Ở những cá thể mang thai giả, cũng có những thay đổi đáng
kể trong P4 sau khi thụ tinh, nhưng thời gian thay đổi chỉ là 26-30
ngày. Mức P4 trong phân ở giai đoạn này dao động từ 8,02 đến 11,47
µg/g với mức trung bình là 9,73 ± 1,73 µg/g. Giá trị này cao hơn đáng
kể so với các cá thể cầy không mang thai nhưng thấp hơn đáng kể so
với những con vật có thai (P <0,05). Trong các nghiên cứu khác, theo
Putranto (2011), ở leopard cats, clouded leopards, snow leopards và
cheetahs đã được báo cáo là tăng hàm lượng P4 trong thời gian của
quá trình mang thai giả [89]. Do đó, chỉ số để phân biệt giữa thai kỳ
và mang thai giả là cả về thời gian và mức độ tăng của P4 trong phân
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặcđiểm sinh học và ảnh hưởng của kích dục tố đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương (paradoxurus hermaphroditus pallas, 1777) trong điều kiện nuôi nhốt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sát 18 chỉ tiêu sinh lý máu, 14 chỉ tiêu sinh hoá máu,
nước tiểu. Tất cả các chỉ tiêu được theo dõi trong tình trạng sức khỏe
bình thường, theo độ tuổi và theo giới tính.
5
2.3.2.3. Phương pháp thu mẫu và phân tích máu
-Thu mẫu: Mẫu máu được lấy qua tĩnh mạch gốc đuôi bằng
xilanh 3ml (kim tiêm cỡ 25Gx1).
-Phân tích các chỉ số sinh lí máu: Phân tích trên máy Mindray
BC 2800 Vet.
-Phân tích các chỉ tiêu sinh hoá máu: Các thông số sinh hóa
máu được đo bằng máy phân tích hóa học (Abaxis Vetscan 2, Union
City, CA, USA).
2.3.2.4. Phương pháp thu mẫu và phân tích nước tiểu
- Phương pháp thu mẫu: Mẫu nước tiểu thu từ mặt sàn thép
không gỉ của chuồng đặc dụng bằng xilanh, vào 18-20 giờ, 1 lần/tuần
trong 1 tháng (cho mỗi cá thể).
- Xét nghiệm các chỉ tiêu sinh hoá: phân tích trên máy phân
tích tự động (Teco TC-101, Teco diagnostics, USA).
- Phân tích Na+, K+ và Cl-: được đo từ dung dịch thu được sau
khi ly tâm mẫu nước tiểu ở 3000 vòng/phút trong 10 phút (Roto x 32®-
Hettich) và được thực hiện trên máy đo chọn lọc ion (model Roche
9180, Roche Diagnostics, Thụy Sĩ).
2.3.3. Nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng hormone sinh dục của
cầy vòi hương cái trong điều kiện nuôi nhốt
2.3.3.1. Vật liệu
Mẫu phân được thu thập từ 12 cá thể cầy vòi hương cái trưởng
thành, 3 ngày một lần trong 16 tháng.
2.3.3.2. Chỉ tiêu khảo sát
Sự thay đổi các chỉ số nội tiết sinh dục: estradiol (E2),
progesterone (P4) của cầy vòi hương cái trưởng thành trong các trường
hợp: không mang thai, mang thai và mang thai giả.
2.3.3.3. Phương pháp thu mẫu và chiết xuất phân
Các mẫu phân được thu thập vào khoảng 18-20 giờ, 3 ngày
một lần trong 16 tháng. Mẫu phân tươi (5g) được thu thập trong túi
nhựa (kích thước 200 x 140 x 0.04 mm; Uni Pack Mark Series-G,
Seisan Nippon Co., Tokyo, Japan) và được bảo quản ở -200C cho đến
khi phân tích. Sau khi rã đông, 0,2 g được cân và đặt vào bình thủy
6
tinh chứa 2 ml methanol 90%. Sau khi lắc 30 phút (trên máy lắc HS
260 -IKA, Đức), mẫu được ly tâm ở 1.700 vòng trong 20 phút (trên
máy EAB 20, Đức). Sau khi ly tâm, khoảng 1 ml dung dịch được chiết
vào lọ eppendorf 1,5 ml và đông lạnh ở -200C cho đến khi sử dụng.
Phần còn lại được cho vào lọ thủy tinh và sấy khô để xác định trọng
lượng khô của phân [110].
2.3.3.4. Xét nghiệm hormone
Lượng P4 và E2 trong phân đã được xác định với hệ thống xử
lý ELISA Dynex DS2 hoàn toàn tự động (Dynex, USA). Bộ KIT
ELISA Progesterone (DRG International, Inc., Đức) và Estradiol
(DRG International, Inc., Đức).
