Vấn đề tối thiểu tổng công suất phát đối với mô hình phân tập ăng-ten
phát: Luận án đã nghiên cứu sử dụng kỹ thuật hàm phạt và thuật toán lặp để xác
định được tổng công suất phát tối thiểu đối với hai mô hình truyền dẫn vô tuyến
đa ăng-ten. Các kết quả thu được cho thấy, việc sử dụng kỹ thuật hàm phạt đối
với mô hình trạm gốc phát quảng bá không tính tới yếu tố nhiễu xuyên kênh
với việc tính toán tối ưu hệ số phạt thì kỹ thuật NSM2 đã cho giá trị tốt hơn kỹ
thuật NSM1 đối các mức ngưỡng SNR thay đổi. Bên cạnh đó, đối với mô hình
truyền dẫn chuyển tiếp vô tuyến khi sử dụng hàm phạt thông qua việc sử dụng
biến phụ tuyến tính trong điều kiện ràng buộc SINR bằng việc đề xuất kỹ thuật
SPO2 đã cho kết quả công suất tối thiểu tiệm cận với kỹ thuật tối ưu SDR.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nâng cao tốc độ tính toán cho bài toán tối thiểu công suất phát trong mạng truyền dẫn vô tuyến đa ăng - Ten, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n e( )
k
M
H
k k
k
trac
w
w w (1.11)
thỏa mãn điều kiện ràng buộc:
) ( ) 0H Hk i n k k s ktrace( trace , k = 1,2..., M. w R w w R w (1.12)
1.5. Một số bài toán tối thiểu công suất phát trong mạng truyền dẫn vô
tuyến
1.5.1. Mô hình truyền dẫn trạm gốc phát quảng bá phân tập ăng-ten phát
1.5.2. Mô hình truyền dẫn có chuyển tiếp với phương thức xử lý AF
1.6. Một số kỹ thuật tối ưu
1.6.1. Kỹ thuật SDP
1.6.2. Kỹ thuật SDR
1.6.3. Kỹ thuật Nonsmooth kết hợp hàm phạt
Xét bài toán tối ưu có điều kiện ràng buộc:
0
( )
N NC
min f
X
X (1.46)
thỏa mãn điều kiện:
( ) 1rank X (1.47)
với X là ma trận dạng PSD đối xứng và hàm f(X) có tính chất lồi. Điều kiện
ràng buộc (1.47) của bài toán (1.40) ( ) 1rank X là hàm không lồi, do vậy, bài
toán (1.46) thuộc lớp bài toán tối ưu dạng NP-khó. Điều kiện (1.47) có thể được
biến đổi đưa về dạng:
xe( ) ( ) 0matrac X X (1.48)
với
x ( )ma X là trị riêng lớn nhất của ma trận X. Nếu xe( ) λ ( )matrac X X thì
xe( ) ( )matrac X X , điều này có nghĩa là chỉ có một giá trị riêng của X thỏa
mãn:
x x x( )
H
ma ma maX λ X x x (1.49)
với
xmax là véc-tơ trị riêng chuẩn đơn vị x( 1)ma x của X tương ứng với giá trị
riêng lớn nhất
x ( )ma X . Do hàm x ( )ma X là hàm lồi trên tập của ma trận
Hermitian, vì vậy, điều kiện ràng buộc
xe( ) ( )matrac X X có tính chất hàm lõm.
Để điều kiện ràng buộc ( ) 1rank X thỏa mãn điều kiện (1.48) thì
xe( ) ( )matrac X X cần đủ nhỏ để x x x( )
H
ma ma maX X x x . Dựa trên cơ sở lý thuyết
hàm phạt, bài toán (1.46) được đưa về dạng bài toán có sử dụng hệ số phạt là
:
N N ma0 C
( ) [ ( ) ( )]xmin f μ trace λ
X
X X X (1.50)
trong đó giá trị hệ số phạt 0 cần được xác định lựa chọn thích hợp để đạt
được điều kiện
xe( ) ( )matrac X X đủ nhỏ. Để giải được bài toán (1.50) cần thực
hiện tối ưu cả hai thành phần ( )f X và
xe( ) ( )matrac X X . Liên quan đến tốc
độ hội tụ trong quá trình thực hiện xây dựng thuật toán, việc lựa chọn hệ số
và bước nhảy hệ số phạt sau mỗi lần lặp sẽ ảnh hưởng tới tốc độ hội tụ cho bài
toán.
