Nghiên cứu cơ sở khoa học sử dụng vật liệu đất, đá gia cố chất kết dính
vô cơ trong xây dựng mặt đường ô tô6
2.1.1 Khái niệm chung về gia cố vật liệu
Quá trình tác động vật lý và cơ học do nghiền nhỏ cốt liệu, trộn và đầm nén để
tạo khả năng tiếp xúc chặt chẽ giữa các hạt đất, đá cũng như các chất trộn thêm
vào. Tính chất cơ lý và độ chặt được cải thiện, làm tăng khả năng ổn định với
nước và hạn chế những tác động có hại trong môi trường. Tuy nhiên hiệu quả
gia cố cao chỉ đạt được với điều kiện chọn đúng chất liên kết và tỉ lệ sử dụng
phù hợp với nhóm đất hay nhóm vật liệu hạt cần gia cố. Đồng thời chất liên kết
phải được phân bố đồng đều kết hợp đầm nén đảm bảo.
2.1.2. Sự hình thành cường độ của đất gia cố chất kết dính vô cơ
Đất gia cố chất kết dính vô cơ là hình thức trộn đều đất với chất kết dính vô cơ
và nước theo một tỷ lệ nhất định trong thiết bị hoặc ở hiện trường; sau đó rải và
lu lèn đến độ chặt yêu cầu tạo thành các lớp vật liệu móng, mặt đường. Cường
độ của đất gia cố sẽ tăng theo thời gian để đạt được cường độ thiết kế yêu cầu
tùy thuộc vào loại chất liên kết sử dụng.
Sự hình thành cường độ và tính ổn định nước của hỗn hợp vật liệu hạt gia cố
chất liên kế vô cơ phụ thuộc nhiều vào thành phần khoáng của vật liệu hạt,
phương pháp gia cố, các phản ứng xảy ra tại bề mặt tiếp xúc giữa các chất kết
dính với vật liệu khoáng và quá trình trao đổi ion giữa chúng.
2.1.3 Sự hình thành cường độ của các lớp vật liệu gia cố xi măng
Trong giai đoạn đầu xi măng trộn trong đất được thủy hóa nhờ nước trong hỗn
hợp sẽ tạo các sản phẩm thủy hóa; các sản phẩm này biến cứng giúp hình thành
cường độ cho hỗn hợp. Trong giai đoạn tiếp theo sẽ xảy ra sự tương tác hóa lý
và hóa học của cốt liệu mịn trong hỗn hợp với các sản phẩm thủy hóa của xi
măng.
Kết quả của hai quá trình trên tạo ra cấu trúc kết tinh có cường độ cao cho hỗn
hợp gia cố xi măng. Cường độ này không chỉ phụ thuộc vào mác xi măng, tỷ lệ,
loại xi măng mà còn phụ thuộc vào các tính chất như độ phân tán, thành phần
hạt, thành phần khoáng hóa, hàm lượng các muối hòa tan, hàm lượng mùn hữu
cơ và độ pH trong hỗn hợp vật liệu gia cố. Theo tính chất của xi măng, quá trình
hình thành cường độ của lớp vật liệu gia cố xi măng cũng phát triển dần chủ yếu
trong giai đoạn 28 ngày tuổi
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng đất đá thải từ các mỏ than khu vực Cẩm Phả, Quảng Ninh làm đường ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhưỡng; về sản xuất vật liệu
như gạch, ngói trong xây dựng; san lấp mặt bằng, làm đường tạm, dân sinh; sản
xuất cát nhân tạo.
1.3.3 Phân tích và đề xuất nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thử nghiệm trong phòng về cấp phối đất, đá thải
đã đề xuất gia cố xi mĕng; lựa chọn tỷ lệ chất kết dính hợp lý; phân tích đánh giá
hiệu quả gia cố và xác định các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp gia cố xi mĕng dùng
trong tính toán thiết kế thử nghiệm hiện trường.
