Hình 2.7. Hệ
thống bao gồm xy lanh
phanh chính, cơ cấu điều áp,
cơ cấu phanh, bộ điều khiển
và cảm biến vận tốc góc bánh
xe. Trong đó xy lanh phanh
chính và cơ cấu phanh có sẵn
trên xe nghiên cứu, còn cơ
cấu điều áp, bộ điều khiển và
cảm biến vận tốc góc bánh xe
sẽ đƣợc trang bị thêm vào hệ
thống.
2.3. Đề xuất cơ cấu điều áp
2.3.1. Cấu tạo cơ cấu điều áp
Cơ cấu điều áp đƣợc đề xuất có cấu tạo nhƣ Hình 2.11 bao gồm 2 bộ phận chính là van điều
áp và nam châm điện (4), van điều áp bao gồm con trƣợt (1), vỏ van (2) và lò xo hồi vị (3).
2.3.2. Nguyên lý làm việc cơ cấu điều áp
Ở chế độ tăng áp, dầu phanh
từ cửa I đƣợc thông hoàn toàn sang
cửa II nghĩa là dầu phanh đi từ xy
lanh chính đến cơ cấu phanh, áp
suất phanh đến cơ cấu phanh phụ
thuộc lực bàn đạp. Lúc này nam
châm điện không sinh lực (không
có dòng điện đi đến nam châm),
con trƣợt 1 bị lò xo hồi vị 3 đẩy
hoàn toàn sang phía trái, dầu thông
từ cửa I sang cửa II (Hình 2.11).
Ở chế độ giảm áp, nam châm
điện đƣợc cấp dòng tạo lực hút, hút
con trƣợt 1 dịch chuyển sang phải,
nén lò xo hồi vị 3 lại. Khi con trƣợt
vƣợt dịch chuyển qua cửa I, cửa I bị đóng lại, ngăn dầu từ xy lanh chính. Con trƣợt tịnh tiến dịch
chuyển sang phải, làm xuất hiện khoang hồi dầu B, dầu từ cơ cấu phanh đi đến khoang B và áp suất
phanh ở cơ cấu phanh giảm xuống (Hình 2.13).
Hình 2.7. Sơ đồ nguyên lý hệ thống phanh hạn chế trượt lết cho xe máy
1. Con trượt 3. Lo xo hồi vị
2. Vỏ van 4. Nam châm điện
I: Cửa dầu vào cơ cấu điều áp từ xy lanh chính
II: Cửa dầu từ cơ cấu điều áp đến xy lanh công tác
A. Khoang cấp dầu từ xy lanh chính
B. Khoang hồi dầu từ xy lanh công tác
Hình 2.11. Cấu tạo cơ cấu điều áp
8
Khi ngừng cấp dòng vào nam
châm điện, lực hút điện từ mất đi, con
trƣợt 1 bị lò xo hồi vị 3 đẩy sang trái
đẩy dầu phanh từ khoang B trở lại xy
lanh công tác và hệ thống trở về chế
độ tăng áp: cửa I thông với cửa II.
Để đảm bảo cơ cấu điều áp hoạt
động hiệu quả có ba thông số quan
trọng là lực hút của nam châm điện 4,
lực đàn hồi của lò xo hồi vị 3 và
đƣờng kính con trƣợt 1 van điều áp cần phải đƣợc xác định phù hợp.
