Chương 3
MÔ HÌNH HÓA VÀ MÔ PHỎNG QUÁ TRÌNH ÉP NƯỚC DỨA
Trong liên hợp máy băm ép nước dứa, hai quá trình băm và ép diễn ra liên tục
và kế tiếp nhau, trong đó ép là quá trình chính có tính chất quyết định đến năng
suất, chất lượng và chi phí năng lượng riêng, băm là quá trình làm nhỏ sơ bộ vật
liệu tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ép. Vì vậy trong nội dung luận án này
chúng tôi chỉ nghiên cứu quá trình ép.
24 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc của liên hợp máy băm ép nước dứa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu công nghệ và thiết bị ép nước dứa
1.3.1 Tình hình nghiên cứu công nghệ và thiết bị ép nước dứa trên thế giới
1.3.1.1 Một số kết quả nghiên cứu lý thuyết về quá trình ép của một số tác giả
nước ngoài
a) Nghiên cứu chuyển động của khối nguyên liệu trong quá trình ép
Mối quan hệ giữa ứng suất và độ nhớt theo định luật Niutơn:
=
dy
dv
; trong đó:
dv
dy
là gradien tốc độ trượt (1.1)
Đối với chất lỏng phi Niutơn, theo E.Bingham và Kh.Grin, quan hệ giữa
ứng tiếp, độ nhớt, ứng suất tới hạn tuân theo quy luật:
Tdy
dv
; Trong đó: T là ứng suất trượt tới hạn, N/m2 (1.2)
6
b) Nghiên cứu về máy ép vít
Theo A.IA. Xokolov khi nghiên cứu về máy ép vít dùng để sản xuất thực
phẩm, quan hệ giữa lực động Q và lực toàn phần P theo công thức:
tbQ P.tg( ) (1.7)
Trong đó: Q- lực tác dụng lên trục vít tại đường kính trung bình; P- lực toàn
phần do áp suất ép; tb- góc nâng cánh vít tại đường kính trung bình; - góc ma sát
giữa nguyên liệu và bề mặt cánh vít.
1.3.1.2 Tình hình nghiên cứu công nghệ sản xuất nước dứa trên thế giới
Quy trình chung sản xuất nước dứa (hình 1.2).
Hình 1.2 Quy trình công nghệ sản xuất nước dứa
Quy trình sản xuất nước dứa bao gồm nhiều khâu, trong đó băm ép nước
dứa là khâu có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chi phí điện năng, chất lượng sản
phẩm và hiệu suất thu hồi dịch quả.
1.3.1.3 Thiết bị ép nước dứa
Hầu hết các dây chuyền chế biến nước dứa ở các nước có ngành công
nghiệp chế biến dứa phát triển đều có công suất lớn, hiện đại, mức độ cơ khí hóa
và tự động hóa cao với vùng nguyên liệu dứa tập trung hàng nghìn ha trở lên.
1.3.2 Tình hình nghiên cứu công nghệ và thiết bị ép nước dứa ở Việt Nam
1.3.2.1 Công nghệ sản xuất nước dứa ở Việt Nam
Trên cơ sở tiếp thu công nghệ sản xuất nước dứa của các nước phát triển,
Bộ NN và PTNT đã ban hành tiêu chuẩn Việt Nam số 10TCVN 612-2005 về quy
trình sản xuất nước dứa cô đặc, có điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với điều kiện
sản xuất trong nước.
1.3.2.2 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng thiết bị ép nước dứa ở Việt Nam
7
Một số nhà máy chế biến dứa quy mô từ 2.0006.000 tấn sản phẩm/1 năm
đã được xây dựng, trong đó phần lớn thiết bị nhập ngoại hiện đại, năng suất cao,
chất lượng sản phẩm tốt nhưng cần vùng nguyên liệu lớn và vốn đầu tư lớn.
Ở những vùng dứa trồng không tập trung, chi phí vận chuyển lớn, giá thành
sản phẩm cao không phù hợp với các thiết bị nhập ngoại. Một số cơ sở sản xuất và
trường đại học trong nước đã nghiên cứu chế tạo thiết bị ép nước dứa: Máy ép
thủy lực PA-15TL (công ty TNHH công nghệ Sài Gòn) kiểu gián đoạn năng suất
thấp; máy ép dứa ED-500 (đại học Nông nghiệp Hà Nội) bước đầu đạt kết quả tốt,
tuy nhiên cần được nghiên cứu hoàn thiện thêm.