2.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thích tố sinh dục
(PMSG, HCG) đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương cái
2.3.4.1. Vật liệu
Tổng số 54 cầy vòi hương cái trưởng thành, sau khi khảo sát
được phân thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Cầy tơ chậm lên giống lần đầu (sau 24 tháng tuổi
chưa thấy biểu hiện động dục); n=14.
- Nhóm 2: Cầy cái chậm động dục lại (sau khi sinh 12 tháng
chưa thấy biểu hiện động dục lại); n=15.
- Nhóm 3: Cầy sinh sản hiệu quả thấp (1 lứa/năm; số con trên
lứa ít, từ 1-2 con/lứa); n=25.
2.3.4.2. Chỉ tiêu khảo sát
- Sự thay đổi các chỉ số nội tiết sinh dục: estradiol (E2),
progesterone (P4) sau khi tiêm PMSG và HCG (từ 2 ngày trước khi
tiêm (ngày -2) đến ngày tiêm (ngày 0) và 8 ngày sau điều trị.
- Thời gian xuất hiện động dục và thời gian kéo dài động dục
của cầy vòi hương cái sau khi tiêm PMSG và HCG.
- Tỉ lệ cầy vòi hương cái động dục (số con động dục/tổng số
con được điều trị).
- Tỉ lệ cầy vòi hương cái mang thai (số con mang thai/ tổng số
con được điều trị).
- Số cầy vòi hương sơ sinh trung bình trên ổ.
7
- Khối lượng trung bình của con sơ sinh.
- Tỉ lệ cầy vòi hương còn sống trên ổ sau 24 giờ và sau 1 tháng
(số con còn sống/ tổng số con được sinh ra).
2.3.4.3 Loại hormone sinh sản sử dụng
Hỗn hợp PMSG/HCG (tỉ lệ 2:1): tên thương mại là Gestavet
(Vương quốc Anh). Mỗi lọ chứa 400 IU PMSG /200 IU HCG khô lạnh
và lọ chứa 5ml dung môi cho dung dịch tiêm.
2.3.4.4. Các công thức tiêm hormone sinh sản
Lô đối chứng (ĐC): 0 IU PMSG + 0 IU HCG (Không tiêm)
Lô thí nghiệm 1 (CT1): 20 IU PMSG + 10 IU HCG
Lô thí nghiệm 2 (CT2): 30 IU PMSG + 15 IU HCG
Lô thí nghiệm 3(CT3): 40 IU PMSG + 20 IU HCG
Thí nghiệm được thực hiện tất cả các công thức đối với cầy ở
3 nhóm. Mỗi lô thí nghiệm có từ 3 cầy trở lên.
2.4.4.5. Bố trí thí nghiệm
Bảng 2. 5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tiêm kích dục tố
Lô thí nghiệm ĐC CT1 CT2 CT3
Nhóm 1 (n=14) 3 4 4 3
Nhóm 2 (n=15) 3 4 4 4
Nhóm 3 (n=25) 3 7 7 8
2.3.4.6. Quy trình tiêm
Con cái được chích bắp (IM) vào lúc 8 giờ sáng, không tính
đến chu kỳ động dục. Sau tiêm 24 giờ, cầy được ghép đôi và theo dõi.
2.3.4.7. Phương pháp xác định sự thay đổi hormone
Quy trình thu mẫu, chiết xuất phân, xét nghiệm hormone được
thực hiện tương tự 2.3.3.3 và 2.3.3.4.
2.3.4.8. Phương pháp xác định động dục
- Phương pháp quan sát (mắt thường, camera).
- Phương pháp lâm sàng: theo dõi sự mang thai và sinh con
của cầy vòi hương cái.
8
2.4. Xử lí số liệu
Các tham số thống kê: giá trị trung bình cộng (X̅), độ lệch
chuẩn (SD); hệ số biến thiên CV (%); kiểm định t-test; phân tích
ANOVA một nhân tố với mức ý nghĩa α=0,05; được xử lí bằng phần
mềm MS-Excel 2013.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học
3.1.1. Đặc điểm hình thái, dinh dưỡng và một số tập tính của
cầy vòi hương trong điều kiện nuôi
Về hình thái, cầy vòi hương trong điều kiện nuôi cũng có
những đặc điểm đặc trưng của loài như trong điều kiện tự nhiên. Bộ
lông màu xám mốc hoặc hung mốc, mút lông phớt đen; dọc sống lưng,
sườn có đốm màu nâu đen hoặc thường tạo thành ba sọc chạy dọc sống
lưng từ vai đến gốc vai đến gốc tai. Đuôi có vệt không rõ hoặc màu
đen ở phần gốc đuôi, phần mút đuôi thường có màu đen, tuy nhiên ở
một số cá thể có thể màu trắng; phần mũi, má, tai, phần dưới đùi và
bốn vó chân có màu đen; bụng xám. Khi cầy còn non, sọc đốm nâu
màu đen chưa rõ ràng, lông thô. Càng lớn dần bộ lông càng mượt và
đốm màu nâu đen càng rõ ràng. Mặt có 2-3 đốm sáng ở trán hoặc cạnh
mắt.