2.3.3. Tính toán mô phỏng cơ cấu điều áp
Từ sơ đồ các lực tác dụng vào con trƣợt van điều áp (Hình 2.14), phƣơng trình chuyển động
của con trƣợt van điều áp đƣợc viết nhƣ sau :
222 xFFFxm lxdnc (2.13)
Tùy theo độ dịch x2 của con trƣợt van
điều áp hệ thống làm việc theo bốn trạng thái:
+ Trạng thái 1: Khi ở chế độ phanh
bình thƣờng con trƣợt van điều áp không dịch
chuyển: 02 x . Q2 = Q1 . Áp lực dầu trong
khoang b: 0dF , 1ppp
(theo [13]);
+ Trạng thái 2: Khi bánh xe bị trƣợt lết lực nam châm kéo con trƣợt van điều áp dịch chuyển
sang phải x2: 003,00 2 x m đóng dần cửa I. Áp suất trong xy lanh chính :
dtQQ
V
K
p 21
1
1 (2.16)
Lƣu lƣợng dầu từ van điều áp cấp xuống xy lanh công tác Q2 (lƣu lƣợng sau tiết lƣu):
)(
31
2 s
m
p
pp
QQ
dn
p
dn
(2.17)
+ Trạng thái 3: Khi độ dịch của con trƣợt van điều áp đóng kín hoàn toàn cửa I mx 003,02 .
Khi đó thể tích khoang B là
22xS
Lƣu lƣợng dầu Q3 từ xy lanh công tác của cơ cấu phanh hồi về khoang B đƣợc xác định nhƣ sau:
223 SxQ
(m3/s) (2.18)
Áp suất dầu trong xy lanh công tác của cơ cấu phanh đƣợc xác định:
dtxSQQ
V
K
p ct
tong
p
332 (2.19)
+ Trạng thái 4: Khi nam châm điện thôi tác dụng lực Fnc=0, con trƣợt van điều áp dịch chuyển
sang bên phía tay trái, phƣơng trình (2.13) mất đi thành phần lực nam châm điện.
2.4. Mô hình mô phỏng hệ thống dẫn động phanh xe máy có hệ thống hạn chế trƣợt lết
Hình 2.14. Lực tác dụng lên con trượt van điều áp
Hình 2.13. Cơ cấu điều áp ở chế độ xảy ra trượt lết bánh xe
(chế độ giảm áp)
9
Hình 2.22. Lực tác dụng lên bánh xe khi
phanh
Từ sơ đồ nguyên lý hệ thống
phanh hạn chế trƣợt lết trên Hình
2.7, luận án đề xuất sơ đồ mô hình
mô phỏng hệ thống phanh hạn chế
trƣợt lết dẫn động thủy lực nhƣ Hình
2.17
2.4.1. Mô hình xy lanh – pít tông
phanh chính
Bỏ qua ảnh hƣởng của lò xo
hồi vị, phƣơng trình dịch chuyển của pít tông xy lanh chính:
11111 xSpFxm s (2.21)
Lƣu lƣợng dầu Qs1 từ xy lanh chính cấp đến cơ cấu điều áp đƣợc tính nhƣ sau:
)(
3
111 s
mSxQ
(2.23)
2.4.2. Mô hình xy lanh – pít tông công tác
Phƣơng trình chuyển động của pít tông xy lanh công tác:
)( )0(3333 xxkxSpxm ctpct
(2.24)
Mô men phanh đƣợc tính bằng công thức sau:
)( )0(33 xxkRmfFRmfM tbdNtbdps (2.26)
2.5. Mô hình mô phỏng động lực học của quá trình phanh xe
2.5.1. Mô hình mô phỏng bánh xe khi phanh
Trong quá trình phanh, các lực và các mô men tác động
vào bánh xe sau (bánh xe phanh) nhƣ trên Hình 2.22, từ đó có
thể xây dựng đƣợc phƣơng trình chuyển động quay của bánh
xe sau:
bxsxspssbxs rFMJ
(2.27)
2.5.2. Mô hình mô phỏng bánh xe không phanh
Trong quá trình phanh xe máy, bánh xe phía trƣớc
không phanh chỉ lăn bị động trong suốt quá trình phanh.
bxtxttbxt rFJ
(2.29)
2.5.3. Mô hình mô phỏng lốp xe
Mô hình Burckhardt [52], [62] xác định quan hệ độ trƣợt của lốp xe và hệ số bám x theo hệ
số bám tổng r và độ trƣợt tổng rs .