Tại nhiều địa phương đang rất cần những thiết bị chế biến dứa chế tạo trong
nước phù hợp với điều kiện, quy mô sản xuất và khả năng tài chính của các doanh
nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu một số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc
nhằm thiết kế, chế tạo liên hợp máy băm ép nước dứa đáp ứng nhu cầu sản xuất,
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất gắn với
vùng nguyên liệu là nhu cầu cần thiết hiện nay.
1.4 Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về công nghệ và thiết bị chế biến dứa
trong và ngoài nước, chúng tôi đề xuất một số nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Về công nghệ: Lựa chọn công nghệ ép nước dứa liên tục bằng liên hợp
máy băm ép nước dứa kiểu vít xoắn vì nó có ưu điểm nổi trội so với các phương
pháp lấy nước dứa khác là: Thiết bị làm việc liên tục, năng suất cao, tiết kiệm
được chi phí nhân công, giảm chi phí điện năng, độ sót dịch quả tương đối thấp,
thiết bị đơn giản dễ chế tạo, dễ vận hành có thể triển khai rộng rãi trong thực tế
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất.
2. Về thiết bị: Cần nghiên cứu cải tiến về hình dạng và kết cấu bộ phận ép
sao cho phù hợp với quá trình thoát dịch quả trong nguyên liệu dứa nhằm nâng cao
hiệu suất thu hồi dịch quả, giảm chi phí điện năng riêng. Đồng thời cần phải thiết
kế bộ phận băm và ép trên cùng một khung máy nhằm giảm bớt số lượng nguồn
động lực, cơ cấu truyền động tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự động hóa dây
chuyền sản xuất và giảm lao động thủ công trong sản xuất.
3. Về nghiên cứu lý thuyết: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của A.Ia
Xokolov về quá trình nén ép thực phẩm lỏng nhớt bằng máy ép vít xoắn, xây
dựng mô hình toán và khảo sát quy luật biến đổi vận tốc và áp suất của vật liệu
trong bộ phận ép làm cơ sở để xác định một số thông số về cấu tạo và chế độ
làm việc của liên hợp máy.
4. Về nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để xác
định một số thông số tối ưu làm cơ sở cho việc hoàn thiện công nghệ, thiết kế cải
tiến liên hợp máy băm ép nước dứa và triển khai áp dụng rộng rãi trong sản xuất.
8
Chương 2
NGUYÊN LIỆU, ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên liệu nghiên cứu
Nguyên liệu nghiên cứu là dứa quả Cayen trồng tại vùng Đồng Giao (Ninh
Bình), đường kính trung bình 10 ÷ 12 cm, chiều dài trung bình 12 ÷ 14 cm, khối
lượng trung bình 600 ÷ 800g, độ chín ở mức 1, mức 2 và mức 3.
2.2 Đối tượng nghiên cứu
Là các thông số về cấu tạo, chế độ làm việc của liên hợp máy băm ép dứa
(ký hiệu BE-500). Sơ đồ cấu tạo của liên hợp máy (hình 2.1).
Liên hợp máy gồm bộ phận băm và bộ phận ép được lắp trên một khung máy.
Bộ phận băm được cấu tạo bởi hai hàng dao động hàn chặt trên trống băm, một
hàng dao tĩnh lắp cố định vào vỏ máy.
Bộ phận ép kiểu vít xoắn, mặt ngoài hình trụ tròn, trục của vít xoắn dạng côn
có đường kính tăng dần về phía cửa thoát bã. Trục vít xoắn có thể di chuyển dọc
trục để thay đổi khe hở cửa thoát bã nhờ bộ phận điều chỉnh khe hở cửa thoát bã.
Với kết cấu như trên, liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500 có những ưu
điểm như sau:
- Thực hiện đồng thời hai nguyên công băm và ép trên cùng một thiết bị nên
tiết kiệm được lao động, giảm được nguồn động lực và cơ cấu truyền động, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tự động hóa dây chuyền sản xuất.
- Trục trong của vít xoắn có dạng hình côn, đường kính tăng dần và bước xoắn
giảm dần phù hợp với việc giảm thể tích hỗn hợp do dịch quả thoát qua lỗ sàng,
tạo ra áp suất ép tăng từ từ, nhờ đó bã được ép kiệt, hiệu suất thu hồi dịch quả cao.