Xây dựng đoạn đường thử nghiệm sử dụng đất đá thải mỏ than trong kết cấu áo
đường; Đề xuất một số kết cấu điển hình; đề xuất công nghệ sản xuất vật liệu
cấp phối; hoàn thiện công nghệ thi công lớp cấp phối đất đá thải gia cố xi mĕng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết, phân tích cơ sở khoa học về sử dụng vật liệu trong xây
dựng mặt đường ô tô. Nghiên cứu thí nghiệm trong phòng, thử nghiệm ngoài
hiện trường. Sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê trong thiết kế thực
nghiệm, xử lý kết quả thí nghiệm.
Chương 2:
NGHIÊN CỨU THÍ NGHIỆM TRONG PHÒNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG
ĐẤT, ĐÁ THẢI MỎ THAN KHU VỰC CẨM PHẢ, QUẢNG NINH LÀM
VẬT LIỆU XÂY DỰNG KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG Ô TÔ
2.1 Nghiên cứu cơ sở khoa học sử dụng vật liệu đất, đá gia cố chất kết dính
vô cơ trong xây dựng mặt đường ô tô
6
2.1.1 Khái niệm chung về gia cố vật liệu
Quá trình tác động vật lý và cơ học do nghiền nhỏ cốt liệu, trộn và đầm nén để
tạo khả nĕng tiếp xúc chặt chẽ giữa các hạt đất, đá cũng như các chất trộn thêm
vào. Tính chất cơ lý và độ chặt được cải thiện, làm tĕng khả nĕng ổn định với
nước và hạn chế những tác động có hại trong môi trường. Tuy nhiên hiệu quả
gia cố cao chỉ đạt được với điều kiện chọn đúng chất liên kết và tỉ lệ sử dụng
phù hợp với nhóm đất hay nhóm vật liệu hạt cần gia cố. Đồng thời chất liên kết
phải được phân bố đồng đều kết hợp đầm nén đảm bảo.
2.1.2. Sự hình thành cường độ của đất gia cố chất kết dính vô cơ
Đất gia cố chất kết dính vô cơ là hình thức trộn đều đất với chất kết dính vô cơ
và nước theo một tỷ lệ nhất định trong thiết bị hoặc ở hiện trường; sau đó rải và
lu lèn đến độ chặt yêu cầu tạo thành các lớp vật liệu móng, mặt đường. Cường
độ của đất gia cố sẽ tĕng theo thời gian để đạt được cường độ thiết kế yêu cầu
tùy thuộc vào loại chất liên kết sử dụng.
Sự hình thành cường độ và tính ổn định nước của hỗn hợp vật liệu hạt gia cố
chất liên kế vô cơ phụ thuộc nhiều vào thành phần khoáng của vật liệu hạt,
phương pháp gia cố, các phản ứng xảy ra tại bề mặt tiếp xúc giữa các chất kết
dính với vật liệu khoáng và quá trình trao đổi ion giữa chúng.
2.1.3 Sự hình thành cường độ của các lớp vật liệu gia cố xi mĕng
Trong giai đoạn đầu xi mĕng trộn trong đất được thủy hóa nhờ nước trong hỗn
hợp sẽ tạo các sản phẩm thủy hóa; các sản phẩm này biến cứng giúp hình thành
cường độ cho hỗn hợp. Trong giai đoạn tiếp theo sẽ xảy ra sự tương tác hóa lý
và hóa học của cốt liệu mịn trong hỗn hợp với các sản phẩm thủy hóa của xi
mĕng.
Kết quả của hai quá trình trên tạo ra cấu trúc kết tinh có cường độ cao cho hỗn
hợp gia cố xi mĕng. Cường độ này không chỉ phụ thuộc vào mác xi mĕng, tỷ lệ,
loại xi mĕng mà còn phụ thuộc vào các tính chất như độ phân tán, thành phần
hạt, thành phần khoáng hóa, hàm lượng các muối hòa tan, hàm lượng mùn hữu
cơ và độ pH trong hỗn hợp vật liệu gia cố. Theo tính chất của xi mĕng, quá trình
hình thành cường độ của lớp vật liệu gia cố xi mĕng cũng phát triển dần chủ yếu
trong giai đoạn 28 ngày tuổi.