1.7. Độ phức tạp tính toán của bài toán tối ưu
Độ phức tạp của bài toán có thể là số lượng phép tính (tính cả số lần truy
nhập bộ nhớ, hoặc ghi vào bộ nhớ) nhưng cũng có thể là tổng thời gian thực hiện
chương trình hoặc dung lượng bộ nhớ cần phải cấp để chạy chương trình (độ
phức tạp về không gian). Thời gian máy tính khi thực hiện một thuật toán không
chỉ phụ thuộc thuật toán mà còn phụ thuộc cấu hình của máy tính. Để đánh giá
hiệu quả của một thuật toán, xét số các phép tính phải thực hiện khi thực hiện
thuật toán. Hiệu quả của một kỹ thuật tối ưu được xem xét thuật toán tối ưu trên
nhiều khía cạnh:
1. Thuật toán áp dụng hiệu quả trên lớp bài toán: bài toán lồi/ không lồi, có
ràng buộc/không ràng buộc.
2. Tốc độ hội tụ của thuật toán đạt được: thời gian tính toán/số bước lặp.
3. Chất lượng nghiệm tìm được của thuật toán: Kết quả tìm được thông qua
các điểm dừng hay nghiệm tối ưu địa phương/toàn cục của hàm mục tiêu.
Các bài toán tối ưu công suất phát trong mạng truyền dẫn vô tuyến đa ăng-
ten thuộc lớp bài toán NP-khó. Do đó, để phân tích độ phức tạp tính toán của các
thuật toán, trong phần này sử dụng công thức phân tích độ phức tạp của bài toán
SDP. Bài toán tối ưu SDP với điều kiện ràng buộc đẳng thức được phát biểu:
( )
NR
min trace
x
CX (1.51)
với điều kiện:
( ) 0i itrace , , i = 1, 2. . . , M. A X b X (1.52)
với C và Ai là ma trận đối xứng n n , khi đó độ phức tạp của bài toán được xác
định: ( log log( ))n n n/ε , với ε là tham số của thuật toán. Để ước lượng độ
phức tạp các bài toán tối ưu SDP có điều kiện ràng buộc là các bất đẳng thức,
cần xác định tham số mảng n của các ma trận trong hàm mục tiêu và điều kiện
ràng buộc. Thông thường số các phép tính được thực hiện phụ thuộc vào kích
cỡ của bài toán, tức là độ lớn của đầu vào. Trong các mô hình nghiên cứu của
luận án, độ phức tạp của bài toán phụ thuộc: Số ăng-ten phát trạm gốc, số lượng
ăng-ten tại nút chuyển tiếp, số người dùng bên phát và bên thu, giá trị ngưỡng
SINR.
1.8. Kết luận chương 1
Nghiên cứu, phát triển và áp dụng các kỹ thuật tối ưu hiệu quả để giải
quyết các bài toán tối thiểu công suất phát trong mạng truyền dẫn vô tuyến đa
ăng-ten với với độ phức tạp lớn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Trong đó, kỹ
thuật hàm phạt được lựa chọn áp dụng để xác định công suất phát đồng thời
nâng cao tốc độ hội tụ cho bài toán khi so sánh với các kỹ thuật tối ưu ngẫu
nhiên, SDR. Trên cơ sở các vấn đề còn tồn tại, luận án đề xuất các vấn đề
nghiên cứu cho các chương tiếp theo:
1. Nâng cao tốc độ tính toán cho bài toán tối thiểu công suất phát cho mô
hình truyền dẫn vô tuyến trạm gốc phát quảng bá đa điểm thông qua tính toán
tối ưu hệ số phạt.
2. Nâng cao tốc độ tính toán cho bài toán tối thiểu công suất phát cho mô
hình truyền dẫn vô tuyến chuyển tiếp với phương thức xử lý AF thông qua việc
thêm biến phụ trong thành phần hàm phạt của hàm mục tiêu.
Các kết quả nghiên cứu trong chương 1 đã được công bố trên bài báo
khoa học [3].
CHƯƠNG 2. NÂNG CAO TỐC ĐỘ TÍNH TOÁN CHO BÀI TOÁN TỐI
THIỂU TỔNG CÔNG SUẤT PHÁT TRẠM GỐC
2.1. Bài toán tối thiểu công suất phát trạm gốc
2.2. Thiết lập bài toán tối ưu công suất phát trạm gốc
Mô hình truyền dẫn vô tuyến trạm gốc đa ăng-ten phát quảng bá đa điểm
mô tả như hình 2.2. Trong đó, trạm gốc được trang bị N ăng-ten phát quảng bá
cùng một thông tin (không có thành phần can nhiễu) tại một thời điểm tới M
người dùng (user) phía thu.