- Có thể ép một số loại quả khác có tính chất tương tự.
Hình 2.1 Sơ đồ cấu tạo liên hợp
máy băm ép dứa BE-500
7654
8
9
10
11
12
3
2 1
1- phễu cấp liệu;
2- bộ phận cào liệu;
3- bộ phận băm;
4- vít xoắn;
5- sàng và giá đỡ sàng;
6- cửa thoát bã;
7- bộ phận điều chỉnh khe hở cửa thoát
bã;
8, 9, 12 - bộ truyền đai;
10- khung bệ máy;
11- động cơ.
9
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với mô hình hóa và mô phỏng
quá trình ép nước dứa
Áp dụng kết quả nghiên cứu của A.Ia Xokolov về quá trình nén ép thực
phẩm lỏng nhớt bằng máy ép vít xoắn, dùng phương pháp mô hình hóa và mô
phỏng để xây dựng mô hình toán biểu diễn quy luật biến đổi vận tốc và áp suất của
vật liệu theo chiều dọc trục nhằm xác định một số thông số về cấu tạo và chế độ
làm việc nhằm định hướng cho việc thiết kế liên hợp máy.
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
2.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố
Áp dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố nhằm nghiên
cứu ảnh hưởng riêng của từng yếu tố vào đến các thông số ra, qua đó xác định
mức biến thiên, khoảng biến thiên và miền nghiên cứu của các yếu tố làm cơ sở
cho nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố.
Các yếu tố vào: tốc độ quay của dao băm nd (vg/ph), tốc độ quay của vít
xoắn n (vg/ph), khe hở cửa thoát bã s (mm) và chiều rộng lỗ sàng a (mm).
Các thông số ra: độ sót dịch quả theo bã (%), năng suất máy Q (kg/h) và
chi phí điện năng riêng Nr (kWh/tấn).
2.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố
Áp dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố để nghiên cứu
ảnh hưởng đồng thời của các yếu tố vào nhằm thiết lập phương trình hồi quy
biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố vào với các thông số ra làm cơ sở xác
định giá trị tối ưu của các thông số.
2.3.2.3 Phương pháp nghiên cứu tối ưu tổng quát
Áp dụng phương pháp tối ưu tổng quát bằng cách lập “hàm mong muốn”
tổng quát của E.C.Harrington để xác định giá trị tối ưu chung của các yếu tố vào
cho tất cả các thông số ra làm cơ sở để hoàn thiện quy trình công nghệ và thiết kế
chế tạo liên hợp máy.
2.3.3 Phương pháp xác định một sô thông số của quá trình nghiên cứu
- Năng suất máy Q được xác định bằng cách cân khối lượng nguyên liệu ép
được trong thời gian khảo nghiệm.
- Chi phí điện năng riêng Nr được xác định bằng thiết bị đo chi phí điện năng
kiểu điện tử hiện số.
- Lượng dịch quả còn lại trong bã δ được xác định theo phương pháp dựa trên
cơ sở xác định hàm lượng chất khô của bã ban đầu và hàm lượng chất khô của bã
sau khi đã tách hết lượng dịch quả trong nồi chưng cách thủy.
2.3.4 Phương pháp xử lý gia công số liệu đo đạc
Để xử lý và gia công các số liệu thí nghiệm, chúng tôi áp dụng qui tắc của lý
thuyết xác xuất và thống kê toán học để đảm bảo độ tin cậy của số liệu thí nghiệm.
10
Chương 3
MÔ HÌNH HÓA VÀ MÔ PHỎNG QUÁ TRÌNH ÉP NƯỚC DỨA
Trong liên hợp máy băm ép nước dứa, hai quá trình băm và ép diễn ra liên tục
và kế tiếp nhau, trong đó ép là quá trình chính có tính chất quyết định đến năng
suất, chất lượng và chi phí năng lượng riêng, băm là quá trình làm nhỏ sơ bộ vật
liệu tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ép. Vì vậy trong nội dung luận án này
chúng tôi chỉ nghiên cứu quá trình ép.
3.1 Mô hình hóa quá trình ép nước dứa
3.1.1 Mô hình kết cấu bộ phận ép nước dứa
Bộ phận ép có nhiệm vụ
phân chia pha lỏng - rắn của
hỗn hợp dứa sau khi băm.
