Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến động lực kinh doanh của nữ chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tiểu vùng Tây Bắc

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

- Tuổi của mẫu từ dưới 35 tham gia bắt đầu và điều hành DN như những người trên

35. Chiếm tỷ lệ tương đối ngang nhau, nhưng số người trên 35 lớn hơn.

- Dân tộc kinh so với tổng số dân tộc thiểu số (Thái, Mường, khác) chiếm tỷ trọng

nhỏ hơn, phù hợp với thực tế nhân khẩu tại Tiểu vùng.

- Số con nhiều hơn 2 của nữ chủ DNNVV chiếm tỷ trọng lớn hơn với tổng số còn lại,

phù hợp với tập tục của vùng miền, nhất là với đối tượng người dân tộc thiểu số.

- Trình độ học vấn qua đào tạo (từ Trung cấp, nghề trở lên) chiếm tỷ trọng gần bằng

so với các bậc học phổ thông và người không trải qua trường lớp.

- Về độ tuổi bắt đầu công việc kinh doanh hiện tại của phụ nữ tại Tiểu vùng TB với

nhóm tuổi chiếm nhiều nhất là từ 36-45 và kinh nghiệm làm việc, kinh doanh trước đây

chiếm tỷ trọng lớn hơn những người chưa đi làm cho người khác. Các kết quả này phù hợp

với thực tế phụ nữ tại đây bắt đầu công việc kinh doanh hiện tại muộn hơn và kinh nghiệm

nhiều hơn do phần lớn họ đã quản lý tại mô hình Hộ kinh doanh, Tổ hợp tác, HTX sau đó