Hình 2.2: Mô hình truyền dẫn vô tuyến đa trạm gốc đa ăng-ten
phát quảng bá đa điểm
Trong đó, 1 2[ ]
T
i i i iNh ,h ,...,hh là véc-tơ kênh giữa trạm gốc với các người dùng
thứ i. Vấn đề ở đây là cần thiết kế một véc-tơ trọng số tối ưu x tại trạm gốc kết
hợp với tín hiệu xS để truyền tới tất cả các người dùng ở phía thu. Khi đó, tổng
công suất phát của các chấn tử ăng-ten tại trạm gốc được xác định:
( )HTP trace xx (2.1)
Mục tiêu của bài toán để tìm ra các véc-tơ tối ưu x nhằm tối thiểu tổng
công suất bức xạ của các ăng-ten tại trạm gốc thỏa mãn điều kiện ràng buộc
SNR lớn hớn mức ngưỡng i . Tỷ số tín hiệu trên nhiễu tại người dùng thứ i
được xác định bằng công thức:
2
( )
;
H
i i
i i
i
Htrace
SNR i 1, 2, .., M
xxh h
(2.2)
với 2i là công suất nhiễu trắng cộng của người dùng thứ i ở phía thu. Bài toán
(2.6) đưa về dạng bài toán SDR thông qua biến đổi ,Hii i hH h
HX x x với X
là một ma trận dạng PSD. Bài toán tối ưu công suất phát tại trạm gốc được xác
định:
( )
NC
min trace
X
X (2.3)
thỏa mãn điều kiện ràng buộc:
2
( )i
i i
i
Htrace
SNR , i 1, 2..., M.
HX
(2.4)
HX xx (2.5)
Để giải được bài toàn (2.3) cần thêm điều kiện ràng buộc đối với X thỏa mãn
điều kiện rank(X) = 1. Khi đó bài toán (2.3) được phát biểu:
( )
NC
min trace
X
X (2.6)
với điều kiện ràng buộc:
2
( )H i
i i
i
trace
SNR , i 1, 2..., M
HX
(2.7)
HX xx (2.8)
( ) 1rank X (2.9)
Nếu bài toán (2.7) xác định được giá trị
optX thỏa mãn điều kiện
( ) 1rank X khi đó optX = xoptxopt
H được xem là giá trị tối ưu của bài toán. Trong
trường hợp ( )optrank kX với 1k , phân tích ma trận optX dưới dạng SVD để
xác định véc-tơ tối ưu xopt.
2.3. Phát triển kỹ thuật tối ưu Nonsmooth kết hợp với hàm phạt
Với điều kiện ràng buộc HX xx của bài toán (2.7) có thể được biểu diễn:
max( ) 0trace X X (2.12)
nếu trace(X) λmax (X) luôn đúng cho mọi giá trị 0X , khi đó (2.12) trở thành:
max( )trace X X (2.13)
Điều này có nghĩa chỉ có một trị riêng của X khác 0 thỏa mãn điều kiện:
max max max
HX X x x (2.14)
trong đó
xmax là véc tơ riêng của X tương ứng với trị riêng lớn nhất x ( )ma X .
Dựa trên cơ sở (2.12), bài toán (2.7) được biểu diễn:
0
( )
N NC
min trace
X
X (2.15)
với điều kiện ràng buộc:
2
( )i
i i
i
Htrace
SNR , i = 1, 2,..., M.
HX
(2.16)
max( ) 0trace X X (2.17)
Khi trace(X) - λmax (X) đủ nhỏ, thì max max max
HX X x x , khi đó 1/2x x( )ma ma X x
thỏa mãn điều kiện ràng buộc SNR của bài toán (2.7). Do đó, mục tiêu của bài
toán cần thực hiện tối ưu để cho trace(X) − λmax (X) đạt giá trị nhỏ nhất. Với
điều kiện này, sử dụng kỹ thuật hàm phạt kết hợp với hàm mục tiêu khi đó bài
toán (2.15) trở thành:
max
0
( ) ( ) ( )
N NC
min f trace trace
X
X X X X (2.18)
thỏa mãn điều kiện:
2
( )i
i i
i
Htrace
SNR , i = 1, 2,..., M.
HX
(2.19)
Mặt khác, gradient thành phần của
x ( )ma X là x x
H
ma max x , sử dụng tính chất toán
học:
max max max max( ) ( ) (( ) ), 0
H Htrace Y X Y X x x Y (2.20)
Dựa trên tính chất lặp, nếu gọi X(k) là kết quả tối ưu của lần lặp thứ k của bài
toán (2.18) với trị riêng lớn nhất λmax(X(k)) tương ứng với véc-tơ riêng X(k), tại
lần lặp thứ k + 1 xây dựng bài toán (2.21):
ma
( ) ( )
x
)
0
( ) ( H( ) ( ) ( ) (( ) )
N N
k k kH
C
kmin trace trace trace
X
X X X xxX X (2.21)
với điều kiện:
2
( )i
i i
i
Htrace
SNR , i = 1, 2,..., M.