Theo đặc điểm về kết cấu, bộ
phận ép được phân thành hai
vùng: vùng cấp liệu có chiều
dài là Lc, vùng ép có chiều dài
là Le (hình 3.1).
Vùng cấp liệu tiếp nhận nguyên liệu từ bộ phận băm. Trong vùng này không
có lưới sàng, không có sự thoát dịch quả, vít xoắn đẩy các lớp vật liệu tiến lại gần
nhau, mật độ tăng dần nhưng tạo ra áp suất không đáng kể.
Vùng ép thực hiện quá trình phân chia các pha: pha lỏng và khí thoát dần ra
ngoài qua lỗ sàng, pha rắn được nén ép chặt lại và đạt được áp suất lớn nhất để ép
kiệt trước khi thoát ra ngoài.
Để xác định quy luật biến đổi vận tốc và áp suất của vật liệu theo chiều dài vít
xoắn, ta lập hệ trục tọa độ pOx, tâm O đặt tại tâm mặt cắt đầu của vít xoắn. Trục x
theo chiều chuyển động của vật liệu biểu diễn chiều dài của vít xoắn, trục p vuông
góc với trục x biểu diễn áp suất ép.
3.1.2 Quy luật chuyển động của vật liệu
trong bộ phận ép
- Vận tốc của vật liệu theo chiều dọc trục
trong vùng cấp liệu (hình 3.2):
nc vlc qc
c qc
v = v .tg v v tg
v r . tg
(3.1)
Trong đó: vnc- vận tốc của vật liệu
theo chiều dọc trục; vvlc- vận tốc vòng của vật liệu so với trục vít; v- vận tốc vòng
Lc Le
p
R
v rv o
x
L
Hình 3.1 Mô hình kết cấu bộ phận ép
Hình 3.2: Đa giác vận tốc biểu diễn
sự dịch chuyển của vật liệu trong
vùng cấp liệu
11
của vít xoắn; vqc- vận tốc vòng của vật liệu so với máng vít; - góc nâng cánh vít.
- Vận tốc của vật liệu theo chiều dọc trục trong vùng ép:
ne tbc qev [v-(R x.tg ) ].tg .cos (3.2)
Công thức (3.1) và (3.2) cho phép khảo sát mối quan hệ giữa vận tốc của vật
liệu theo chiều dài vít xoắn x.
3.1.3 Quy luật biến đổi áp suất của vật liệu trong bộ phận ép
Ứng dụng kết quả nghiên cứu quá trình nén ép vật liệu lỏng nhớt bằng vít
xoắn của A.Ia. Xokolov, xây dựng được phương trình vi phân mô tả quá trình biến
đổi áp suất của vật liệu trong vùng cấp liệu và vùng ép theo chiều dài vít xoắn x:
2 nc c tbc
b 2 2
v v tb b
5 2 2
v v tb
. . Rl ( 0,33 )
dp (R r )cos l
dx 1,23.10 (R r )sin
, ( c0 x L ) (3.3)
nc ge e tbe2
b 2 2
v v tbe b
5 2 2
v v tbe
. . .R
l 0,33
[R (r x.tg ) ].cos ldp
dx 1,23.10 [R (r x.tg ) ].sin
, ( c c eL x L L ) (3.4)
3.2 Mô phỏng quá trình ép nước dứa
Để giải các phương trình
(3.1÷3.4), chúng tôi dùng phương pháp
số bằng ngôn ngữ lập trình MATLAB.
3.2.1 Khảo sát sự biến đổi vận tốc của
vật liệu theo chiều dọc trục
Từ phương trình (3.1) và (3.2) vẽ
đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa vận tốc
dọc trục của vật liệu trong vùng cấp liệu
và vùng ép theo chiều dài vít xoắn (hình 3.3).
Trong vùng cấp liệu, vận tốc của vật liệu theo chiều dọc trục không đổi.
Trong vùng ép, vận tốc giảm dần về phía cửa thoát bã, thời gian vật liệu lưu lại
trong buồng ép lâu hơn nên bã được ép kiệt hơn.
3.2.2 Khảo sát quy luật biến đổi áp suất của vật liệu theo chiều dọc trục
Giải phương trình vi phân (3.3) và (3.4), bằng phần mềm MATLAB với
thông số đầu vào: x = 0, thì p = 0; x = Lc = z.S = 2.0,102 = 0,204m.