thành lập mô hình D

pdf14 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến động lực kinh doanh của nữ chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tiểu vùng Tây Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cũng tại đây, qua nghiên cứu sơ bộ tác giả nhận thấy trên đối tượng nữ chủ DNNVV yếu tố nhân khẩu như trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, số con, độ tuổi khi bắt đầu thành lập và điều hành DN của nhóm doanh nhân nữ người dân tộc thiểu số còn nhiều khác biệt so với nhóm dân tộc kinh và điều này cần được phân tích nghiên cứu. CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đến động lực kinh doanh 3.1.1. Lý thuyết về tính cách cá nhân Lý thuyết về các tính cách (traits theory) được sử dụng để giải thích cho mối quan hệ giữa đặc tính của doanh nhân với ĐLKD. Theo cách tiếp cận này những tính cách khác nhau của mỗi doanh nhân sẽ ảnh hưởng đến ĐLKD của họ, do đó những đặc tính khác nhau có thể ảnh hưởng đến ĐLKD (Munir and Sandhu, 2016). Các đại diện phân tích tâm lý cho rằng các doanh nhân, những người thành công trong việc bắt đầu kinh doanh riêng của họ, là những người được sinh ra như một doanh nhân, không phải là một người đã được đào tạo hoặc giáo dục để trở thành một doanh nhân (Shane, 2003 cho ví dụ, gen tác động đến khả năng và thành công của một doanh nhân). Điều này có nghĩa rằng các doanh nhân thành công được sinh ra tự nhiên, có năng khiếu và có số phận riêng để trở thành một doanh nhân. Khả năng sống sót của một doanh nhân chỉ hoàn thành khóa đào tạo hoặc giáo dục kinh doanh là ít hơn, và hạn chế bởi vì họ không có tài năng, giác quan và bản năng để trở thành một doanh nhân. Tài năng, giác quan và bản năng không thể có được bằng dạy giỗ. Chúng được sinh ra bẩm sinh, có thể là một người đã được đào tạo hoặc giáo dục, sẽ không có giác quan và bản năng phù hợp để điều hành doanh nghiệp của họ tồn tại trong thế giới kinh doanh, đặc biệt ở đó là nơi cạnh tranh khắc nghiệt. Các học giả nghiên cứu theo Lý thuyết này như Lowell (2003) cho rằng, một người có động lực thành lập, duy trì và phát triển DN là người trong xã hội không những nhận biết được các cơ hội kinh doanh mà phải sở hữu các đặc điểm tính cách cá nhân riêng biệt. Theo quan điểm này những người có sở hữu một số đặc điểm cá nhân, tính cách nhất định thì mới có ĐLKD như tính cách không sợ rủi ro, nhu cầu thành đạt sáng tạo, mạo hiểm, tự kiểm soát hành vi, lạc quan thái quá... Quan điểm này cho rằng những người không có tố chất của chủ doanh nghiệp thì không bao giờ trở thành doanh nhân. Các cá nhân có đặc tính khác nhau thì sẽ có ĐLKD, thậm chí là động lực kéo và động lực đẩy khác nhau (Munir and Sandhu, 8 2016). Các nghiên cứu theo quan điểm này cho rằng chỉ những người có tố chất và tính cách doanh nhân thì mới có thể trở thành doanh nhân được và đi tìm kiếm các dạng đặc điểm tính cách của doanh nhân để phân biệt doanh nhân với nhóm người khác. 3.1.2. Lý thuyết thể chế Lý thuyết thể chế (institutional theory) được các nhà nghiên cứu phát triển và sử dụng theo nhiều cách khác nhau, trong đó hai cách tiếp cận phổ biến là kinh tế học thể chế và lý thuyết thể chế từ góc độ xã hội học. Thể chế có hai loại là thể chế chính thống và thể chế không chính thống: Thể chế chính thống bao gồm hệ thống pháp luật, chính sách, quy định... Thể chế không chính thức bao gồm tục lệ, truyền thống, chuẩn mực văn hóa vốn được mọi người, cộng đồng thừa nhận và tuân theo. Nó ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của con người (Nguyễn Văn Thắng, 2015). Vì vậy, các nhân tố môi trường có thể được suy diễn và giải thích bởi lý thuyết thể chế bởi đó chính là những cảm nhận, đánh giá của cá nhân, doanh nhân đối với môi trường. Lý thuyết liên quan đến thể chế được đề xuất bởi North (1990). North (1990) mô tả là những thể chế do con người tạo ra cấu thành mối tương tác giữa con người với nhau. Những thể chế này dưới hình thức những chuẩn mực xã hội quy định vai trò và và chức năng của các thành viên trong cộng đồng hoặc dưới hình thức luật lệ đề ra những quy tắc pháp lý. Việc phân tích thể chế có tính đến một loạt các yếu tố và cấp độ chính sách - xã hội- chính trị khác nhau được xem xét nên nó là công cụ tối ưu để đánh giá thành tích hoạt động của các doanh nhân nữ. Thể chế góp phần hình thành nên các cấu trúc xã hội mà ở đó các tổ chức được vận hành thông qua các chính sách, do đó thể chế định hình các chính sách về kinh tế và luật pháp. Ở các xã hội mà các chính sách luật pháp rõ ràng, các nguồn lực vật chất, tri thức hỗ trợ cho sự hình thành DN được cung cấp đầy đủ, các DN sẽ có động lực lớn để hình thành và phát triển (Nguyen và cộng sự, 2009). Lý thuyết các khuynh hướng văn hóa (Hofstede, 1980), thuyết giá trị (Schwartz và cộng sự, 2001) có thể giải thích cho sự khác biệt về “văn hóa quốc gia” lên các mối quan hệ đề cập trong mô hình các yếu tố tác động đến dự định khởi nghiệp. Cốt lõi của văn hóa là giá trị, giá trị của mỗi cá nhân trong một xã hội thể hiện qua quan điểm, suy nghĩ, niềm tin và hành vi của họ (Hofstede và cộng sự, 2010) và điều này ảnh hưởng đến suy nghĩ, ĐLKD của doanh nhân. 3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 3.2.1. Mô hình nghiên cứu của luận án Thông qua nghiên cứu Cơ sở lý thuyết cùng với kết quả tổng quan từ các công trình nghiên cứu có liên quan 10 nhân tố được đề xuất vào mô hình nghiên cứu chia thành 2 nhóm nhân tố, nhóm nhân tố cá nhân gồm Nhu cầu thành đạt, Năng lực bản thân, Chấp nhận rủi ro và Lạc quan và nhóm nhân tố môi trường gồm Mạng lưới xã hội, Địa vị xã hội của doanh nhân, Tiếp cận vốn, Ý kiến người xung quanh, Rào cản được nhận thức, Hình mẫu doanh nhân (Bảng 3.1). 9 Bảng 3.1: Tóm tắt tác động của các yếu tố cá nhân và môi trường đến ĐLKD trong các nghiên cứu trước đây được đề xuất trong mô hình nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực kinh doanh S i m o n v à c ộ n g s ự L ü t h j e a n d F r a n k e K r i s t i a n s e n a n d I n d a r t i T a o r m i n a a n d L a o N a s u r d i n v à c ộ n g s ự F e r e i d o u n i v à c ộ n g s ự K e a t v à c ộ n g s ự B ù i H u ỳ n h T u ấ n D u y v à c ộ n g s ự S e s e n D i n i s v à c ộ n g s ự M a l e b a n a Y u s h u a i v à c ộ n g s ự C h e n g a n d S o o P h a n A n h T ú v à N g u y ễ n T h a n h S ơ n M e k o n n i n P h a n A n h T ú v à G i a n g T h ị C ẩ m T i ê n H a s s a n a n d M i d i h H a s s a n a n d A n a s H a s s a n a n d Y i n g N g u y ễ n Q u ố c N g h i v à c ộ n g s ự L ê T h ị T r a n g Đ à i v à N g u y ễ n T h ị P h ư ơ n g A n h K a b i r v à c ộ n g s ự N g u y ễ n H ả i Q u a n g v à C a o N g u y ễ n T r u n g C ư ờ n g N g u y ễ n P h ư ơ n g M a i v à c ộ n g s ự N g u y ễ n T h ả o N g u y ê n 1 9 9 9 2 0 0 3 2 0 0 4 2 0 0 7 2 0 0 9 2 0 1 0 2 0 1 1 2 0 1 1 2 0 1 3 2 0 1 3 2 0 1 4 2 0 1 4 2 0 1 5 2 0 1 5 2 0 1 5 2 0 1 5 2 0 1 6 2 0 1 6 2 0 1 6 2 0 1 6 2 0 1 6 2 0 1 7 2 0 1 7 2 0 1 8 2 0 1 8 Các nhân tố cá nhân Nhu cầu thành đạt o + + o + + o + + Năng lực bản thân + + + + + o + o + Lạc quan o + + Chấp nhận rủi ro o + o - + + + Các nhân tố môi trường Mạng lưới xã hội + + o Địa vị xã hội của doanh nhân o o + Tiếp cận vốn - + + + - - Ý kiến người xung quanh + + o + + + o + + + Rào cản được nhận thức - - o Hình mẫu doanh nhân + o + Ký hiệu (+): tác động tích cực; (-): tác động tiêu cực; (o): không tác động (Nguồn: Tổng hợp của Tác giả) 3.2.