HX
(2.22)
trở thành bài toán dạng SDP như (2.23):
( ) ( )
0
H( ) ( ) ( )
N N
kH k
C
min trace trace trace
X
x xX X X (2.23)
thỏa mãn điều kiện ràng buộc:
2
( )i
i i
i
Htrace
SNR , i = 1, 2,..., M.
HX
(2.24)
Khi áp dụng kỹ thuật tối ưu không lồi Nonsmooth kết hợp hàm phạt cần
thực hiện hai giai đoạn để giải bài toán (2.21). Cụ thể, ở giai đoạn khởi tạo lựa
chọn một bộ giá trị (µ0, (0)X ) thích hợp. Tiến hành xác định giá trị tối ưu (k 1)X
thỏa mãn điều kiện ràng buộc và đưa ra giá trị thông qua giải bài toán (2.21).
Giai đoạn tối ưu lựa chọn giá trị tối ưu (k 1)X tìm được và cố định giá trị µ, tiếp
tục thực hiện giải bài toán (2.21) để xác định giá trị Xopt thỏa mãn điều kiện
ràng buộc của bài toán. Trên cơ sở đó xây dựng thuật toán cho kỹ thuật
Nonsmooth kết hợp hàm phạt như sau:
----------------------------------------------------------------------------------------------
THUẬT TOÁN 1
----------------------------------------------------------------------------------------------
* Giai đoạn khởi tạo:
- Bước ban đầu: Khởi tạo giá trị µ0 và (0)X thỏa mãn (2.21), thiết lập k = 0
- Bước lặp k: Giải (2.21) để xác định (k 1)X
+ Nếu ( 1) xe( ) ( )
k
matrac
X X (thỏa mãn điều kiện rank(X) = 1), thiết lập
(0) ( 1): kX X , kết thúc và đưa ra kết quả và (0)X .
+ Nếu ( 1) xe( ) ( )
k
matrac
X X (không thỏa mãn điều kiện rank(X) = 1), thiết
lập: ( 1) ( )k k X X và : 2 để quay lại bước ban đầu.
- Còn không thỏa mãn điều kiện tối ưu thì thiết lập : 1k k và
( ) ( 1)k kX X cho bước lặp k + 1.
* Giai đoạn tối ưu:
- Thiết lập k = 0. Giải (2.21) để xác định
( 1)k
X .
+ Nếu ( 1) ( )e( ) e( )k ktrac trac X X kết thúc và đưa ra giá trị tối ưu:
( 1)k
opt
X X .
+Nếu ( 1) ( )e( ) e( )k ktrac trac X X thiết lập : 1k k và ( 1) ( )k k X X cho
bước lặp k + 1.
- Đưa ra giá trị Xopt cho bài toán (2.21).
----------------------------------------------------------------------------------------------
Nhiều công bố trước đây khi áp dụng thuật toán 1, các tác giả thường
chọn µ theo kinh nghiệm nhưng không đưa ra tính toán cụ thể. Dẫn tới có
những trường hợp xác định được giá trị tối ưu, có những trường hợp không xác
định được giá trị tơi ưu do việc lựa chọn không tiến tới vùng hội tụ. Luôn tồn
tại một giá trị 0 để bài toán (2.19) sẽ kết thúc chỉ sau một vài bước lặp. Giá
trị 0 được xác định bởi công thức:
0
1
Tmax
ν
λ ν (2.25)
Tuy nhiên, rất khó để tìm được giá trị tối ưu từ hàm Lagrange đối ngẫu đối với
bài toán (2.25), do bài toán này thuộc dạng bài toán NP-khó. Vì vậy, ý tưởng để
tìm được giá trị tối ưu sau một vài bước lặp hầu như khó khả thi. Do vậy, sử
dụng phương pháp nhân tử Lagrange để xác định 0 cho bài toán (2.25) theo
công thức:
2
0
1
M
i i i
i
= max
λ (2.26)
với điều kiện:
( ) 0,HN i i i = 1, 2,..., M. I h h (2.27)
Các bước thực hiện thuật toán cho kỹ thuật tối ưu đề xuất như sau:
Bước 1: Xác định giá trị (0)X từ (2.21), hệ số phạt 0 từ ( 2.26) và (2.27).
Bước 2: Giải bài toán (2.21) và xác đinh giá trị ở bước lặp k + 1 theo quy
luật ( 1) ( ): 1,5k k đồng thời thiết lập: ( 1) ( )k k X X .