Kết quả đã xác định được sự thay đổi áp suất của vật liệu theo chiều dọc
trục làm cơ sở để khảo sát một số thông số cơ bản của quá trình ép (hình 3.4).
Hình 3.3 Sự biến đổi vận tốc dọc trục
của vật liệu vn theo chiều dài vít xoắn x
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5
0.04
0.06
0.08
0.1
0.12
0.14
0.16
0.18
0.2
0.22
0.24
Van toc vat lieu theo chieu dai truc v = f(x)
x [m]
V
an
to
c
[m
/s
]
Vung cap l ieu
Vung ep
0.048
0.23
Chieu dai truc x[m]
12
Trên cơ sở thí nghiệm ép nguyên
liệu dứa trên máy ép thủy lực tại trường
Cao đẳng nghề Cơ điện và Công nghệ thực
phẩm Hà Nội đã xác định được áp suất ép
cần thiết để có thể ép kiệt bã mà áp suất
không quá lớn (pe = 50kG/cm2), không ảnh
hưởng đến độ bền của các chi tiết máy và
làm tăng chi phí năng lượng cho quá trình
ép. Trên đồ thị, áp suất đó tương ứng với
chiều dài vít xoắn là L = 0,46m.
3.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của góc
nghiêng trục vít xoắn đến áp suất của
vật liệu trong quá trình ép
Khảo sát sự thay đổi của áp suất ép
theo chiều dọc trục khi thay đổi góc
nghiêng của trục vít xoắn (hình 3.5).
Ứng với chiều dài vít xoắn L =
0,46m, các giá trị áp suất ép tương ứng
với các góc nghiêng (bảng 3.1).
Bảng 3.1 Mối quan hệ giữa áp suất ép ứng với góc nghiêng khác nhau
(độ) 9 10 11 12 13
p (kG/cm2) 41,35 45,43 50,00 61,64 82,38
Khi góc nghiêng β tăng, đường kính trong của trục vít xoắn tăng, làm diện
tích mặt cắt ngang của khối bã giảm, thể tích chứa bã giảm nên áp suất tăng. Đặc
biệt khi góc tăng tới 130 thì áp suất ép tăng lên rất lớn có khả năng gây kẹt bã ở
cửa thoát.
3.3 Lựa chọn các thông số cơ bản của bộ phận ép
Căn cứ mối quan hệ giữa áp suất ép và chiều dài vít xoắn đã xác định được
chiều dài cần thiết của vít xoắn L = 0,46m, đồng thời căn cứ vào kết quả khảo sát
mối quan hệ giữa áp suất ép với góc nghiêng , để đảm bảo khả năng ép kiệt bã
với áp suất ép không quá lớn làm tăng chi phí năng lượng và gây kẹt bã ở cửa
Hình 3.4 Sự thay đổi áp suất p của
vật liệu theo chiều dọc trục x
Hình 3.5 Áp suất của vật liệu theo
chiều dọc trục khi thay đổi góc nghiêng
của trục vít xoắn
13
thoát, chúng tôi chọn góc nghiêng = 110.
Căn cứ vào kết quả khảo sát mối quan hệ giữa vận tốc di chuyển theo chiều
dọc trục và chiều dài vít xoắn (hình 3.3), để tốc độ chuyển động của nguyên liệu
trong bộ phận ép liên tục và chậm dần đều về phía cửa thoát bã, bước xoắn vít S và
số vòng vít xoắn z được lựa chọn theo bảng 3.2.
Bảng 3.2 Số lượng vòng vít và bước của vít xoắn
Vùng cấp liệu Vùng ép
Thứ tự vòng vít 1 2 3 4 5 6 7
Bước vít S (mm) 102 102 85 68 51 34 17
Tổng chiều dài vít xoắn là 460mm, gồm 7 vòng xoắn, trong đó vùng cấp
liệu có 2 vòng với chiều dài Le= 204mm; vùng ép có 5 vòng, chiều dài Le=256mm.
3.4 Kết luận
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu quá trình ép thực phẩm lỏng nhớt trong máy
ép kiểu vít xoắn của A.Ia Xokolov, đã xây dựng được mô hình toán biểu diễn quy
luật biến đổi áp suất trong bộ phận ép. Kết quả tính toán là cơ sở khoa học cho
việc khảo sát các tham số ảnh hưởng đến quá trình ép.