Về đặc điểm dinh dưỡng, cầy vòi hương là loài ăn tạp. Kết quả
khảo sát cho thấy, cầy ăn được nhiều loại trái cây. Loại trái cây ưa
thích của cầy là chuối. Trong chăn nuôi, tùy theo mùa vụ có thể thay
đổi nguồn thức ăn khác nhau. Về nguồn thức ăn động vật, cầy đặc biệt
thích ăn các loại thịt, cá, trứng. Theo Đặng Huy Huỳnh và cs., (2010);
Duckworth (2016), cầy vòi hương là động vật ăn tạp, hầu hết các thức
ăn mà con người ăn chúng đều ăn được [7, 111].
Về tập tính hoạt động, cầy chủ yếu hoạt động ban đêm, ngày ngủ.
Các hoạt động bài tiết chủ yếu thực hiện vào đầu của pha hoạt động
chiều tối. Cầy có tập tính bảo vệ lãnh thổ rất cao. Khi thả ghép con
khác vào chung ô chuồng, chúng sẽ cắn nhau. Cầy chỉ chịu ghép đôi
khi con cái có biểu hiện động dục.
9
3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của cầy vòi hương trong điều kiện
nuôi nhốt
3.1.2.1. Tăng trưởng khối lượng
Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng khối lượng của 64 cầy vòi
hương được thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3. 1. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cầy vòi hương trong điều kiện
nuôi
Bảng 3.1 cho thấy, khối lượng cầy vòi hương được theo dõi
có tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua các giai đoạn tháng tuổi,
điều này phù hợp với quy luật sinh trưởng theo giai đoạn. Tốc độ tăng
trưởng khối lượng có xu hướng tăng dần từ 3-12 tháng tuổi, sau đó
chậm dần từ 12-24 tháng tuổi. Giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao
nhất là từ tháng 9-12 với mức tăng trưởng tuyệt đối trung bình của mỗi
cá thể đực là 10,1 g/con/ngày, sinh trưởng tương đối R%= 41,52 %,
các chỉ số này tương ứng ở giới cái là 8,54 g/con/ngày và R% là
41,78%.
3.1.2.2. Tăng trưởng chiều dài thân
Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của cầy vòi
hương được thể hiện qua bảng 3.2.
Bảng 3 2. Tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi
X̅(g) Sx Cv%
A
(g/con/ng
ày)
Rw%
X̅(g) Sx Cv%
A
(g/con/ng
ày)
Rw%
3 782 118.5 15.15 727 82.7 11.38 55 >0,05
6 1,152 126.1 10.95 4,11 a 38,26 a 975 125.3 12.85 2,76 b
29,14
b 177 <0,05
9 1,735 109.1 6.29 6.48 40.39 1,456 117.8 8.09 5.34 39.57 279 <0,05
12 2,644 113.5 4.29 10.10 41.52 2,225 113.7 5.11 8.54 41.78 419 <0,05
15 3,245 128.1 3.95 6.68 20.41 2,848 120.7 4.24 6.92 24.56 397 <0,05
18 3,533 108.5 3.07 3.20 8.50 3,175 118.9 3.74 3.63 10.86 358 <0,05
21 3,743 116.3 3.11 2.33 5.77 3,335 84.7 2.54 1.78 4.92 408 <0,05
24 3,925 105.2 2.68 2.02 4.75 3,516 93 2.63 2.01 5.28 409 <0,05
X̅ 5.14 20.22 4.71 21.16
Tháng
tuổi
Đực (n=32) (1) Cái (n=32) (2)
X̅1 - X̅2 P
X̅ (cm) Sx Cv%
A
(cm/con/thán
g)
Rw% X ̅ (cm) Sx Cv%
A
(cm/con/thá
ng)
Rw%
3 39.89 0.38 0.95 38.67 0.32 0.83 1.22 >0,05
6 48.49 0.44 0.91 2.87 19.46 46.39 0.46 0.99 2.57 18.15 2.10 >0,05
9 56.27 0.46 0.82 2.59 14.85 53.24 0.53 1.00 2.28 13.75 3.03 <0,05