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu Tác giả sử dụng 10 cặp giả thuyết thể hiện tác động kỳ vọng của 10 nhân tố trên tới ĐLKD của nữ chủ DNNVV tại Tiểu vùng TB. Trong đó, ngoại trừ nhân tố Rào cản được nhận thức tác động tiêu cực, tất cả các nhân tố còn lại tác động tích cực. CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Nghiên cứu định tính 4.1.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính Mục tiêu của nghiên cứu định tính là (1) xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ĐLKD của nữ chủ DNNVV phù hợp nhất với bối cảnh Tiểu vùng TB, (2) hiệu chỉnh các thang đo 10 đã được sử dụng ở các nghiên cứu định lượng trước để sử dụng trong điều tra sơ bộ, đánh giá tính hợp lý của các chỉ báo, (3) những khám phá đã được chỉ ra còn góp phần luận giải các kết quả định lượng và là căn cứ hỗ trợ các khuyến nghị. 4.1.2. Nội dung của nghiên cứu định tính Thảo luận nhóm được tiến hành với 03 giảng viên ngành kinh tế và quản trị kinh doanh đưa ra mô hình ban đầu. Sau đó, kỹ thuật phỏng vấn sâu các chuyên gia là: giảng viên đại học, nhà quản lý DN, cán bộ ngân hàng, cán bộ thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, cán bộ thuế, người đứng đầu hiệp hội, câu lạc bộ và sử dụng kỹ thuật chọn mẫu lý thuyết (theoretial sampling), 10 nữ chủ DNNVV trên địa bàn tỉnh Sơn La và Điện Biên được lựa chọn phỏng vấn sâu nhằm đánh giá sự phù hợp của các nhân tố ảnh hưởng và thang đo, bảng hỏi. 4.2. Nghiên cứu định lượng 4.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng Phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm: kiểm định thang đo (lần 2 và chính thức); thống kê mô tả mẫu về bản thân, gia đình, và mô tả ĐLKD của nữ chủ DNNVV; xác định thứ tự mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và so sánh tác động nhóm nhân tố cá nhân và môi trường tới ĐLKD của nữ chủ DNNVV. 4.2.2. Nội dung nghiên cứu định lượng Thông qua các ý kiến của chuyên gia (thảo luận và phỏng vấn sâu). Tổng hợp các biến phát triển thành các câu hỏi được mã hóa, nguồn và thang đo thể hiện ở các bảng sau: Bảng 4.3. Thang đo Động lực kinh doanh Thành phần Câu hỏi Nguồn Động lực kéo Để có một công việc thú vị Malebana (2014); Choo and Wong (2006); Noi gương một người phụ nữ mà tôi ngưỡng mộ Kế thừa Malebana (2014); Choo and Wong (2006); và có điều chỉnh Để thử thách bản thân Malebana (2014); Choo and Wong (2006) Để kiếm nhiều tiền hơn Malebana (2014); Choo and Wong (2006); Hassan and Midih (2016) Được làm bà chủ Kế thừa Malebana (2014); Choo and Wong (2006); Taormina and Lao (2007), Fereidouni và cộng sự (2010); Buttner and Moore (1997) và có điều chỉnh Để tận dụng tài năng sáng tạo của tôi Malebana (2014); Choo and Wong (2006) Tận dụng cơ hội từ thị trường Kế thừa Malebana (2014); Choo and Wong (2006); Hassan and Midih (2016) Động lực đẩy Để duy trì truyền thống gia đình Malebana (2014); Choo and Wong (2006) Để tăng địa vị / uy tín của tôi Nhu cầu có một công việc Cân bằng giữa công việc và cuộc sống gia đình Buttner and Moore (1997) 11 Bảng 4.4. Thang đo Nhu cầu thành đạt Thành phần Câu hỏi Nguồn Đặt mục tiêu cao Tôi thích đặt ra cho mình các mục tiêu