- Kết quả khảo sát mối quan hệ của một số thông số đến quá trình ép đã xác
định được: góc nghiêng của trục vít xoắn = 110, chiều dài vít xoắn vùng cấp liệu
Lc = 204mm, chiều dài vít xoắn ở vùng ép Le = 256mm, số lượng vòng xoắn z = 7
với chiều dài bước vít giảm dần theo chiều trục từ cửa nạp liệu đến cửa thoát bã
phù hợp với quá trình ép dịch quả trong nguyên liệu dứa. Các thông số nghiên cứu
trên là cơ sở để việc thiết kế bộ phận ép.
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
4.1 Thí nghiệm xác định một số tham số của mô hình lý thuyết
4.1.1 Xác định vận tốc góc của vật
liệu trong bộ phận ép
Vận tốc góc của vật liệu được xác
định thông qua vận tốc vòng của vật
liệu nhờ thiết bị đo vận tốc bằng siêu
âm hiển thị số E4DA-LS6, từ đó tính
toán ra các giá trị của vận tốc góc q.
Hình 4.1 Vị trí cảm biến đo vận tốc vòng
của vật liệu trong bộ phận ép
14
Sơ đồ bố trí các cảm biến đo vận tốc của vật liệu (hình 4.1).
Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị (hình 4.2).
Trong vùng cấp liệu, áp
suất của vật liệu gần như không
đổi, trong vùng ép, áp suất giảm
dần theo chiều dài vít xoắn. Mối
quan hệ giữa vận tốc góc của vật
liệu theo chiều dọc trục trong
vùng cấp liệu và trong vùng ép
theo phương trình hồi quy:
qc 1,01 (s
-1)
7,8786xqe 0,9747.e
(s-1) (4.1)
4.1.2 Mối quan hệ giữa hệ số giảm thể tích của vật liệu với áp suất ép
Thí nghiệm xác định hệ số
giảm thể tích của vật liệu với áp suất
ép được thực hiện trên máy ép thủy
lực PA-15TL tại trường Cao đẳng
nghề Cơ điện và Công nghệ thực
phẩm Hà Nội. Hệ số giảm thể tích của
vật liệu được tính bằng tỉ số giữa thể
tích bã so với thể tích hỗn hợp bã dịch
quả trước khi ép. Kết quả thí nghiệm
được thể hiện trên đồ thị hình 4.3.
Trong khoảng áp suất ép từ 030kG/cm2, thì ηge giảm rất nhanh do dịch
quả trong hỗn hợp còn nhiều, tốc độ thoát dịch quả lớn. Khi áp suất lớn hơn 30
kG/cm2 thì ηge giảm chậm dần và khi p 50kG/cm2 thì ηge giảm không đáng kể
bởi vì lượng dịch trong bã còn rất ít. Mối quan hệ giữa hệ số giảm thể tích và áp
suất ép được thể hiện bằng phương trình hồi quy:
0,0491p
ge 98,468.e
(4.2)
Hình 4.2 Đồ thị vận tốc góc quay của vật
liệu trong bộ phận ép
Hình 4.3 Mối quan hệ giữa hệ số giảm thể
tích của vật liệu với áp suất ép
15
4.1.3 Xác định ảnh hưởng của áp suất ép đến độ sót dịch quả theo bã
Tiến hành thí nghiệm ép hỗn hợp dứa trên máy ép thủy lực PA-15TL nhằm
xác định ảnh hưởng của áp suất ép đến độ sót dịch quả theo bã, kết quả thí nghiệm
thể hiện trên đồ thị (hình 4.4).
Trong khoảng áp suất từ 30 ÷
50kG/cm2, độ sót dịch quả theo bã
giảm rất nhanh, khi áp suất ép tăng
lớn hơn 50÷ 70kG/cm2 thì độ sót dịch
quả giảm không đáng kể (từ 2,92%
đến 2,58%), trong khi đó công suất
điện cho động cơ cần tăng lên rất
nhiều. Vì vậy, để đảm bảo độ sót dịch
quả theo bã thấp và chi phí năng
lượng cho máy ép không quá lớn, ta
có thể chọn áp suất ép tối đa
50kG/cm2 là phù hợp đối với quá trình ép nước dứa.