sCeC sCx 31 21 (2.31)
2.5.4. Mô hình mô phỏng quá trình phanh trên đƣờng thẳng
Trong quá trình phanh, với các giả thiết đã nêu, xe máy chịu các lực tổng hợp tác dụng theo
phƣơng chuyển động của xe nhƣ trên Hình 2.27, phƣơng trình chuyển động của xe khi phanh đƣợc
viết nhƣ sau:
xmFF tongxsxt (2.32)
Hình 2.17. Sơ đồ hệ thống dẫn động phanh
10
Phản lực theo phƣơng thẳng đứng tác
dụng vào bánh xe phía trƣớc:
)(
xhgb
ba
m
F g
tong
zt (2.34)
Phản lực theo phƣơng thẳng đứng tác
dụng vào bánh xe phía sau:
)(
xhga
ba
m
F g
tong
zs (2.35)
2.5.5. Kết quả mô phỏng bằng mô hình
đã xây dựng
Để kiểm tra mô hình mô phỏng luận
án tiến hành mô phỏng bằng mô hình hệ thống phanh nhƣ Hình 2.29, khi cơ cấu điều áp chƣa đƣợc
cấp lực nam châm điện Fnc=0 và thông số đầu vào nhƣ Bảng 2.2 trên các loại đƣờng có hệ số bám
cực đại lần lƣợt là max 0,3; 0,5; 0,7 với các mức tác động phanh khác nhau với giả thiết sau 0,5s
đạt mức đạp phanh cần thiết lần lƣợt là Fs= 50N, 90N, 130N thu đƣợc các kết quả nhƣ trên các hình
từ Hình 2.31 đến Hình 2.33. Từ các kết quả mô phỏng có thể thấy quy luật sự thay đổi độ trƣợt, vận
tốc góc bánh xe, áp suất phanh và gia tốc góc bánh xe trong quá trình phanh trên các loại đƣờng có
hệ số bám cực đại khác nhau với các mức tác động phanh khác nhau phù hợp với các quy luật đã
công bố trên các tài liệu lý thuyết. Từ đó có thể khẳng định mô hình đã xây dựng với các giả thuyết
đã nêu có thể sử dụng để mô phỏng xác định các thông số cơ cấu điều áp cũng nhƣ xác định sơ bộ
ngƣỡng điều khiển lý thuyết nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí tiến hành thực nghiệm.
2.6. Mô phỏng xác định thông số cơ cấu điều áp
2.6.1. Mô phỏng xác định lực nam châm điện
Mô phỏng hoạt động của cơ cấu điều áp theo mô hình mô phỏng nhƣ Hình 2.29 với các thông
số chọn trƣớc là đƣờng kính cong trƣợt dp=0,008m; lò xo hồi vị có độ cứng kxl = 30.10
3
(N/m) và
biến dạng ban đầu (nén) )(0055,00 ml và các thông số của đối tƣợng nghiên cứu nhƣ Bảng 2.2.
Do chƣa có bộ điều khiển, luận án sử dụng bộ tạo xung để tạo ra quy luật biến thiên lực nam châm
điện có dạng xung vuông nhƣ Hình 2.35a. Đƣa vào quy luật tác động phanh trong quá trình mô
phỏng nhƣ Hình 2.35b.
Tiến hành mô phỏng với nhiều giá trị lực nam châm điện khác nhau, phân tích sự thay đổi vận
tốc góc bánh xe và độ trƣợt bánh xe, luận án thấy rằng nam châm điện phải có giá trị tối thiểu 193N
đảm bảo cơ cấu điều áp cũng nhƣ hệ thống làm việc tƣơng đối tốt. Kết quả mô phỏng trên đƣờng có
hệ số bám cực đại 5,0max với giá trị lực nam châm điện là 193N nhƣ các hình sau:
Hình 2.35. Quy luật tác dụng lực
Hình 2.27. Lực tác dụng lên xe máy
11
Từ đồ thị kết quả mô phỏng hệ thống phanh có cơ cấu điều áp cho thấy:
Vận tốc góc của bánh xe giảm dần về giá trị “0” trong suốt quá trình phanh và biến thiên tăng
giảm cùng pha với quy luật biến thiên của lực nam châm điện với chu kỳ 1s (0,5s tăng, 0,5s giảm).