2.2 Thiết kế thí nghiệm và xử lý thống kê số liệu thí nghiệm
2.2.1 Thiết kế thí nghiệm
Thiết kế thực nghiệm DoE (Design of Experiments) bao gồm lựa chọn thí
nghiệm, quy hoạch mẫu, thực hiện thí nghiệm và phân tích thống kê xử lý kết
quả. Nghiên cứu thiết kế thí nghiệm tổng quát (General full factorial design) sử
7
dụng phần mềm Minitab 18 ở độ tin cậy 95%, mức ý nghĩa α=5%, trong khuôn
khổ đề tài nghiên cứu với số mẫu nhỏ sử dụng phương pháp của Tukey.
2.2.2 Các công thức tính toán
Đối với tập mẫu xi gồm n mẫu, có giá trị trung bình x và độ lệch chuẩn s . Giá trị
trung bình được xác định theo công thức:
1
n
i
i
x
x
n
(2.1)
Độ lệch chuẩn của thông số cần kiểm soát x được tính bằng công thức:
2
1
1
n
i
i
x x
s
n
(2.2)
Với số mẫu thử (sample) n ≤30 thì mẫu số của công thức là (n-1) còn với tổng
thể (population) n >30 thì thay (n-1) bằng n. Trong các nghiên cứu thí nghiệm
trong phòng với số mẫu nhỏ nên sử dụng với mẫu số (n-1).
Hệ số biến sai của thông số cần kiểm soát được tính theo công thức
v
s
c
x
(2.3)
Đối với tổ mẫu hoặc tập mẫu, để đánh giá mức độ biến động hoặc đánh giá độ
chụm, thường dùng khoảng R (Range) theo công thức max minR X X (2.4)
Khoảng tin cậy được xác định là khoảng giá trị mà với một xác suất tương ứng
thì tham số nằm trong khoảng đó. Cận dưới của khoảng tin cậy được gọi là giới
hạn tin cậy dưới. Cận trên của khoảng tin cậy được gọi là giới hạn tin cậy trên.
Trong kiểm soát chất lượng thi công mặt đường thường lấy khoảng tin cậy (CI)
±95%.
CI
s
x x
n
(2.5)
Với CIx là các giá trị cận dưới và cận trên của khoảng tin cậy ứng với độ tin cậy
R; là hệ số xác định theo t-test; là sai số cho phép 1 R , thường R=95%
thì =5%.
Giá trị đặc trưng dtX của biến số X tuân theo quy luật phân bố chuẩn được tính:
.SdtX X K (2.6)
Trong đó hệ số K=1,645 ứng với độ tin cậy R = 95%
2.2.3 Đánh giá số mẫu trong tổ mẫu
8
Sử dụng phần mềm thống kê Minitab 18 đánh giá lại số mẫu với tiêu chuẩn t-
test, power=0,8 (hệ số 1 0,8 0, 2 ) và mức ý nghĩa =0,05 (Hình 2.5)
Độ mạnh và cỡ mẫu
1-Sample t-test
Giá trị trung bình = null (versus ≠
null)
Tính toán độ mạnh cho giá trị trung
bình = null + độ chênh kệch
α = 0.05 Giả thiết độ lệch chuẩn = 1
Kết quả
Cỡ mẫu Độ mạnh Khác
biệt
9 0.8
Hình 2.5: Phân tích lựa chọn số mẫu thí nghiệm
2.2.4 Loại bỏ số liệu ngoại lai và đánh giá độ chụm
Độ chụm là mức độ gần nhau giữa các kết quả thử nghiệm độc lập nhận được
trong điều kiện quy định, thể hiện chất lượng công tác thí nghiệm, đảm bảo cơ
sở khoa học để phân tích đưa ra những kết luận và kiến nghị của đề tài nghiên
cứu.
2.3 Khảo sát, lấy mẫu đại diện và thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ, lý,
hóa của đất, đá thải mỏ than Đông Cao Sơn
2.3.1 Lựa chọn bãi thải đại diện
Bãi thải Đông Cao Sơn là bãi thải có dung tích lớn nhất, ước tính lên đến 295
triệu m3, là nơi tập trung thu gom đất đá thải từ các mỏ than lộ thiên lân cận
như: Đèo Nai, Cao Sơn, Cọc Sáu, Khe Chàm II và Đông Đá Mài, chiếm trên
94% tổng khối lượng đất đá thải toàn vùng.