cao Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015); Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015) Thể hiện sự nỗ lực trong công việc Khi làm một việc gì đó tôi không chỉ hoàn thành công việc mà phải hoàn thành tốt Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015); Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015); Dinis và cộng sự (2013) Tôi cố gắng thể hiện tốt hơn so với bạn bè, đồng nghiệp của tôi Kristiansen and Indarti (2004); Ahmad và cộng sự (2016), và có điều chỉnh Tôi cố gắng hết sức để vượt qua thành tích trong quá khứ Kristiansen and Indarti (2004); Ahmad và cộng sự (2016) Đòi hỏi công việc có thành tích cao Tôi không quan tâm đến công việc thường lệ, không thử thách nếu công việc không cho tôi thành tích cao Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015); Dinis và cộng sự (2013) Bảng 4.5. Thang đo Năng lực bản thân doanh nhân Thành phần Câu hỏi Nguồn Tự tin đối phó với các tình huống gặp phải Tôi tự tin rằng khi gặp vấn đề, tôi thường có thể tìm thấy một số giải pháp Kế thừa Hassan and Midih (2016); Kabir (2017); Neill và cộng sự (2017) Tôi có thể đối phó với bất kỳ điều bất ngờ nào mà tôi gặp phải Tự tin hoàn thành các mục tiêu kinh doanh Tôi có thể đạt được tất cả các mục tiêu kinh doanh mà tôi đã đặt ra cho chính mình Tự tin xây dựng, quản lý và phát triển DN Tôi có thể xác định và xây dựng đội ngũ quản lý để phát triển doanh nghiệp Kế thừa Hassan and Midih (2016) Bảng 4.6. Thang đo Lạc quan Thành phần Câu hỏi Nguồn Với cuộc sống Tôi thường mong đợi sự cải thiện về kinh tế trong cuộc sống của tôi Kế thừa Simon và cộng sự (1999); Wally and Baum (1994) Với nền kinh tế Tôi cảm thấy nền kinh tế sẽ phát triển trong năm tới Với công việc Tôi cảm thấy hiệu suất của tôi sẽ được cải thiện trong năm tới 12 Bảng 4.7. Thang đo Chấp nhận rủi ro Thành phần Câu hỏi Nguồn Bản thân sẵn sàng chấp nhận rủi ro Tôi sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao để có lợi nhuận cao Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015); Dinis và cộng sự (2013); Neill và cộng sự (2017) Tôi thích mạo hiểm Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015); Nguyễn Thảo Nguyên (2018); Neill và cộng sự (2017) Tôi chấp nhận rủi ro khi cần thiết để đạt được mục tiêu quan trọng Nguyễn Thảo Nguyên (2018); Dinis và cộng sự (2013); Neill và cộng sự (2017) Với một cơ hội lớn tôi có thể chấp nhận rủi ro cao Nguyễn Thảo Nguyên (2018); Neill và cộng sự (2017) Nhận thức về chấp nhận rủi ro đối với DN Để đạt được lợi nhuận cao doanh nghiệp phải chấp nhận rủi ro cao Bảng 4.8. Thang đo Mạng lưới xã hội Thành phần Câu hỏi Nguồn Vai trò trong việc bắt đầu một DN Sở hữu một mạng lưới xã hội là điều quan trọng để bắt đầu một doanh nghiệp Kế thừa Taormina and Lao (2007); Hassan and Anas (2016) Vai trò trong việc phát triển DN Mạng lưới xã hội đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển doanh nghiệp Khi cần giúp đỡ, tôi thường dựa vào mạng lưới xã hội hiện có của mình Một mạng lưới xã hội lớn mạnh chắc chắn rất quan trọng đối với doanh nghiệp Bảng 4.9. Thang đo Tiếp cận vốn Thành phần Câu hỏi Nguồn Từ bản thân (chủ sở hữu) Tôi có khả năng tích luỹ vốn (nhờ tiết kiệm chi tiêu, làm thêm) Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2016); Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015); Yushuai và cộng sự (2014) Từ các cá nhân và tổ chức khác Tôi có thể vay mượn tiền từ bạn bè, người thân để kinh doanh Tôi có thể huy động vốn từ những nguồn khác (ngân hàng, quỹ tín dụng,) Tôi có thể dễ dàng huy động