Bước 3: Khi giá trị tối ưu thỏa mãn điều kiện rank(X) = 1 thì dừng và khi đó
( )k
X sẽ được lựa chọn giá trị là tối ưu optX của bài toán.
2.4. Xây dựng thuật toán mô phỏng
2.4.1. Xây dựng thuật toán tối ưu SDR
2.4.2. Xây dựng thuật toán tối ưu ngẫu nhiên
2.4.3. Xây dựng thuật toán tối ưu NSM1
2.4.3. Xây dựng thuật toán tối ưu NSM2
2.5. Phân tích kết quả mô phỏng
Mô phỏng 1
Mô phỏng 1 đánh giá so sánh kỹ thuật tối ưu SDR, kỹ thuật ngẫu nhiên
và kỹ thuật Nonsmooth kết hợp với hàm phạt (NSM1 và NSM2) với hai tiêu
chí: tổng công suất phát tối thiểu và số bước lặp trung bình. Các tham số thực
hiện mô phỏng được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Các tham số mô phỏng 1
STT Tham số mô phỏng Giá trị
1 Số người dùng ở phía thu M 16, 24
2 Số ăng-ten tại trạm gốc N 8
3 Số vòng lặp itemu xác định hệ số phạt µ 30
4 Số vòng lặp itex giai đoạn tối ưu 20
5 Số vòng lặp ITE chạy với mỗi mức ngưỡng SINR 500
6 Mức ngưỡng SNR (dB) 2, 4, 6, 8, 10
7 Giá trị công suất khởi tạo Pw đối với kỹ thuật tối ưu
ngẫu nhiên
2000
8 Điều kiện dừng 1 đối với kỹ thuật NSM1 10
-6
9 Điều kiện dừng 2 đối với kỹ thuật NSM2 10
-6
10 Hệ số phạt µ của giai đoạn khởi tạo đối với kỹ thuật
NSM1
0,5
11 Bước nhảy hệ số phạt sau mỗi vòng lặp thay đổi theo quy
luật hàm mũ đối với kỹ thuật NSM1
µ(k+1) = 1,5µ(k)
- Tổng công suất phát: Quan sát kết quả mô phỏng ở hình 2.9 và hình 2.10
cho thấy được trong hai trường hợp, kỹ thuật Nonsmooth kết hợp hàm phạt cho
kết quả gần hơn với đường giới hạn cận dưới SDR và tốt hơn kỹ thuật ngẫu
nhiên. Trong đó, kết quả tổng công suất phát tối thiểu kỹ thuật NSM1 và NSM2
xấp xỉ với nhau (đồ thị NSM1 và NSM2 trùng nhau). Trong trường hợp ở đồ thị
hình 2.9, khi mức ngưỡng SNR nhỏ hơn 4 dB, các kỹ thuật tối ưu cho kết quả
gần xấp xỉ nhau, tuy nhiên khi SNR lớn hơn 4dB thì hiệu quả của kỹ thuật
Nonsmooth kết hợp hàm phạt đã thể hiện rõ ưu điểm. Điều đó còn được thể
hiện rõ ở kết quả của đồ thị hình 2.10 khi tăng số người dùng (M = 24). Số liệu
chi tiết được thể hiện qua bảng số liệu 2.2 và 2.3.
- Số bước lặp trung bình: Hình 2.11 và 2.12 mô tả kết quả đánh giá, so sánh
bước lặp trung bình của kỹ thuật NSM2 với NSM1. Cụ thể, trong trường hợp M
= 16 và N = 8 khi mức ngưỡng SNR ≤ 2 dB, đồ thị NSM1 và NSM2 ở hình 2.11
cho thấy số bước lặp trung bình của hai trường hợp như nhau. Tuy nhiên, khi
mức ngưỡng SNR 2 dB đã thấy được sự hội tụ nhanh của kỹ thuật NSM2 so
với kỹ thuật NSM1. Quan sát kết quả trong trường hợp ở hình vẽ 2.12, số bước
lặp trung bình của kỹ thuật NSM2 duy trì ổn định xung quanh giá trị là 5 lần.
Tuy nhiên, đồ thị NSM1 tại mức ngưỡng SNR 6 dB, số bước lặp trung bình đã
có xu hướng giảm do trong quá trình mô phỏng số lần chạy để lấy kết quả trung
bình chưa đủ nhiều (khoảng vài trăm lần) khiến cho kết quả mô phỏng chưa
phản ánh đúng theo lý thuyết.