Hình 2.6: Đất, đá thải mỏ Đông Cao Sơn
2.3.2 Đặc điểm chung của bãi thải Đông Cao Sơn
1.51.00.50.0-0.5-1.0-1.5
1.0
0.8
0.6
0.4
0.2
0.0
α 0.05
StDev 1
Alternative ≠
Assumptions
Difference
P
o
w
e
r
9
Size
Sample
Power Curve for 1-Sample t Test
9
Vật liệu đất, đá thải tại bãi thải ĐCS thành phần chủ yếu bao gồm các loại đá
phong hóa (cát kết, bột kết, sét kết) có độ bền cơ học không cao và lẫn trong đó
một lượng nhỏ đất từ bề mặt của tầng phủ, ước chiếm khoảng 10% tổng số vật
liệu thải. Đất đá thải có nhiều cỡ hạt khác nhau, thay đổi từ dạng hạt bụi đến cát,
dĕm sạn rồi đến các loại đá cục và đá tảng (Hình 2.6).
2.3.3 Lấy mẫu đất, đá thải đại diện
Tiến hành điều tra, phân tích và lập kế hoạch lấy “mẫu” một cách rất cẩn trọng,
tiêu chí cơ bản sau: thứ nhất, mẫu phải đại diện cho toàn bộ khu vực bãi thải; thứ
hai, một lần lấy mẫu phải đủ khối lượng cho các nghiên cứu thí nghiệm (phân
loại và xác định thành phần hạt, chỉ tiêu cơ lý, các đặc trưng kỹ thuật trong xây
dựng đường).
Hình 2.7: Lấy mẫu đất, đá thải đại diện mỏ Đông Cao Sơn
2.3.4 Thành phần khoáng hóa của đất, đá bãi thải
Thành phần khoáng hóa
của đất đá thải ở bãi đổ thải
ĐCS khu vực Cẩm Phả,
Quảng Ninh được dẫn ở
Bảng 2.1 (Trích dẫn số liệu
báo cáo tại Hội nghị khoa
học thường niên
2014/ISBN: (978-604-82-
1388-06).
Bảng 2.1: Thành phần khoáng hóa
đất, đá thải mỏ Đông Cao Sơn
Số
TT
Chỉ tiêu Đơn
vị
Kết quả
trung
bình
P.Pháp
thử
1 SiO2 % 77,12
TCVN
7131 -
2002
2 Fe2O3 % 4,47
3 KMn % 4,42
4 Al2O3 % 9,4
5 TiO2 % 0,26
6 K2O % 1,67
7 Na2O % 0,16
8 CaO % 0,84
9 MgO % 0,8
10 SO3 % 0,02
2.3.5 Xác định thành phần hạt
10
Thành phần cỡ hạt được chia làm 2 nhóm:
Nhóm A kích cỡ trên 50mm;
nhóm B kích cỡ từ 50mm trở
xuống.
Kết quả phân tích dẫn ở Bảng
2.2
Bảng 2.2: Khối lượng theo nhóm bãi thải
Đông Cao Sơn.
Nhóm
Kích cỡ,
mm
Khối lượng, %
Mẫu 1 Mẫu 2
A >50 89,6 88,5
B ≤ 50 10,4 11,5
Loại cỡ >50mm lại được chia thành 3 cấp: Cấp a: >50100mm; Cấp b: >100 ÷
150mm; Cấp c: >150mm. Kết quả phân tích tỷ lệ phần trĕm khối lượng mỗi cấp
hạt trong tổng khối lượng của nhóm A bãi thải ĐCS dẫn ở Bảng 2.3.
Bảng 2.3: Khối lượng theo cấp bãi thải ĐCS (nhóm A)
Cấp Kích cỡ, mm Khối lượng, % Mẫu I Mẫu II
a > 150 50,6 57,2
b > 100÷150 26,6 21,8
c > 50100 22,8 21,0
Loại có kích cỡ từ 50mm
trở xuống phân tích thành
phần hạt theo TCVN 4198:
2015. Kết quả dẫn ở Bảng
2.4.