vốn từ tín dụng đen Tác giả đề xuất qua nghiên cứu định tính 13 Bảng 4.10. Thang đo Hình mẫu nữ doanh nhân Thành phần Câu hỏi Nguồn Biết người khác là doanh nhân nữ Cá nhân tôi biết những doanh nhân nữ khác Kế thừa Malebana (2014), và có điều chỉnh Biết doanh nhân nữ khác thành công Cá nhân tôi biết các doanh nhân nữ thành công trong cộng đồng của tôi Bảng 4.11. Thang đo Địa vị xã hội của nữ doanh nhân Thành phần Câu hỏi Nguồn Sự ngưỡng mộ Chế độ xã hội nên coi trọng những người chủ doanh nghiệp nữ Kế thừa Begley and Tan (2001); Fereidouni và cộng sự (2010); Nasurdin (2009); và có điều chỉnh Vị trí cao Việc điều hành công ty riêng mang lại vị trí cao cho các doanh nhân nữ trong xã hội Kế thừa Begley and Tan (2001); Fereidouni và cộng sự (2010); và có điều chỉnh Uy tín Việc bắt đầu kinh doanh riêng mang lại uy tín cho các doanh nhân nữ Sự tôn trọng Việc bắt đầu một doanh nghiệp mới tạo nên sự tôn trọng cho các doanh nhân nữ Bảng 4.12. Thang đo Ý kiến người xung quanh Thành phần Câu hỏi Nguồn Người thân Gia đình của tôi đã ủng hộ quyết định bắt đầu một doanh nghiệp Malebana (2014); Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2016); Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015); Begley and Tan (2001); Kabir (2017); Liñán and Chen (2009); Nguyễn Thảo Nguyên (2018) Bạn bè Bạn bè của tôi đã ủng hộ quyết định bắt đầu một doanh nghiệp Đồng nghiệp Đồng nghiệp của tôi đã ủng hộ quyết định bắt đầu một doanh nghiệp Kế thừa Malebana (2014); Liñán and Chen (2009) Bảng 4.13. Thang đo Rào cản được nhận thức Thành phần Câu hỏi Nguồn Cơ sở hạ tầng Đường xá và phương tiện vận chuyển chưa tốt Nguyễn Thảo Nguyên (2018) và phỏng vấn chuyên gia Quy định của Chính phủ Quá nhiều quy định bất lợi của Chính phủ đối với DNNVV Nguyễn Thảo Nguyên (2018); Malebana (2014); và có điều chỉnh Cấu trúc thuế phức tạp và khó hiểu đối với DNNVV Chính sách hỗ trợ phụ nữ của địa phương Thiếu chính sách khuyến khích và hỗ trợ phụ nữ khởi sự doanh nghiệp của địa phương Tác giả đề xuất qua nghiên cứu định tính Thiếu các gói hỗ trợ tài chính dành cho nữ chủ DNNVV mở rộng sản xuất kinh doanh Thiếu các kỹ năng quản lý Thiếu kỹ năng quản lý nhân sự Kế thừa Malebana (2014) Thiếu kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh Thiếu kỹ năng tiếp thị Thiếu kỹ năng quản lý tài chính 14 Phương pháp định lượng thực hiện qua 2 giai đoạn: định lượng sơ bộ và định lượng chính thức. Luận án sử dụng phần mềm SPSS 22 để hỗ trợ cho việc sử lý số liệu. Ở bước định lượng sơ bộ có hai nội dung được thực hiện, đó là: Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha đánh giá độ tin cậy của thang đo và kiểm định nhân tố khám phá EFA để đánh giá sơ bộ tính đơn hướng, giá trị hội tụ của thang đo. Loại bỏ chỉ báo không đảm bảo. Cỡ mẫu tối thiểu được xác định là 215. Ở định lượng chính thức, Thực tế thu về 713 và sử dụng được 669 mẫu. Các bước gồm: kiểm định độ tin cậy của thang đo, Phân tích nhân tố khám phá EFA, tương quan và hồi quy và kiểm tra các giả định mô hình hồi quy. 4.3. Khái quát quy trình nghiên cứu Cronbach’s Alpha, EFA Cronbach’s Alpha, EFA Hồi quy bội (đa biến) Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu của luận án CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5.1. Các chỉ báo sau nghiên cứu định tính Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu định tính xây dựng mô hình gồm 10 nhân tố. Tiếp tục sử dụng nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu chuyên gia xác định được 10 nhân tố tác động tới ĐLKD phù hợp với