Tức là trong chu kỳ 1s, 0,5s đầu nam châm điện chƣa tạo lực hút vận tốc góc giảm mạnh, 0,5s sau
khi lực nam châm điện tăng Hình 2.35b vận tốc góc của xe tăng (giảm ít hơn) (Hình 2.36).
Độ trƣợt của bánh xe biến thiên ngƣợc pha với biến thiên của lực nam châm điện (Hình 2.37).
Trong chu kỳ 1s, 0,5s đầu nam châm điện chƣa làm việc độ, trƣợt tăng mạnh, 0,5s sau nam châm
điện tạo lực hút độ trƣợt giảm xuống. Tuy nhiên do có sự phân bố lại trọng lƣợng xe khi phanh làm
lực bám bánh xe phía sau giảm dẫn đến bánh xe phía sau rất dễ trƣợt nên độ trƣợt tăng nhanh đến
giá trị bằng 1.
Nhƣ vậy với hai thông số klx = 30.10
3
N/m, dp = 8 mm luận án đã xác định đƣợc giá trị lực
nam châm điện tối thiểu Fncs =193N cho kết quả làm việc của hệ thống tƣơng đối tốt, đây là cơ sở
cho việc tính toán thiết kế nam châm điện của cơ cấu điều áp.
2.6.2. Tính nam châm điện cơ cấu điều
áp
Với phƣơng án tính toán thiết kế
chế tạo nam châm điệ thông qua 2 bƣớc:
tính nam châm điện bằng công thức từ
(2.36) đến (2.43) và kiểm nghiệm lực từ
công thức (2.44) đến (2.47) luận án chế
tạo đƣợc lực nam châm điện có thông số
nhƣ Bảng 2.4.
2.7. Nghiên cứu khả năng đáp ứng tần
số điều khiển của hệ thống có cơ cấu
điều áp
Để khảo sát quá trình thay đổi áp
suất trong hệ thống phanh, tiến hành thử
nghiệm với trình tự nhƣ sau: Đạp phanh
dứt khoát với lực đạp lớn để áp suất tăng
cực đại và cố gắng giữ nguyên trạng thái
đó trong khoảng 3 - 5 giây và sau đó nhả
phanh dứt khoát. Sự biến thiên áp suất
dầu phanh đƣợc thiết bị đo ghi lại nhƣ
đồ thị Hình 2.40.
Hình 2.40. Áp suất dầu trong hệ thống khi phanh bình thường
Bảng 2.4. Các thông số nam châm điện một chiều
TT Thông số Giá trị Đơnvị
1 Lực nam châm điện một chiều 193 N
2 Khe hở đƣờng sức từ thông 0,4 cm
3 Tổng số vòng dây 1600 vòng
4 Số cuộn dây (mắc song song) 2 cuộn
5 Đƣờng kính lõi nam châm 4 cm
6
Đƣờng kính dây dẫn (cả cách điện) 0,87 mm
12
Qua đồ thị này có thể nhận thấy tỉ
lệ thời gian của quá trình tăng áp suất và
thời gian của quá trình giảm áp suất
trong hệ thống phanh ở mức khoảng
60/40%. Từ nhận xét này, luận án tiếp
tục tiến hành các thí nghiệm nhƣ sau:
Tạo dãy xung có tần số thay đổi từ
2,0 Hz, 2,5Hz 8 Hz để điều khiển cơ
cấu điều áp của hệ thống với tỉ lệ thời
gian tăng áp/giảm áp là 60/40 %. Theo
dõi, khảo sát sự biến thiên áp suất dầu
phanh trong hệ thống phanh bánh xe
sau.