12 62.55 0.55 0.88 2.09 10.57 59.01 0.55 0.93 1.92 10.28 3.54 <0,05
15 68.92 0.45 0.65 2.12 9.69 65.12 0.54 0.83 2.04 9.84 3.80 <0,05
18 70.36 0.77 1.09 0.48 2.07 67.41 0.31 0.46 0.76 3.46 2.95 <0,05
21 71.33 0.41 0.57 0.32 1.37 68.68 0.29 0.42 0.42 1.87 2.65 <0,05
24 71.62 0.41 0.57 0.10 0.41 69.03 0.30 0.43 0.12 0.51 2.59 <0,05
X ̅ 1.51 8.35 1.45 8.27
Tháng
tuổi
Đực (n=32) (1) Cái (n=32) (2)
X̅1 - X̅2 P
10
Bảng 3.2 cho thấy, tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của cầy
vòi hương có xu hướng chậm dần qua các tháng tuổi. Giai đoạn tăng
trưởng chiều dài thân nhanh nhất ở giai đoạn 3-6 tháng với mức tăng
trưởng tuyệt đối 2,87 cm/con/tháng, tăng trưởng tương đối R% =
19,46% (cho giai đoạn 3 tháng) ở con đực và 2,57 cm/con/tháng, tăng
trưởng tương đối R% = 18,15% ở con cái. Sau tháng thứ 15, khi chiều
dài thân gần đạt giới hạn tốt đa của loài thì sự tăng trưởng ở giai đoạn
từ 18-24 tháng rất ít (0,10-0,76 cm/con/tháng).
3.1.2.3. Tăng trưởng chiều dài đuôi
Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi
hương được thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3. 3. Tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi
Bảng 3.3 cho thấy, tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi
hương tăng tương đối đồng đều qua các giai đoạn tháng tuổi, tuy nhiên,
tăng nhanh hơn ở giai đoạn 6-12 tháng tuổi (R% từ 8-10,14%). Tốc độ tăng
trưởng tuyệt đối (A) trung bình là 0,95 cm/con/tháng, tốc độ tăng trưởng
tương đối (R%) là 6,21% (ở con đực) và A=0,93 cm/con/tháng, R% =
6,20% (ở con cái).
3.1.2.4. Tăng trưởng vòng ngực
Kết quả theo dõi về chiều đo vòng ngực của cầy vòi hương
trong điều kiện nuôi được thể hiện qua bảng 3.4.
X̅
(cm) Sx Cv%
A
(cm/co
n/thán
R% X ̅ (cm) Sx Cv%
A
(cm/co
n/thán
R%
3 36.44 0.93 2.55 36.02 1.18 3.28 0.42 >0,05
6 38.24 0.95 2.48 0.60 4.82 37.68 1.28 3.40 0.55 4.50 0.56 >0,05
9 41.45 0.91 2.20 1.07 8.06 40.82 1.18 2.89 1.05 8.00 0.63 >0,05
12 45.36 0.91 2.01 1.30 9.01 44.68 1.33 2.98 1.29 9.03 0.68 >0,05
15 48.64 0.91 1.87 1.09 6.98 48.19 1.34 2.78 1.17 7.56 0.45 >0,05
18 51.37 0.87 1.69 0.91 5.46 50.88 1.22 2.40 0.90 5.43 0.49 >0,05
21 54.25 0.80 1.47 0.96 5.45 53.57 1.25 2.33 0.90 5.15 0.68 >0,05
24 56.31 0.78 1.39 0.69 3.73 55.62 1.03 1.85 0.68 3.75 0.69 >0,05
X ̅ 0.95 6.21 0.93 6.20
Tháng
tuổi
Đực (n=32) (1) Cái (n=32) (2)
X̅1 - X̅2 P
11
Bảng 3. 4. Tốc độ tăng trưởng vòng ngực của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi
Bảng 3.4 cho thấy, tốc độ tăng trưởng vòng ngực cao ở giai
đoạn 3 - 12 tháng tuổi và đạt cao nhất ở giai đoạn 9 tháng tuổi (A=1,27
cm/con/tháng, R=15,07% ở con đực và A=1,06 cm/con/tháng,
R=13,21% ở con cái). Điều này phù hợp với quy luật tốc độ tăng
trưởng vòng ngực nhanh ở giai đoạn thành thục về tính ở động vật.
Tuổi thành thục sinh dục của cầy vòi hương ở giai đoạn 9-12 tháng
tuổi [111].