đặc thù tính cách của phụ nữ, nữ chủ DNNVV trong bối cảnh Tiểu vùng TB. Đồng thời kế thừa và phát triển bộ thang đo cho 10 nhân tố cùng với thang đo cho biến phụ thuộc. Hoạt động Công cụ Kết quả Tổng quan và nghiên cứu định tính Mô hình và thang đo ban đầu Nghiên cứu định tính Điều chỉnh mô hình và thang đo lần 1 Điều tra sơ bộ (141 nữ chủ DNNVV) Điều chỉnh thang đo lần 2 Điều tra chính thức (669 nữ chủ DNNVV) Thang đo chính thức Kiểm định giả thuyết Thảo luận, khuyến nghị 15 Tổng hợp kết quả thảo luận và phỏng vấn sâu chuyên gia thu được bảng hỏi sơ bộ của 10 nhân tố với 43 chỉ báo và 11 chỉ báo cho biến phụ thuộc. 5.2. Kết quả nghiên cứu định lượng 5.2.1. Một số chỉ báo bị loại sau nghiên cứu định lượng sơ bộ Kết quả định lượng sơ bộ có 03 chỉ báo bị loại đó là ThanhDat2 - Nhu cầu thành đạt 2 (do bị coi là biến “rác”), RuiRo2 - Xu hướng chấp nhận rủi ro 2 và RuiRo3 - Xu hướng chấp nhận rủi ro 3 (do tải ở nhiều nhân tố và khác biệt hệ số tải factor loading < 0.3). 5.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức 5.2.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu - Tuổi của mẫu từ dưới 35 tham gia bắt đầu và điều hành DN như những người trên 35. Chiếm tỷ lệ tương đối ngang nhau, nhưng số người trên 35 lớn hơn. - Dân tộc kinh so với tổng số dân tộc thiểu số (Thái, Mường, khác) chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, phù hợp với thực tế nhân khẩu tại Tiểu vùng. - Số con nhiều hơn 2 của nữ chủ DNNVV chiếm tỷ trọng lớn hơn với tổng số còn lại, phù hợp với tập tục của vùng miền, nhất là với đối tượng người dân tộc thiểu số. - Trình độ học vấn qua đào tạo (từ Trung cấp, nghề trở lên) chiếm tỷ trọng gần bằng so với các bậc học phổ thông và người không trải qua trường lớp. - Về độ tuổi bắt đầu công việc kinh doanh hiện tại của phụ nữ tại Tiểu vùng TB với nhóm tuổi chiếm nhiều nhất là từ 36-45 và kinh nghiệm làm việc, kinh doanh trước đây chiếm tỷ trọng lớn hơn những người chưa đi làm cho người khác. Các kết quả này phù hợp với thực tế phụ nữ tại đây bắt đầu công việc kinh doanh hiện tại muộn hơn và kinh nghiệm nhiều hơn do phần lớn họ đã quản lý tại mô hình Hộ kinh doanh, Tổ hợp tác, HTX sau đó thành lập mô hình DN. - Số năm DN hoạt động chiếm nhiều nhất là 1-5 năm do thực tế DNNVV do phụ nữ làm chủ được thành lập rầm rộ thời gian gần đây, Luật DNNVV có hiệu lực năm 2017. 5.2.2.2. Kết quả mô tả về ĐLKD của nữ chủ DNNVV Nhìn chung phụ nữ, doanh nhân nữ tại Tiểu vùng TB thể hiện động lực “kéo” (DLKD1 > DLKD7) cao hơn so với động lực “đẩy” (DLKD8 > DLKD11) để bắt đầu và điều hành một DN. 5.2.2.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo và dữ liệu khảo sát Qua hệ số Cronbach’s Alpha loại bỏ biến quan sát Mạng lưới xã hội 4 (MangLuoi4) và giữ lại Xu hướng chấp nhận rủi ro 1 (RuiRo1), Lạc quan 3 (LacQuan3), Tiếp cận vốn 3 (Von3) và Ý kiến người xung quanh 3 (YKien3). Nghiên cứu còn lại 39 biến, các thang đo trên đều đạt độ tin cậy để sử dụng ở bước phân tích EFA (bảng 5.6). 16 5.2.2.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Ở lần chạy thứ nhất, các biến không đảm bảo yêu cầu bị loại ở những lần chạy EFA tiếp theo là: Ý kiến người xung quanh 3 (YKien3), Lạc quan 3 (LacQuan3), Xu hướng chấp nhận rủi ro 1 (RuiRo1). Ở lần chạy thứ hai, 2 biến quan sát Xu hướng chấp nhận rủi ro 4, 5 (RuiRo4, RuiRo5) tải lên ở 3 nhân tố và hiệu hệ số tải của từng nhân tố này đều < 0.3, loại RuiRo4, RuiRo5 khỏi mô hình nghiên cứu. Cho đến lần thứ ba, tác giả rút trích được 08 nhân tố. Tuy nhiên, 04 biến quan sát của thang đo Địa vị xã hội của nữ doanh nhân lại tải về cùng với 02 biến quan sát còn lại của thang đo Ý kiến người xung quanh thành một nhân tố. Gộp thang đo 2 nhân tố này thành một nhân tố đặt tên là “Chuẩn mực xã hội - ChuanMuc” gồm 6 biến quan sát từ ChuanMuc1>ChuanMuc6. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu Hình 5.7. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 5.2.2.5. Kiểm định dạng phân phối của dữ liệu Kết quả là phân phối của các thang đo sử dụng trong nghiên cứu này đều có dạng phân phối chuẩn, đáp ứng được yêu cầu đối với các phân tích tiếp theo. Sự lạc quan Động lực kinh doanh của nữ chủ DNNVV Nhu cầu thành đạt Năng lực bản thân doanh nhân Chuẩn mực xã hội Hình mẫu nữ doanh nhân Mạng lưới xã hội Rào cản được nhận thức C á c y ế u t ố t h u ộ c v ề m ô i t r ư ờ n g C á c y ế u t ố c á n h â n Tiếp cận vốn H1+ H3+ H5+ H6+ H7+ H8+ H10- H2+ Biến kiểm soát: Dân tộc; độ tuổi; học vấn; hôn nhân; Số con 17 5.2.2.6. Kiểm định mối tương quan giữa các biến Tác giả tiến hành phân tích tương quan để kiểm tra liên hệ giữa những biến định lượng thông qua hệ số tương quan Pearson (r). Các hệ số tương quan trong bảng 4.16 cho thấy mối quan hệ giữa các biến tương đối hợp lý. Cụ thể: Thứ nhất, mối tương quan giữa biến độc lập với biến phụ thuộc. Ngoại trừ biến Rào cản được nhận thức (RaoCan) có hệ số tương quan (r) mang dấu (-), nghĩa là có tương âm giữa Rào cản và ĐLKD của nữ chủ DNNVV, mối quan hệ này là ngược chiều. Tất cả các hệ số còn lại đều mang dấu (+) cho biết các biến Chuẩn mực xã hội (ChuanMuc), Năng lực bản thân doanh nhân (NangLuc), Tiếp cận vốn (Von), Nhu cầu thành đạt (ThanhDat), Mạng lưới xã hội (MangLuoi), Sự lạc quan (LacQuan), và Hình mẫu nữ doanh nhân (HinhMau), nghĩa là chúng có tương quan dương, cùng chiều với ĐLKD của nữ chủ DNNVV. Đồng thời, cả 08 hệ số của biến độc lập với biến phụ thuộc này đều có Sig. < 0.05 (mức ý nghĩa nghĩa thống kê cao). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với mối quan hệ dự kiến trong phần giả thuyết nghiên cứu luận án đã nêu. Thứ hai, mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau. Đa phần các Sig. 0.05 giữa các biến độc lập với nhau. Cần xem xét hệ số Pearson để lưu ý vấn đề đa cộng tuyến. |r| đều cách khá xa 1, vì vậy có thể sẽ không xảy ra đa cộng tuyến. Tuy nhiên, để cẩn trọng hơn khi hồi quy vẫn cần kiểm tra thêm vấn đề đa cộng tuyến (xem xét thêm hệ số VIF khi hồi quy). 5.2.2.7. Kết quả hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến ĐLKD của nữ chủ DNNVV Mô hình 1, khi đưa các biến kiểm soát gồm Độ tuổi (DoTuoi), Dân tộc (DanToc), Tình trạng hôn nhân (HonNhan), Trình độ học vấn (HocVan) và Số con (SoCon) vào kiểm định. Kết quả tất cả các biến kiểm soát này đều có p>0,05, chúng đều không có ý nghĩa thống kê. Mô hình không có ý nghĩa thống kê, hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0,003, F của mô hình 1,386, p>0,05, các nhân tố trong mô hình giải thích được 0,3% biến ĐLKD của nữ chủ DNNVV. R2 thay đổi là 0,010 (thay đổi được 1%). Mô hình 2, khi đưa tiếp các nhân tố thuộc môi trường gồm Rào cản được nhận thức (RaoCan), Chuẩn mực xã hội (ChuanMuc), Tiếp cận vốn (Von), Mạng lưới xã hội (MangLuoi), Hình mẫu nữ doanh nhân (HinhMau) vào kiểm định. Kết quả tất cả các biến kiểm soát và nhân tố Mạng lưới xã hội (MangLuoi) có p>0,05, chúng đều không có ý nghĩa thống kê. Các biến thuộc nhóm nhân tố môi trường còn lại đề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_nhan_to_anh_huong_den_dong.pdf
Tài liệu liên quan