Hình 2.2: So sánh tổng công suất phát trong
trường hợp M = 16, N = 8
Hình 2.1: So sánh tổng công suất phát trong
trường hợp M = 24, N = 8
Hình 2.4: So sánh số bước lặp trung bình giữa kỹ thuật
NSM1 và NSM2 (M =16, N= 8)
Hình 2.3: So sánh số bước lặp trung bình giữa kỹ
thuật NSM1 và NSM2 (M =24, N= 8)
Nhận xét: Qua các kết quả ở mô phỏng 1 đã khẳng định được ưu điểm của kỹ
thuật Nonsmooth kết hợp với hàm phạt so với kỹ thuật tối ưu ngẫu nhiên và tiệm
cận với giá trị tối ưu của kỹ thuật SDR. Đồng thời kỹ thuật tối ưu đề xuất NSM2
đã có độ hội tụ nhanh so với kỹ thuật tối ưu NSM1. Tuy nhiên, số bước lặp ITE
để thực hiện cho mỗi mức ngưỡng SNR chưa đủ lớn, cho nên kết quả công suất
phát và số bước lặp trung bình chưa phản ánh đúng những ưu điểm của kỹ thuật
tối ưu đề xuất.
Mô phỏng 2
Để minh chứng thêm sự hiệu quả của kỹ thuật tối ưu đề xuất NSM2,
chúng tôi đã tiến hành thực hiện mô phỏng với trường hợp số lượng ăng-ten tại
trạm gốc N = 8 và số người dùng bên phía thu thay đổi trong ba trường hợp: M
= 16, M = 24, M = 32. Trong đó, tăng số vòng lặp cho mỗi mức ngưỡng SINR
là 1000 lần. Các tham số thực hiện mô phỏng được thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.2: Các tham số mô phỏng 2
STT Tham số mô phỏng Giá trị
1 Số người dùng ở phía thu M 16, 24, 32
2 Số ăng-ten tại trạm gốc N 8
3 Số vòng lặp itemu xác định hệ số phạt µ 30
4 Số vòng lặp itex giai đoạn tối ưu 20
5 Số vòng lặp ITE đối với mỗi mức ngưỡng SINR 1000
6 Mức ngưỡng SNR (dB) 2, 4, 6, 8, 10
7 Giá trị công suất khởi tạo Pw đối với kỹ thuật tối
ưu ngẫu nhiên
2000
8 Điều kiện dừng 1 đối với kỹ thuật NSM1 10-6
9 Điều kiện dừng 2 đối với kỹ thuật NSM2 10-6
10 Hệ số phạt µ0 lựa chọn ban đầu của giai đoạn
khởi tạo đối với kỹ thuật NSM1
0,5
11 Bước nhảy hệ số phạt sau mỗi vòng lặp thay đổi
theo quy luật hàm mũ đối với kỹ thuật NSM1
µ(k+1) = 1,5 µ(k)
- Tổng công suất phát: Quan sát kết quả trên đồ thị hình 2.13 và số liệu chi
tiết ở bảng 2.5, 2.6, 2.7 cho thấy kết quả giá trị công suất phát tối thiểu của kỹ
thuật đề xuất NSM2 đều tốt hơn với các mức ngưỡng SNR cố định trong mọi
trường hợp. Trên cơ sở tính toán tỷ lệ công suất phats ở bảng 2.8 đã cho thấy
khi tăng số người dùng (M = 32) thì tỷ lệ công suất phát PNMS2/PNMS1 dao động
ổn định từ 0,93 đến 0,95. Còn khi M = 16 và M = 24 tỷ lệ PNMS2/PNMS1 dao động
từ 0,96 đến 1,0. Như vây, giá trị tổng công suất phát đã có kết quả tốt khi sử
dụng kỹ thuật tối ưu đề xuất NSM2.
Bảng 2.8: Tỷ lệ công suất PNMS2/PNMS1
SNR (M, N) = (16, 8) (M, N) = (24, 8) (M, N) = (32, 8)
2 dB 1,00 0,97 0,93
4 dB 0,98 0,97 0,94
6 dB 0,98 0,97 0,94
8 dB 0,98 0,96 0.94
10 dB 0,97 0,96 0,95
Bảng 2.12: Tỷ lệ số bước lặp trung bình ITENSM2/ITENSM1
SNR (M, N) = (16, 8) (M, N) = (24, 8) (M, N) = (32, 8)
2 dB 0,26 0,30 0,27
4 dB 0,27 0,27 0,29
6 dB 0,23 0,22 0,24
8 dB 0,22 0,21 0.24
10 dB 0,21 0,20 0,21
- Số bước lặp trung bình: Đồ thị hình 2.14 và số liệu chi tiết ở bảng 2.9,
2.10, 2.11 cũng minh chứng kỹ thuật tối ưu NSM2 đề xuất đã giảm đáng kể khi
so sánh với kỹ thuật tối ưu NSM1. Cụ thể, từ đồ thị hình 2.14, số bước lặp trung
bình của kỹ thuật đề xuất giảm đi 3,5 đến 6 lần và đạt một giá trị ổn định trong
các trường hợp khi mức ngưỡng SNR thay đổi. Bảng 2.12 đã thể hiện tỷ lệ số
bước lặp trung bình ITENSM2/ITENSM1 giữa kỹ thuật NSM2 và NSM1. Số liệu đã
cho thấy tỷ lệ ITENSM2/ITENSM1 thay đổi từ 0,21 đến 0,30 đối với các trường
hơp. Trong đó, đối với trường hợp M = 32 thì số bước lặp trung bình của kỹ
thuật tối ưu NSM2 đã giảm từ 71% đến 79% so với kỹ thuật tối ưu NSM1.