Thống kê giá trị áp suất dầu phanh cao nhất và thấp nhất trong cơ cấu phanh sau theo tần số
của xung điều khiển, thu đƣợc đồ thị quy luật biến thiên áp suất theo tần số xung điều khiển nhƣ
trên Hình 2.42.
Từ đồ thị trên Hình 2.42 có thể thấy khi tần số xung điều khiển lớn hơn 6Hz khoảng biến
thiên áp suất trong cơ cấu phanh bị thu hẹp rất nhanh. Khi điều khiển hệ thống làm việc với tần số
lớn hơn 6Hz, mặc dù hệ thống vẫn làm việc tuy nhiên khả năng điều chỉnh áp suất hệ thống bị thu
hẹp. Do vậy có thể nhận thấy hệ thống phanh hạn chế trƣợt lết với cơ cấu điều áp đã chế tạo có thể
làm việc với tần số điều khiển đến khoảng 6Hz. Đây là cơ sở để thiết kế bộ điều khiển điện tử của
hệ thống.
2.8. Kết luận chƣơng 2
Trên cơ sở phân tích hệ thống phanh dẫn động thủy lực có sẵn trên xe máy, chƣơng này của
luận án đã đề xuất hệ thống phanh hạn chế trƣợt lết cho xe máy với các bộ phận sẵn có là xy lanh
chính, cơ cấu phanh và trang bị thêm vào hệ thống cơ cấu điều áp và bộ điều khiển. Hệ thống phanh
hạn chế trƣợt lết hoạt động theo nguyên tắc sử dụng cơ cấu điều áp gồm hai trạng thái tăng áp và
giữ áp, điều chỉnh áp suất phanh trong cơ cấu phanh từ đó thay đổi mô men phanh tại bánh xe.
Mô hình mô phỏng hệ thống dẫn động phanh thủy lực có hệ thống hạn chế trƣợt lết kết hợp
với mô hình mô phỏng động lực học quá trình phanh đã đƣợc xây dựng với một số giả thiết cho
trƣớc của xe máy trên phần mềm Matlab – Simulink. Kết quả mô phỏng trên mô hình này phù hợp
với quy luật hoạt động đã phổ biến của hệ thống trong thực tế.
Các thông số của cơ cấu điều áp của hệ thống phanh hạn chế trƣợt lết bánh xe đã đƣợc xác
định thông qua tính toán, thiết kế chế tạo và mô phỏng cơ cấu điều áp, cụ thể: đƣờng kính con trƣợt
cơ cấu điều áp (8mm), lò xo có độ cứng (30.103 N/m đƣợc lắp với độ biến dạng ban đầu
ml 0055,00 ) và lực nam châm điện (193N).
Khả năng đáp ứng tần số điều khiển của cơ cấu điều áp cũng nhƣ hệ thống phanh hạn chế
trƣợt lết đã đƣợc xác định thông qua thực nghiệm, kết quả cho thấy hệ thống có thể làm việc đến tần
số khoảng 6Hz.
Để hệ thống phanh hạn chế trƣợt lết hoạt động hiệu quả, việc điều khiển hệ thống hay điều
khiển cơ cấu điều áp kiểm soát áp suất phanh trong hệ thống khi phanh có vai trò rất quan trọng. Do
vậy thuật toán điều khiển cơ cấu điều áp cũng nhƣ chế tạo bộ điều khiển sẽ đƣợc luận án tiếp tực
trình bày trong các chƣơng sau.