4.1.4 Xác định ứng suất cắt giới hạn của vật liệu trong quá trình ép
Tiến hành xác định ứng suất
cắt giới hạn của vật liệu khi ép trên
thiết bị đo ứng suất cắt EDJ-1. Kết
quả thí nghiệm biểu diễn trên đồ thị
(hình 4.5).
Khi áp suất tăng thì ứng suất
cắt giới hạn của vật liệu dứa tăng, vì
khi đó dịch quả thoát ra khỏi hỗn
hợp, hàm lượng bã rắn trong hỗn
hợp tăng lên. Quan hệ giữa ứng suất
cắt giới hạn với áp suất ép được thể
hiện bởi phương trình hồi quy:
0,0483p408,36.e (4.3)
4.2 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố
Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố để xác định ảnh hưởng riêng của
các yếu tố x1x4 đến các thông số ra Y1Y3.
(104N/m2)
= 408,36e0,0483p
R2 = 0,9729
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1,0
1,1
1,2
0 10 20 30 40 50 60 70
Áp suất nén p (kG/cm2)
Ứ
ng
s
uấ
t c
ắt
g
iớ
i h
ạn
(
N
/m2
)
Thực nghiệm Đường hồi qui
Hình 4.5 Mối quan hệ giữa ứng suất cắt
giới hạn với áp suất ép
= -0,0002p3+0,0322p2-
2,0346p+45,446
R2 = 0,9844
0
2
4
6
8
10
30 40 50 60 70
Áp suất ép p(kG/cm2)
Đ
ộ
só
t d
ịc
h
qu
ả
(%
)
Hình 4.4 Ảnh hưởng của áp suất ép đến
độ sót dịch quả
theo bã
16
Theo các kết quả trên đồ thị 4.6 ÷ 4.9, sau khi kiểm tra tính thích ứng của
mô hình toán theo tiêu chuẩn Fisher cho thấy: ba yếu tố vào n, s, a đều có ảnh
hưởng lớn đến các thông số ra, riêng yếu tố nd ảnh hưởng không rõ rệt đến hàm
chi phí năng lượng riêng Nr (F = 3,32<Fb = 3,5) nên không được chọn làm biến
trong nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố.
4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố
Sau khi loại bỏ yếu tố tốc độ dao băm nd, các yếu tố vào và ra được ký hiệu
lại như sau (bảng 4.1):
Bảng 4.1 Ký hiệu và mã hóa các yếu tố vào và các thông số ra
Các yếu tố vào Các thông số ra
x1, n- tốc độ quay của vít xoắn,vg/ph, Y1, - độ sót dịch quả theo bã, %,
x2, s- khe hở cửa thoát bã, mm, Y2, Q- năng suất máy, kg/h,
x3, a- Chiều rộng lỗ sàng, mm. Y3, Nr- chi phí điện năng riêng, kWh/tấn.
Kết quả nghiên cứu đơn yếu tố cho thấy mối quan hệ của yếu tố x1 x3 đối
với các hàm Y1 Y3 không hoàn toàn là tuyến tính, vì vậy có thể bỏ qua phương
án quy hoạch thực nghiệm bậc 1 chuyển sang phương án quy hoạch thực nghiệm
bậc 2. Ma trận thí nghiệm bậc 2 của Box - Willson với 3 yếu tố (m=3), tổng số
Hình 4.8 Ảnh hưởng của khe hở
cửa thoát bã s (mm)
2.5
2.0
3.0
3.5
4.0
4.5
440
400
480
520
560
600
4.5
4.0
5.0
5.5
6.0
6.5
5 10 15 20 25
S
(mm)
Q Nr
q
(kg/h)
Nr
(kWh/t)(%)
Hình 4.9 Ảnh hưởng của chiều rộng
lỗ sàng a (mm)
2.5
2.0
3.0
3.5
4.0
4.5
440
400
480
520
560
600
4.5
4.0
5.0
5.5
6.0
6.5
0.6 1.0 1.4 1.8 2.2
a
(mm)
Q Nr
q
(kg/h)
Nr
(kWh/t)(%)
Hình 4.6 Ảnh hưởng của tốc độ
quay của dao băm nd (v/ph)
2.5
2.0
3.0
3.5
4.0
4.5
440
400
480
520
560
600
4.5
4.0
5.0
5.5
6.0
6.5
300 400 500 600 700
Nd
(v/ph)
Q Nr
q
(kg/h)
Nr
(kWh/t)(%)
Hình 4.7 Ảnh hưởng của tốc độ quay
của vít xoắn n (vg/ph)
2.5
2.0
3.0
3.5
4.0
4.5
440
400
480
520
560
600
4.5
4.0
5.0
5.5
6.0
6.5
100 150 200 250 300
q
(kg/h)
Nr
(kWh/t)(%)
n
(v/ph)
Q Nr
17
thí nghiệm N=20 . Mức biến thiên, khoảng biến thiên và giá trị mã hoá của các
yếu tố vào (bảng 4.2).