Bảng 2.4: Thành phần cỡ hạt của đất đá bãi thải
Đông Cao Sơn (nhóm B)
Cỡ sàng, mm Lượng lọt sàng, % Mẫu I Mẫu II
50 99,17 100
25 86,2 84,42
9,5 64,32 60,54
4,75 51,2 46,91
2 26,85 33,41
0,425 11,31 13,68
0,075 3,84 5,06
Đáy
11
Tổng hợp phân loại cỡ hạt của đất đá bãi thải ĐCS dẫn ở Bảng 2.5.
Bảng 2.5: Tổng hợp phân loại cỡ hạt của đất đá bãi thải ĐCS
Nhóm Cấp Kích cỡ, mm Kết quả % Mẫu I Mẫu II
A
a >150 45,3 50,7
b >100÷150 23,8 19,3
c >50100 20,5 18,5
B
50 ÷ 25 1,44 1,81
25 ÷ 9,5 2,27 2,77
9,5 ÷ 4,75 1,35 1,58
4,75 ÷ 2 2,54 1,57
2 ÷ 0,425 1,61 2,29
0,42 ÷ 0,075 0,77 1,00
< 0,075 0,4 0,59
Hình 2.7a: Phân loại thành phần cỡ hạt đất, đá bãi thải ĐCS
Từ cỡ hạt được phân loại trên sẽ nghiên cứu đề xuất 2 hướng sử dụng: (i) chỉ
nghiền sàng nhóm A ra thành cấp phối có dạng tương tự cấp phối đá dĕm, hoặc
(ii) nghiền sàng nhóm A sau đó phối trộn với nhóm B tạo thành cấp phối loại AB.
2.3.6 Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ bản của đất, đá thải
Thí nghiệm được thực hiện với cả 2 mẫu đại diện Mẫu I và Mẫu II. Bảng 2.6:
Danh mục, khối lượng, phương pháp thử nghiệm
Số
TT
Nội dung thí
nghiệm
Số mẫu thử Tổng
mẫu
thử
Phương pháp thử
Mẫu I Mẫu II
1 Cường độ đá gốc 9 9 18 TCVN 7572-
10:2006
2
Độ mài mòn
LA%
9 9 18
TCVN 7572–12:
2006
3 Giới hạn chảy % 9 9 18 TCVN 4197–1995
4 Giới hạn dẻo % 9 9 18 TCVN 4197–1995
5
Đầm nén tiêu
chuẩn 9 9 18 22TCN 333-06.
6 CBR 9 9 18 22TCN 332–06
2.3.6.1. Thí nghiệm cường độ của đá gốc
12
Kết quả trung bình cường độ đặc trưng của 2 mẫu là 70,22 MPa.
2.3.6.2. Thí nghiệm độ mài mòn Los Angeles
Kết quả trung bình độ mài mòn LA của 2 Mẫu là 38,59%.
2.3.6.3. Thí nghiệm chỉ số dẻo của đất
Kết quả trung bình: Giới hạn chảy 29,65%; Giới hạn dẻo 25,02%; Chỉ số dẻo
4,63%.
2.4.6.4. Thí nghiệm xác định chỉ số CBR
Kết quả trung bình CBR 61,40%.
2.3.7 Nhận xét, đánh giá kết quả thí nghiệm đất, đá thải để sử dụng làm vật liệu
xây dựng nền đường và kết cấu mặt đường
Đề xuất một số hướng sử dụng đất đá thải trong xây dựng nền móng đường ô tô
như sau:
1. Sử dụng trực tiếp để đắp nền đường ô tô
2. Sử dụng trực tiếp làm móng, mặt đường ô tô
3. Làm móng mặt đường ô tô sau khi gia cố với xi mĕng
2.4 Nghiên cứu đề xuất lựa chọn cấp phối đất, đá thải mỏ than khu vực Cẩm
Phả, Quảng Ninh làm vật liệu kết cấu mặt đường ô tô
- Phương án 1: Sử dụng riêng vật liệu nhóm A để sản xuất cấp phối theo yêu cầu
về thành phần hạt đạt Dmax theo TCVN 8859:2011 đồng thời cũng đạt Dmax=
31,5 theo TCVN 8858:2011 đặt tên là “Cấp phối A-ĐCS”.