Hình 2.42. Giá trị áp suất cao nhất và thấp nhất đạt được trong
cơ cấu phanh sau theo tần số của xung điều khiển
13
CHƢƠNG 3. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO BỘ ĐIỀU KHIỂN (ECU)
3.1. Nghiên cứu chọn thuật toán điều khiển
Gia tốc góc của bánh xe khi phanh là đạo
hàm theo thời gian của vận tốc góc bánh xe nên
nó thể hiện xu hƣớng tăng tốc, giảm tốc cũng nhƣ
bó cứng của bánh xe. Vận tốc góc bánh xe có
thể xác định bằng cảm biến vận tốc góc thông
thƣờng, từ đó hệ thống có thể tính toán đƣợc gia
tốc góc của các bánh xe trên cơ sở đạo hàm giá trị
vận tốc góc đo đƣợc đó. Do đó luận án chọn
phƣơng pháp điều khiển hệ thống phanh hạn chế
trƣợt lết theo gia tốc góc của bánh xe khi phanh.
Khi phanh, bộ điều khiển đƣợc cấp nguồn
điện và liên tục theo dõi vận tốc góc bánh xe từ
đó tìm ra vận tốc ban đầu của xe v và gia tốc góc
của các bánh xe. Nếu vận tốc này của xe máy nhỏ
hơn giá trị định trƣớc v1, hệ thống phanh không
kích hoạt chế độ có điều khiển của hệ thống
phanh hạn chế trƣợt lết mà chỉ hoạt động nhƣ
trạng thái phanh bình thƣờng. Nếu vận tốc v của
xe máy lớn hơn v1, bộ điều khiển sẽ chạy chƣơng
trình điều khiển hệ thống phanh hạn chế trƣợt lết
đã đƣợc lập trình sẵn nhƣ lƣu đồ thuật toán trên
Hình 3.3.
3.2. Xác định ngƣỡng gia tốc góc điều khiển hệ
thống
3.2.1. Mô phỏng điều khiển theo độ trƣợt bánh
xe
Một bộ điều khiển tạm thời đƣợc xây dựng
trên thuật toán điều khiển theo độ trƣợt của bánh
xe. Bắt đầu quá trình phanh, áp suất dầu trong hệ
thống phanh tăng làm độ trƣợt của bánh xe tăng
dần. Khi độ trƣợt vƣợt quá ngƣỡng giới hạn 1s ,
bộ điều khiển chuyển sang trạng thái (pha) giảm
áp suất trong hệ thống phanh. Vận tốc góc của
bánh xe tăng dần, độ trƣợt giảm dần đến khi nhỏ
hơn giá trị 2s , bộ điều khiển chuyển sang pha
điều khiển tăng áp suất. Chu trình điều khiển gồm
các pha tăng áp, giảm áp đƣợc điều khiển biến
đổi qua lại liên tục đến khi kết thúc quá trình hoạt
động. Các pha điều khiển của bộ điều khiển và
các giá trị ngƣỡng độ trƣợt của bánh xe 1s , 2s
đƣợc minh họa trên Hình 3.4.
Bộ điều khiển đƣợc xây dựng trên thuật
Hình 3.2. Nguyên lý xác định pha điều khiển áp suất
theo gia tốc góc
Hình 3.3. Lưu đồ thuật toán điều khiển phanh
theo gia tốc góc bánh xe
Hình 3.5. Lưu đồ thuật toán điều khiển
theo độ trượt bánh xe
14
toán điều khiển theo độ trƣợt bánh xe. Các trạng thái làm việc của bộ điều khiển – hệ thống phanh
hạn chế trƣợt lết và các ngƣỡng giới hạn điều khiển và đƣợc mô tả nhƣ trên Hình 3.5.
Tiến hành mô phỏng hệ thống theo bộ giá trị ngƣỡng độ trƣợt ( 1s , 2s ) tƣơng ứng với giả thiết
biết trƣớc đƣợc miền biến thiên độ trƣợt mong muốn (từ 15% đến 25%) và quy luật tác dụng lực lên
bàn đạp phanh Hình 2.35a. Quá trình này đƣợc thực hiện lặp lại nhiều lần trên các đƣờng có hệ số
bám cực đại khác nhau, phân tích, đánh giá các kết quả mô phỏng tƣơng ứng (độ trƣợt bánh xe, vận
tốc góc, gia tốc góc, áp suất phanh ) khi hệ thống đạt hiệu quả phanh tƣơng đối tốt. Kết quả mô
phỏng trên đƣờng có hệ số bám cực đại 5,0max nhƣ trên các hình từ Hình 3.8 đến Hình 3.11.