3.1.3. Đặc điểm sinh sản của cầy vòi hương trong điều kiện
nuôi nhốt
3.1.3.1. Tuổi thành thục sinh dục và biểu hiện động dục
Kết quả theo dõi tuổi thành thục sinh dục của cầy vòi hương
(32 cầy cái, 34 cầy đực) trong điều kiện nuôi nhốt tại địa điểm nghiên
cứu được thể hiện qua bảng 3.5.
Bảng 3. 5. Tuổi thành thục sinh dục của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt
Ghi chú: Các ký tự khác nhau trong cùng một hàng thì sự sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
X̅
(cm) Sx Cv%
A
(cm/co
n/tháng
Rw% X ̅ (cm) Sx Cv%
A
(cm/co
n/thán
Rw%
3 21.21 0.92 4.34 20.83 0.81 3.89 0.38 >0,05
6 23.43 0.83 3.54 0.74 9.95 22.56 0.71 3.15 0.58 7.97 0.87 >0,05
9 27.25 0.75 2.75 1.27 15.07 25.75 0.70 2.72 1.06 13.21 1.50 <0,05
12 29.36 0.93 3.17 0.70 7.45 27.64 0.70 2.53 0.63 7.08 1.72 <0,05
15 29.87 0.92 3.08 0.17 1.72 28.24 0.74 2.62 0.20 2.15 1.63 <0,05
18 30.32 0.90 2.97 0.15 1.50 28.68 0.66 2.30 0.15 1.55 1.64 <0,05
21 30.54 0.86 2.82 0.07 0.72 28.93 0.82 2.83 0.08 0.87 1.61 <0,05
24 30.66 0.85 2.77 0.04 0.39 29.12 0.78 2.68 0.06 0.65 1.54 <0,05
X ̅ 0.45 5.26 0.39 4.78
Tháng
tuổi
Đực (n=25) (1) Cái (n=25) (2)
X̅1 - X̅2 P
Độ tuổi
(tháng)
Số con Tỉ lệ
(%)
Khối lượng
trung bình
(kg)
Độ tuổi
(tháng)
Số con Tỉ lệ
(%)
Khối lượng
trung bình
(kg)
9 0 0 9 2 5.88 1.84
10 4 12.50 2.38 10 9 26.47 2.45
11 5 15.63 2.43 11 14 41.18 2.56
12 9 28.13 2.51 12 6 17.65 2.61
13 6 18.75 2.58 13 3 8.82 2.86
14 3 9.38 2.62 14 0 0.00
Chưa
biểu hiện
động dục
24-30 5 15.63 3.26 0 0
X̅ 11,96a 2,50ns 10,97b 2,52ns
SD 1.22 0.08 1.03 0.04
Biểu
hiện
thành thục
Cái (n=32) Đực (n=34)
Chỉ tiêu
theo dõi
12
Qua bảng 3.5 cho thấy, cầy vòi hương cái bắt đầu biểu hiện
động dục trong khoảng từ 10 – 14 tháng tuổi với cân nặng trung bình
từ 2,38- 2,62 kg. Tuổi có tỷ lệ cầy cái biểu hiện thành thục chiếm tỷ lệ
nhiều nhất là 12 tháng (28,13%). Tuổi thành thục trung bình là 11,96
tháng, với cân nặng trung bình là 2,50 kg. Theo Nelson (2013) cầy vòi
hương động dục trong độ tuổi từ 11 – 12 tháng tuổi [112].
3.1.2.2. Hoạt động giao phối, tỉ lệ mang thai và thời gian
mang thai
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi theo dõi kết quả sinh
sản của 42 cầy cái, với 84 lượt ghép đôi. Kết quả theo dõi tỉ lệ mang
thai và thời gian mang thai được trình bày ở bảng 3.6.
Bảng 3. 6. Tỉ lệ và thời gian mang thai ở cầy vòi hương
Ghi chú: các ký tự trong cùng một cột khác nhau thì sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
3.1.3.3. Số cầy sinh ra trên lứa, tỉ lệ sống sót, đặc điểm con
sơ sinh và tuổi cai sữa
Kết quả theo dõi số cầy non sinh ra trên lứa, đặc điểm con sơ
sinh và tỉ lệ sống sót của 56 lứa đẻ theo dõi được trình bày ở bảng 3.7.
Địa điểm
Số lượng cầy
ghép đôi (n=84)
Số lượng cầy
mang thai (con)
Tỉ lệ
mang thai (%)
Thời gian mang
thai (ngày)
Đồng Nai 30 14 46,67a 61,2
Thủ Đức 54 42 77,78b 60,8
X̅ 66.67 60.9
SD 1.3
13
Bảng 3 .7. Số cầy con sinh ra trên lứa và tỉ lệ sống sót
Ghi chú: các ký tự trong cùng một cột khác nhau thì các khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Qua bảng 3.7 cho thấy, cầy đẻ mỗi lứa từ 1 – 4 con. Số con
trên lứa trung bình của cả 56 lứa được theo dõi là 2,38 con. Trong tự
nhiên, theo Đặng Huy Huỳnh và cs., (2010), cầy đẻ 2-4 con [7]; theo
Nelson (2013) là 2-5 con, trung bình 3,4 con/ lứa [112].