- Phương án 2: Sử dụng tất cả các cỡ hạt đất đá bãi thải ĐCS để sản xuất cấp
phối “đất lẫn đá” đặt tên là “Cấp phối AB-ĐCS”.
2.4.1 Thành phần hạt và các chỉ tiêu cơ lý cấp phối A-ĐCS
Bảng 2.10: Thành phần hạt của cấp phối A-ĐCS
Kích cỡ lỗ
sàng vuông,
mm
Tỷ lệ % lọt qua sàng
Cấp phối
A-ĐCS
TCVN 8858:2011
Dmax= 31,5
TCVN 8859:2011
Dmax= 25,0
37,5 100 100 100
31,5 - 95 ÷ 100 -
25,0 85 79 ÷ 90 79-90
19,0 78 67 ÷ 83 67-83
9,5 57 49 ÷ 64 49-64
4,75 40 34 ÷ 54 34-54
2,36 30 25 ÷ 40 25-40
0,425 17 12 ÷ 24 12-24
0,075 6 2 ÷ 12 2-12
13
- Kết quả CBR của cấp phối A-ĐCS bằng 67,98%; Thí nghiệm hàm lượng hạt
thoi dẹt được kết quả 16%; Hàm lượng hữu cơ 0,5% và lượng muối sunphat 0%.
- Kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu khác của cấp phối A-ĐCS dẫn ở Bảng 2.11.
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu cơ lý của cấp phối A-ĐCS
Chỉ tiêu Cấp phối
A-ĐCS
TCVN 8859:2011 TCVN
8858:2011 Loại I Loại II
Độ mài mòn LA, % 38,59 ≤ 35 ≤ 40 móng trên ≤ 35
CBR tại độ chặt K98, ngâm
nước 96 h, %
67,98
(61,40)
≥ 100 -
Giới hạn chảy (WL), % 29,65 ≤ 25 ≤ 35 -
Chỉ số dẻo (IP), % 4,63
(5,34)
≤ 6 ≤ 6 ≤ 6
Lượng hạt thoi dẹt, % 16 ≤ 18 ≤ 20
Lượng hữu cơ, % 0,5
(0,9)
- - 2
Lượng muối Sunfát 0 - - 0,25
Ghi chú: Trị số trong ngoặc đơn là của cấp phối AB-ĐCS
Nhận xét:
Như vậy lớp vật liệu cấp phối A-ĐCS có thể dùng trực tiếp làm làm lớp móng
dưới của các loại kết cấu áo đường ô tô; trường hợp sử dụng làm móng trên của
kết cấu áo đường ô tô, đề xuất phương án gia cố với xi mĕng (trình bày ở phần
dưới).
2.4.2 Thành phần hạt và chỉ tiêu cơ lý cấp phối AB-ĐCS
Bảng 2.12: Thành phần hạt của cấp phối AB-ĐCS
Kích cỡ lỗ
sàng
vuông,
mm
Lượng lọt sàng, %
CPĐD, Dmax
37,5
CPĐD,
Dmax 31,5
CPTN
loại A
CPTN
loại B
Cấp phối
AB-ĐCS
50,0 100 100
37,5 95-100 100 100 100 95
31,5 - 95-100 - - 90
25,0 - 79-90 - 75-95 85
19,0 58-78 67-83 - - 78
9,5 39-59 49-64 30-65 40-75 57
4,75 24-39 34-54 25-55 30-60 45
14
2,36 (2,00) 15-30 25-40 15-40 20-45 37
0,425 7-19 12-24 8-20 15-30 23
0,075 2-12 2-12 2-8 5-15 12
Các chỉ tiêu cơ lý của cấp phối AB-ĐCS gần tương tự như cấp phối A-ĐCS
được dẫn ở Bảng 2.11. Có 02 chỉ tiêu cao hơn A-ĐCS là chỉ số dẻo là
(IP=5,34%); hàm lượng hữu cơ (0,9%); trị số CBR thấp hơn so với cấp phối A-
ĐCS (CBR=61,40%).