Bảng 4.2 Mức biến thiên và giá trị mã hoá của các yếu tố xi
Các yếu tố ảnh hưởng Các mức biến thiên Giá trị mã hoá x1 ( vg/ph) x2 (mm) x3 (mm)
Mức sao dưới
Mức dưới
Mức cơ sở
Mức trên
Mức sao trên
-1,68
-1,00
0,00
1,00
1,68
116
150
200
250
284
11,6
10
15
20
23,4
0,73
1,0
1,4
1,8
2,07
Khoảng biến thiên iε 1,00 50 5 0,4
Kết quả thí nghiệm được xử lý trên máy tính, ta xác định được mô hình
toán của các hàm Yj với các hệ số hồi quy có nghĩa (bảng 4.3).
Bảng 4.3 Các hệ số hồi quy có nghĩa của các hàm Yj
Các hệ số hồi quy Y1 Y2 Y3
b0 2,1887495 520,8316549 4,2005463
b 1 -0,2577739 20,4833885 -0,3141164
b 2 0,2365018 15,7247987 -0,3198756
b 3 0,2494844 6,1693857 -0,1952988
b12 -0,0075000 -4,1375000 -0,0225000
b13 -0,0100000 -2,1125000 -0,0225000
b23 -0,0075000 0,3875000 -0,0225000
b 11 0,1711192 -7,4340143 0,2386020
b 22 0,1940945 -6,6210418 0,2545080
b 33 0,1410746 -5,0127701 0,2279980
Kiểm tra tính thích ứng của mô hình toán theo tiêu chuẩn Fisher, các giá trị
tính toán F của các hàm Y1, ÷Y3 đều nhỏ hơn giá trị tra bảng Fb. Vì vậy, các mô
hình toán trên đều đảm bảo tính thích ứng.
Chuyển phương trình hồi quy từ dạng mã sang dạng thực, phương trình hồi
quy dạng thực có dạng như sau:
= 7,85006505 - 0,03253455n - 0,18561304s - 1,84509361a + 0,00006845n2 +
0,00776378s2 + 0,88171595a2 (4.4)
Q = 50,96581675 + 1,99523505n + 14,40020987s + 124,27194106a - 0,01655ns –
0,105625na - 0,00297361n2 - 0,26484167s2 -31,32981314a2 (4.5)
Nr = 16,00136529 - 0,04445865n - 0,36938473s - 4,47821280a + 0,00009544n2 +
0,01018032s2 + 1,42498775a2 (4.6)
18
Để phân tích mô hình toán, từ các phương trình hồi quy dạng thực (4.4 4.6)
ta vẽ đồ thị 3D biểu diển ảnh hưởng của từng cặp 2 yếu tố còn các yếu tố khác
được giữ ở mức cơ sở. Đã tiến hành xét ba cặp hai yếu tố ảnh hưởng đến các hàm
mục tiêu Y1 Y3. Đồ thị (hình 4.10 4.12) biểu diễn ảnh hưởng của cặp hai yếu
tố khe hở cửa thoát bã s và tốc độ quay của vít xoắn n đến các hàm độ sót dịch quả
(Y1), hàm năng suất máy Q (Y2) và hàm chi phí điện năng riêng Nr (Y3).
Qua các đồ thị (hình 4.10
4.12) cho thấy hàm độ sót dịch quả
và hàm chi phí điện năng riêng Nr là
các hàm cực tiểu, hàm năng suất máy
Q là hàm cực đại, các đồ thị trên cho
thấy giá trị tối ưu của các thông số ra
nằm trong miền nghiên cứu của các
yếu tố ảnh hưởng.
4.4 Kết quả nghiên cứu tối ưu
tổng quát
Đã tiến hành giải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_dinh_hung_tom_tat_luan_an_in_nop_hoi_dong_18_12_12_tran_dinh_hung_3834_2005362.pdf