Cầy sơ sinh rất nhỏ, yếu chưa thể đứng vững được, có khối
lượng trung bình 95,16 gram. Sau thời gian 7-10 ngày, vành tai cầy
mở ra, từ 12 – 15 ngày cầy sẽ mở mắt.
3.2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí – sinh hóa máu,
nước tiểu của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt
3.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lí máu của cầy vòi hương theo giới
tính
Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh lí của 186 mẫu máu từ 62
cá thể cầy vòi hương trưởng thành (30 đực, 32 cái) được trình bày qua
bảng 3.8.
Sau khi
sinh
Sau
24h
Sau
48h
Sau 1
tuần
Sau 1
tháng
Khi cai
sữa
Con sơ
sinh
Khi cai
sữa
1 4
2 6
3 3
4 1
X̅1 1,86 a 96,93 ns 585,36 ns
SD 0.77 7.45 26.85
1 6
2 15
3 14
4 7
X̅2 2,55 b 94,57 ns 59142 ns
SD 0.92 6.27 19.38
X ̅ 2.38 96.15 90.03 87.22 81.53 80.83 80.83 95.16 590.83
85.98
Thủ
Đức
(n=42)
Đồng
Nai (n=
14)
592.65
Số con sống sót
(con / tỉ lệ %)
585.36
107 101 97 93 92 92
100.00 94.39 90.65 86.92
Khối lượng (X̅, gr)
94.57
85.98
Số con
sinh ra
(con)
Địa
điểm
Số cầy mẹ
(con) n=56
96.93
22 20 20 17 17
84.62 76.92 76.92 65.38
17
65.38 65.38
14
Bảng 3. 8. Một số chỉ số sinh lí máu của cầy vòi hương theo giới tính
Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
15
3.2.2. Một số chỉ tiêu sinh lí máu của cầy vòi hương theo tuổi
Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh lí của 186 mẫu máu từ 62
cá thể cầy vòi hương theo nhóm tuổi được trình bày qua bảng 3.9.
Bảng 3. 9. Các chỉ số sinh lí máu của cầy vòi hương theo nhóm tuổi
Chỉ số
3-12 tháng (n=31)
X̅ ± SD X̅ ± SD
WBC (109/L) 13,92 ± 3,11 10,72 ± 1,74
Lympho (109/L) 6,33 ± 1,84a 4,82 ± 2,59b
Mono (109/L) 0,51 ± 0,21a 0,45± 0,18b
Gran (109/L) 7,08 ± 1,96 5,26 ± 1,72
Lympho (%) 45,47 ± 8,19a 43,00 ± 19,31b
Mono (%) 3,69 ± 1,09a 4,24 ± 1,69b
Gran (%) 50,84 ± 8,42 52,76 ±19,31
RBC (1012/L) 12,43 ± 2,97a 9,52 ± 2,27b
HGB (g/L) 120,80 ± 14,84 120,68 ± 14,76
HCT (%) 32,80 ± 11,14a 26,68 ± 7,43b
MCV (fL) 32,63 ± 3,54 36,02 ± 3,08
MCH (pg) 10,29 ± 2,71 13,63 ± 4,62
MCHC (g/dL) 4,29 ± 1,99 4,82 ± 1,26
RDW (%) 16,99 ± 0,95a 17,59 ± 1,11b
PTL (109/L) 313,80 ± 51,47a 358,70 ± 109,52b
MPV (fL) 6,45 ± 0,48a 6,83 ± 0,99b
PDW 14,17± 0,73 14,08 ± 0,82
PCT (%) 0,21 ± 0,05 0,21 ± 0,04
Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
16
3.2.3. Các chỉ số sinh hóa máu của cầy vòi hương
Các chỉ tiêu sinh hóa máu theo giới tính được thể hiện trong
bảng 3.10.
Bảng 3. 10. Các chỉ số sinh hoá máu của cầy vòi hương theo giới tính
Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
17
3.2.4. Một số chỉ tiêu sinh hóa nước tiểu của cầy vòi hương theo
giới tính
Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh hóa của 244 mẫu nước tiểu
từ 62 cá thể cầy vòi hương (30 đực, 32 cái) được trình bày qua bảng
3.12.