Nhận xét: Qua các kết quả mô phỏng, áp dụng kỹ thuật tối ưu đề xuất NSM2 đã
xác định được giá trị tối ưu trên cơ sở tối ưu hóa tham số phạt µ đã làm phát
sinh thêm các bước tính toán. Trong trường hợp quy mô bài toán nhỏ (M, N
Hình 2.13: So sánh tổng công suất phát giữa kỹ
thuật NSM1 và NSM2
Hình 2.14: So sánh số bước lặp trung bình giữa
kỹ thuật NSM1 và NSM2
nhỏ), việc tăng độ phức tạp tính toán trong trường hợp tối ưu tham số phạt µ
không giúp cải tiến tốc độ hội tụ quá nhiều. Tuy nhiên, trong trường hợp quy
mô bài toán lớn (M, N lớn) việc tối ưu tham số phạt µ sẽ cải thiện đáng kể tốc
độ hội tụ.
2.6. Kết luận chương 2
Trong chương 2, luận án đạt được một số kết quả sau:
- Xây dựng các thuật toán mô phỏng sử dụng phần mềm Matlab kết hợp với
công cụ SDPT3, Yalmip để đánh giá kết quả của kỹ thuật tối ưu được đề xuất
so với kỹ thuật tối ưu SDR và ngẫu nhiên.
- Các kết quả mô phỏng đã chứng minh thêm kỹ thuật SDR cho kết quả tối ưu
tốt hơn kỹ thuật ngẫu nhiên và được xác định lựa chọn làm đường bao cơ sở.
Ngoài ra, việc ứng dụng kỹ thuật Nonsmooth kết hợp hàm phạt có kết quả
không những tiệm cận với kỹ thuật SDR mà còn có tốc độ hội tụ tốt hơn. Tuy
nhiên, việc lựa chọn ngẫu nhiên hệ số phạt và bước nhảy hệ số phạt sẽ ảnh
hưởng tới tốc độ hội tụ bài toán.
- Kỹ thuật tối ưu đề xuất NSM2 đã thực hiện tính toán tối ưu hệ số phạt không
những xác định được giá trị tối ưu mà còn nâng cao được tốc độ hội tụ. Hiệu
quả của giải pháp đề xuất càng thể hiện rõ khi quy mô bài toán tăng về số người
dùng ở phía thu cũng như số ăng-ten tại trạm gốc với các mức ngưỡng SNR cố
định. Trong đó, số bước lặp trung bình của kỹ thuật NSM2 đã giảm từ 70% đến
80% so với kỹ thuật NSM1.
Các kết quả nghiên cứu trong chương 2 đã được công bố trên hai bài báo
khoa học [5] , [6].