Từ kết quả mô phỏng trên có thể thấy với đƣờng có hệ số bám cực đại 5,0max , trong
trƣờng hợp có điều khiển, độ trƣợt bánh xe phía sau đã đƣợc điều khiển duy trì quanh giá trị trung
bình 20% gần với vùng độ trƣợt mong muốn từ khi phanh đến khi vận tốc xe giảm xuống dƣới vận
tốc giới hạn điều khiển (4m/s) khoảng 3,6s, áp suất phanh trong cơ cấu phanh bánh xe sau biến
thiên theo chu kỳ ngƣợc pha với vận tốc góc giá trị áp suất biên thiên từ 0,6.106 (N/m2) đến 3,4.106
(N/m
2
). Trong khi nếu không có điều khiển, độ trƣợt bánh xe sau tăng nhanh đến giá trị trƣợt hoàn
toàn, vận tốc góc xe giảm về giá trị “0” trong khoảng 1,4s, điều này cho thấy khi không có điều
khiển bánh xe phái sau đã bị bó cứng sau 1,4s từ khi bắt đầu phanh. Từ đó có thể thấy bánh xe đã
không còn xảy ra hiện tƣợng trƣợt lết. Độ trƣợt bánh xe đã đƣợc điều khiển cải thiện nhiều so với
trƣờng hợp không điều khiển mặc dù độ trƣợt vẫn còn sai số trong quá trình điều khiển ở khoảng
thời gian phanh cuối khi vận tốc xe nhỏ đi. Vậy bộ điều khiển theo độ trƣợt đã làm việc hiệu quả
trong vùng độ trƣợt gần với vùng độ trƣợt mong muốn (15% – 25%). Từ kết quả mô phỏng theo độ
trƣợt nằm trong vùng trƣợt đó trên các loại đƣờng có hệ số bám cực đại khác để thu thập kết quả
mối quan hệ giữa tín hiệu điều khiển và gia tốc góc bánh xe.
15
Phân tích sự biến thiên gia tốc góc bánh xe tƣơng ứng trạng thái hoạt động của bộ điều khiển
trong các trƣờng hợp mô phỏng hoạt động hệ thống phanh hạn chế trƣợt lết theo độ trƣợt. Từ sự
biến thiên của tín hiệu điều khiển (điều khiển cơ cấu điều áp), xác định đƣợc thời điểm bộ điều
khiển chuyển pha trên đƣờng gia tốc góc bánh xe. Từ đó xác định đƣợc các giá trị gia tốc góc bánh
xe ứng với các thời điểm bộ điều khiển chuyển pha trong quá trình phanh là bộ ngƣỡng điều khiển
hệ thống phanh hạn chế trƣợt lết theo gia tốc góc (Hình 3.12).
Hình 3.12. Biến thiên giá trị gia tốc góc theo tín hiệu điều khiển trên đường 5,0max
Bằng phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ trên Hình 3.12, luận án tiến hành mô phỏng và thống kê
đƣợc miền biến thiên giá trị gia tốc góc bánh xe trong trƣờng hợp mô phỏng hoạt động của hệ thống
điều khiển theo độ trƣợt nhƣ Bảng 3.1.
Từ bảng thống kê miền biến
thiên ngƣỡng giá trị gia tốc góc có thể
thấy với bánh xe phía sau, để hệ thống
điều khiển chuyển từ pha tăng áp (tín
hiệu DK=0) sang pha giảm áp (tín hiệu
DK=1) khi gia tốc góc giảm nhỏ hơn
giá trị từ -68,0 (rad/s2) đến -95,3 (rad/s2). Giá trị gia tốc góc bánh xe sau để hệ thống điều khiển
chuyển từ pha giảm áp (tín hiệu DK=1) sang pha tăng áp (tín hiệu DK=0) khi gia tốc góc tăng lớn
hơn giá trị từ +14.1 (rad/s2) đến +31,9 (rad/s2).