Bảng 3. 12. Các chỉ số sinh hoá nước tiểu của cầy vòi hương theo giới tính
Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
18
3.2.5. Một số chỉ tiêu sinh hóa nước tiểu của cầy vòi hương theo
tuổi
Kết quả theo dõi các chỉ số sinh hóa nước tiểu theo 2 nhóm
tuổi: sau cai sữa và trước thành thục sinh dục (3-<12 tháng), nhóm
trưởng thành (>12tháng) được trình bày ở bảng 3.13.
Bảng 3. 13. Các chỉ số sinh hoá nước tiểu của cầy vòi hương theo nhóm tuổi
Chỉ số
3-12 tháng (n=31)
Mean ± SD Mean ± SD
Khối lượng (g) 1.735±109,1a 3.335 ±84,7b
Dài thân (mm) 56,27±0,46a 71,62±0,41b
Urobilinogen
(µmol/L)
10,44 ±1,06 10,88 ±1,27
Glucose (mmol/L) Neg1a 0,47±0,22b
Billirubin
(µmol/L) 0,46±0,06 0,35±0,05
Ketone (mmol/L) 0,13±0,02 0,17±0,03
Specific Gravity 1,02±0,01 1,02±0,01
Blood (Ery/µL) neg neg
pH 7,55±0,17 7,51±0,52
Protein (g/L) 16,01±1,27 15,88±1,31
Nitrite neg neg
Leukocytes
(Leu/µL)
3,82 ± 0,12a 5,35 ± 0,37b
Ascorbic acid
(mmol/L)
0,15±0,03 0,17±0,05
K (mmol/L) 173,23±43,12 185,27±51,25
Na (mmol/L) 69,86±11,07a 83,75±16,32b
Cl (mmol/L) 149,58±43,42 157,47±32,24
3.4. Kết quả nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng hormone sinh dục
của cầy vòi hương cái trong điều kiện nuôi nhốt
3.4.1. Sự thay đổi hàm lượng estradiol và progesterone trong phân
cầy vòi hương không mang thai
3.4.1.1. Estradiol trong phân ở cầy không mang thai
Nồng độ E2 phân trong cầy không mang thai trong nghiên cứu
này dao động từ 0,05 đến 7,01 µg/g df, trung bình 1,07 ± 0,84 µg/g df
19
và đỉnh là 3,22 ± 0,64 µg/g df. Theo Putranto (2011), ở một số loài
thuộc bộ ăn thịt (Carnivora), hàm lượng E2 của loài hổ Siberi dao động
từ 0,39 đến 0,49 µg/g, trung bình E2 của hổ Bengal là 0,45 µg/g, và
của hổ Sumatra là 2,36 µg/g [89].
Sự thay đổi nồng độ E2 cho thấy có tính chu kỳ. Thời gian của
mỗi chu kỳ dao động từ 26,8-33,1 ngày, trung bình là 28,6 ± 2,29 ngày.
Giai đoạn này có thể so sánh với (27,0 ngày) của hổ Siberia [89] và hổ
Bengal (29.3 ngày) [88], nhưng khác với mèo (21 ngày) hoặc báo (10
-20 ngày) [120].
3.4.1.2. Progesterone trong phân ở cầy vòi hương không
mang thai
Progesterone trong phân của cầy cái không mang thai có mức
dao động từ 0,15 đến 12,32 µg/g với trung bình chung là 1,72 ± 2,16
µg/g (Bảng 3.15). Theo Putranto (2011), mức progesterone phân của
hổ Siberia dao động từ 0,27 đến 38,19 µg/g và của hổ Sumatra dao
động từ 0,09 đến 18,52 µg/g, và hàm lượng này ở Bengal Tigers là
36,05 µg/g [89].
Hàm lượng progesterone ở cầy vòi hương cũng thay đổi theo
thời gian. Đỉnh progesterone phân bố từ 6,03-12,32 (µg/g) với trung
bình 7,26 ± 1,11 (µg/g). Chu kỳ thay đổi mức progesterone dao động
từ 26,6 đến 31,0 ngày với trung bình 27,8 ± 2,80 ngày.