3 CHƯƠNG 3. NÂNG CAO TỐC ĐỘ TÍNH TOÁN CHO BÀI TOÁN
TỐI THIỂU TỔNG CÔNG SUẤT PHÁT TRONG MẠNG TRUYỀN
DẪN CHUYỂN TIẾP VÔ TUYẾN ĐA ĂNG-TEN
3.1. Bài toán tối thiểu công suất phát trong mạng truyền dẫn chuyển tiếp
vô tuyến đa ăng-ten
3.2. Mô hình chuyển tiếp vô tuyến đa ăng-ten với giao thức xử lý AF
3.2.1. Phương thức khuếch đại và chuyển tiếp AF
3.2.2. Cơ sở toán học xây dựng bài toán tối thiểu tổng công suất phát
3.2.3. Xây dựng bài toán tối thiểu cho mô hình chuyển tiếp đa ăng-ten
Xét mô hình truyền dẫn vô tuyến chuyển tiếp đa ăng-ten như hình 3.2 có M
người dùng truyền tín hiệu tới phía thu có M người dùng thông qua một nút
chuyển tiếp được trang bị N ăng-ten thu và N ăng-ten phát. Mạng chuyển tiếp
đa ăng-ten hai chặng hoạt động với phương thức khuếch đại và chuyển tiếp
được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn thứ nhất các người dùng bên phát gửi
tín hiệu quảng bá tới chuyển tiếp, tín hiệu nhận được sau khi xử lý bằng cách
nhân với bộ trọng số sẽ thực hiện truyền tới các người dùng bên thu ở giai đoạn
thứ hai
Hình 3.2: Mô hình chuyển tiếp vô tuyến MU-MIMO phương thức xử lý AF
Véc-tơ tín hiệu
1 2[s ,s ,...,s ]
T M
M C s được gửi từ M người dùng bên phát được
giả thiết là độc lập có trị trung bình bằng không và phương sai
22 [ ]s iE s . Với
1 2[h ,h ,...,h ]
T N
i i i iN C h là véc-tơ kênh truyền hướng lên giữa người dùng ở phía
phát thứ i và nút chuyển tiếp, 1 2[l ,l ,...,l ]
T N
j j j jN C l là véc-tơ kênh truyền
hướng xuống giữa nút chuyển tiếp và người dùng phía thu thứ j. Phương thức
tín hiệu được xử lý từ phía phát tới phía thu như sau:
+ Giai đoạn thứ nhất, tất cả người dùng bên phát truyền tín hiệu đồng thời
tới nút chuyển tiếp. Tín hiệu thu được tại chuyển tiếp được xác định:
up r y Hs n (3.13)
với H là ma trận kênh hướng lên có các cột là các véc-tơ kênh. Giả thiết
1 2[n ,n ,...,n ]
T N
r r r rN C n là nhiễu trắng cộng Gau-xơ có giá trị trung bình bằng
0 với phương sai
22 [ ]r rnE n .
+ Giai đoạn thứ hai, nút chuyển tiếp phát tín hiệu sau khi xử lý tới các
người dùng tại phía thu.. Do đó, tín hiệu thu được sau khi xử lý tại chuyển tiếp
được xác định:
relay up r y Xy XHs Xn (3.14)
Tín hiệu tại người dùng ở phía thu:
d r dy LXHs LXn n (3.15)
với
dn là nhiễu trắng cộng phân bố Gau-xơ tại phía thu với phương sai
2
d và L
là ma trận kênh hướng xuống. Tín hiệu thu được tại người dùng thu thứ i có thể
được xác định bằng công thức:
M
T T T
di i i i i j j i r di
j i
y l Xh s l Xh s l Xn n (3.16)
Tổng công suất phát tại nút chuyển tiếp được xác định:
2 2 2( ) ( )H HT relay s r NP E trace( ) X y HH I X X (3.17)
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu giao thoa và tạp âm SINR tại người dùng thu thứ i:
2
2 2 2
( )
( )
( ) ( )
H H H
s i i i i
i H H H H H
s i i i i r i i d
j i
trace
SINR
trace trace
l l Xh h X
X
l l Xh h X l l XX
(3.18)
Chuyển
tiếp
S1
SM
D1
DM
h11
h21
hN1
h1M
h2M
hNM
l’11
l’21
l’N1
l’1M
l’2M
l’NM
với *( )i il l là liên hợp phức thông tin kênh hướng xuống đối với người dùng
thứ i ở phía thu. Bài toán tối thiểu hóa tổng công suất dưới điều kiện ràng buộc
SINR được phát biểu:
2 2(( ) )
NxN
H H
s r N
C
min trace
X
HH I X X (3.19)
thỏa mãn điều kiện ràng buộc:
( ) , .i iSINR i = 1, 2, ..., MX (3.20)
3.2.3. Xây dựng bài toán tối ưu SDR
Tổng công suất phát ( )TP X trong (3.19) được viết lại như công thức (3.21):
2 2( ) ( ( ) ( )[( ) ])H H TT s r N NP trace vec vec X X X HH I I (3.21)
Khi đó, tỷ số SINR tại phía đích thứ i được xác định:
2
2
( ( ) ( )[( ) ( )])
( )
( ( ) ( ) ( ))
H H T H
s i i i i
i H H
i i d
trace vec vec
SINR
trace vec vec
X X h h l l
X
X X A l l
(3.22)
với 2 2( )
M
H T
s i i r N
i j
A h h I . Bằng việc thay thế thành phần phi tuyến
2 2
( ) ( )H N Nvec vec C X X bằng ma trận Hermitian X với
2 2
,N NC X bài toán tối
ưu không lồi (3.19) được phát biểu:
2 2
( )
N N
T
C
min
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_nang_cao_toc_do_tinh_toan_cho_bai.pdf