3.2.2. Mô phỏng điều khiển theo gia tốc góc bánh xe
Với miền giá trị gia tốc góc bánh xe xác định sơ bộ thông qua mô phỏng hệ thống điều khiển
theo độ trƣợt. Tiến hành mô phỏng hệ thống theo các giá trị ngƣỡng gia tốc góc sơ bộ với thông số
đầu vào nhƣ Bảng 2.2 và quy luật tác dụng lực lên bàn đạp phanh nhƣ Hình 2.34a. Đánh giá kết quả
mô phỏng để điều chỉnh bộ giá trị ngƣỡng gia tốc góc điều khiển 1 , 2 cho hệ thống phanh bánh
sau. Quá trình này đƣợc thực hiện lặp lại nhiều lần khi hệ thống đạt hiệu quả phanh tốt nhằm xác
định, hiệu chỉnh các giá trị 1 , 2 .
Bảng 3.1. Miền biến thiên ngưỡng giá trị gia tốc góc
Bánh xe phía sau
(rad/s
2
) (rad/s
2
)
Giới hạn trên Giới hạn dƣới Giới hạn trên Giới hạn dƣới
31,9 14,1 -68,0 -95,3
16
Đánh giá kết quả mô phỏng theo thông số vận tốc góc bánh xe theo nguyên lý nhƣ trên Hình
3.15. Đƣờng vận tốc góc bánh xe lý tƣởng AB đƣợc xác định đƣợc đối với mỗi loại đƣờng có hệ số
bám cực đại max . Điểm A là điểm vận tốc góc bánh xe ban đầu khi xe bắt đầu phanh. Điểm B là
điểm kết thúc quá trình phanh vận tốc xe v = 0.
Từ đó luận án vẽ đƣợc đƣờng vận tốc góc bánh xe lý tƣởng nhƣ trên Hình 3.15.
Hiệu chỉnh các giá trị ngƣỡng gia tốc góc điều khiển sao cho đƣờng vận tốc góc khi phanh có
điều khiển gần nhất với đƣờng vận tốc
góc lý tƣởng bằng cách xác định diện
tích miền chênh lệch giữa 2 đƣờng (phần
diện tích gạch chéo) S sao cho diện
tích này là nhỏ nhất từ đó xác định đƣợc
giá trị gia tốc góc ngƣỡng tốt nhất cho
loại đƣờng đó. Diện tích so sánh S
chính là tích phân sai lệch của thông số
điều khiển theo thời gian, thể hiện chất
lƣợng quá trình điều khiển. Tính các giá
trị tuyệt đối diện tích so sánh giữa đƣờng
vận tốc góc có điều khiển và đƣờng vận
tốc góc lý tƣởng đƣợc ma trận giá trị
theo cặp ngƣỡng. Từ đó có thể vẽ lên đồ thị dạng mặt của ma trận diện tích so sánh và xác định
đƣợc giá trị diện tích so sánh nhỏ nhất. Xác định ngƣỡng tƣơng ứng với vùng diện tích đó đƣợc
chọn để thiết kế hệ thống.
Tuy nhiên đối với mỗi loại đƣờng có giá trị ngƣỡng khác nhau, không thể có giá trị ngƣỡng
tốt nhất cho tất cả loại đƣờng. Vì vậy chỉ có thể xác định giá trị ngƣỡng tƣơng đối tốt cho các loại
đƣờng đang xét. Bằng cách xác định ma trận giá trị diện tích so sánh đối với mỗi loại đƣờng sau đó
tìm ma trận trung bình của các ma trận đó bằng công thức (3.3) và tìm giá trị nhỏ nhất trong ma trận
trung bình rồi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_he_thong_phanh_han_che_truot_let.pdf