3.4.2. Sự thay đổi hàm lượng estradiol và progesterone trong
phân cầy vòi hương mang thai
Trong thời gian mang thai, mức P4 trong phân của cầy vòi
hương dao động từ 6,21 đến 23,12 µg/g, với trung bình là 15,17 ± 5,22
µg/g. Giá trị này cao hơn từ 5 đến 7 lần (Mean=6,3 lần) (P <0.05) so
với giai đoạn không mang thai và sau thụ tinh. Ở những cá thể có mang
thai, P4 tăng đáng kể trong khoảng thời gian từ 60 đến 63 ngày sau khi
thụ tinh
Nồng độ E2 của một cá thể cầy vòi hương trong thời gian
mang thai tương đối thấp hơn so với các giai đoạn khác. Fecal E2 dao
động từ 0,22 đến 1,05 µg/g, trung bình là 0,74 ± 0,23 µg/g. Sau khi
sinh con, E2 tăng lên và đánh dấu sự phục hồi của hoạt động buồng
trứng từ 25-30 ngày sau sinh (Hình 3.16-3.19). Ngược lại, ở những cá
thể mang thai, có sự thay đổi E2 không đáng kể (khoảng 0,35-1,99
µg/g) so với những cá thể không mang thai (P> 0,05) và thấp hơn rõ
rệt so với thời kỳ mang thai (P <0,05). Kết quả này tương tự như kết
20
quả quan sát thấy ở mèo, báo và hổ; sự bài tiết estrogen trong phân
không được quan sát thấy trong quá trình mang thai [120].
3.4.3. Sự thay đổi hàm lượng estradiol và progesterone trong
phân cầy vòi hương mang thai giả
Ở những cá thể mang thai giả, cũng có những thay đổi đáng
kể trong P4 sau khi thụ tinh, nhưng thời gian thay đổi chỉ là 26-30
ngày. Mức P4 trong phân ở giai đoạn này dao động từ 8,02 đến 11,47
µg/g với mức trung bình là 9,73 ± 1,73 µg/g. Giá trị này cao hơn đáng
kể so với các cá thể cầy không mang thai nhưng thấp hơn đáng kể so
với những con vật có thai (P <0,05). Trong các nghiên cứu khác, theo
Putranto (2011), ở leopard cats, clouded leopards, snow leopards và
cheetahs đã được báo cáo là tăng hàm lượng P4 trong thời gian của
quá trình mang thai giả [89]. Do đó, chỉ số để phân biệt giữa thai kỳ
và mang thai giả là cả về thời gian và mức độ tăng của P4 trong phân.
3.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kích thích tố sinh dục
(PMSG, HCG) đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương cái
3.5.1. Sự thay đổi hàm lượng estradiol và progesterone sau khi
tiêm kích dục tố
Kết quả theo dõi sự thay đổi E2 và P4 cho thấy, hàm lượng E2
trong phân của cầy ở các nghiệm thức bắt đầu tăng lên ở ngày thứ 1
sau khi tiêm, tăng đạt đỉnh vào ngày thứ 2 và sau đó giảm dần từ ngày
thứ 3. Hàm lượng E2 trung bình ngày thứ 2 khi đạt đỉnh ở công thức
1 là 2,59 µg/g df, nghiệm thức 2 là 2,69 µg/g df và nghiệm thức 3 là
3,16 µg/g df; trong đó cao nhất là ở nghiệm thức 3. Như vậy, khi liều
điều trị cao hơn (40IU PMSG) làm tăng lượng hormone sinh dục ở
nhóm cầy được điều trị (P<0,05). Trong khi đó ở lô đối chứng, hàm
lượng E2 trong phân có thay đổi qua các ngày, tuy nhiên sự thay đổi
này không đáng kể (P>0.05). Đến ngày thứ 8, hàm lượng hormone
trong phân ở tất cả các nghiệm thức giảm đạt gần với giá trị trước khi
tiêm kích dục tố (ngày -2 và ngày -1).
3.5.2. Thời gian xuất hiện các biểu hiện và kéo dài động dục
Ở tất cả các nhóm thí nghiệm, thời gian xuất hiện động dục
trung bình từ 1,1 ngày (CT3 ở nhóm 2) đến 2,6 ngày (CT1 ở nhóm 2
và nhóm 3) sau khi tiêm kích dục tố. Trong đó, CT3 luôn có thời gian
xuất hiện động dục sớm nhất (từ 1-1,5 ngày). Thời gian xuất hiện động
dục có tương quan chặt chẽ với thời gian xuất hiện đỉnh của E2
(R=0,82). Thời gian kéo dài động dục ở tất cả các công thức từ 2,9
đến 3,9 ngày, trong đó thời gian ngắn nhất là ở CT1 và dài nhất là ở
21
CT3. Thời gian này dài hơn so với thời gian biểu hiện động dục ở cầy
không tiêm kích dục tố vào mùa sinh sản (từ 2-3 ngày). Phân tích thống
kê cho thấy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) về thời gian
xuất hiện động dục và thời gian kéo dài động dục giữa các công thức
trong từng nhóm cầy thí nghiệm. CT3 luôn có thời gian xuất hiện động
dục sớm nhất và thời gian kéo dài động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_dacdiem_sinh_hoc_va_anh_hu.pdf