2.5 Nghiên cứu cấp phối A-ĐCS và AB-ĐCS gia cố xi mĕng làm vật liệu
trong kết cấu mặt đường ô tô
2.5.1 Tóm tắt yêu cầu và nội dung nghiên cứu
1. Thử nghiệm gia cố cấp phối AB-ĐCS với xi mĕng theo các tỷ lệ: 0%; 2%;
4%; 6%; 8%; 10%.
2. Thử nghiệm gia cố cấp phối A-ĐCS với xi mĕng theo 02 tỷ lệ thông thường
4% và 6% (dựa trên kết quả thử nghiệm từ cấp phối AB-ĐCS gia cố xi mĕng)
dùng để so sánh với cấp phối AB-ĐCS gia cố xi mĕng.
3. Xác định các thông số kỹ thuật của cấp phối AB-ĐCS gia cố xi mĕng (tỷ lệ xi
mĕng hợp lý) để đối chiếu với yêu cầu trong TCVN 8858:2011 và dùng trong
tính toán thiết kế kết cấu áo đường thử nghiệm.
4. So sánh đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật của 2 loại cấp phối A-ĐCS và AB-ĐCS
cùng gia cố với tỷ lệ xi mĕng 4% và 6%.
2.5.2 Kế hoạch thí nghiệm
2.5.3 Chế bị mẫu và thí nghiệm
2.5.4 Kết quả thí nghiệm đối với cấp phối A-ĐCS gia cố xi mĕng
Kết quả thí nghiệm được tổng hợp trong Bảng 2.15.
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả trung bình thí nghiệm
vật liệu A-ĐCS gia cố xi mĕng
Mẫu
Hàm lượng xi mĕng
4% 6% 5%
Rn
(Mpa)
Rech
(Mpa)
Rn
(Mpa)
Rech
(Mpa)
Edh
(Mpa)
Xtb 4,26 0,51 5,71 0,60 573
S 0,13 0,02 0,29 0,05 20,23
15
Mẫu
Hàm lượng xi mĕng
4% 6% 5%
Rn
(Mpa)
Rech
(Mpa)
Rn
(Mpa)
Rech
(Mpa)
Edh
(Mpa)
Xđt 4,04 0,47 5,23 0,52 539,72
2.5.5 Kết quả thí nghiệm đối với cấp phối AB-ĐCS gia cố xi mĕng
Kết quả thí nghiệm được tổng hợp ở Bảng 2.16, Bảng 2.17
Bảng 2.16: Kết quả cường độ nén
ở 14 ngày với cấp phối AB-ĐCS gia cố xi mĕng
Mẫu Cường độ nén ở 14 ngày (MPa)
2% 4% 6% 8% 10%
Xtb 2,20 3,80 5,26 6,49 7,45
S 0,10 0,30 0,15 0,22 0,27
Xđt 2,03 3,31 5,01 6,12 6,99
Bảng 2.17: Kết quả cường độ ép chẻ ở 14 ngày
Và Edh cấp phối AB-ĐCS gia cố xi mĕng
Mẫu Cường độ ép chẻ ở 14 ngày (MPa) E đh (MPa)
2% 4% 6% 8% 10% 6%
Xtb 0,31 0,41 0,52 0,61 0,70 481
S 0,03 0,04 0,04 0,03 0,03 16,24
Xđt 0,26 0,35 0,46 0,57 0,65 454,28
Hình 2.24: Biểu đồ cường độ nén ở 14
ngày AB-ĐCS
Hình 2.25: Biểu đồ cường độ ép chẻ
ở 14 ngày AB-ĐCS
Từ kết quả thí nghiệm, xử lý thống kê thiết lập được 2 phương trình hồi quy
quan hệ giữa Rn, Rech với tỉ lệ xi mĕng gia cố (XM, %) 14 ngày tuổi.
Rn = 1,0880 + 0,6587 XM (áp dụng cho độ tuổi 14 ngày)
Rech = 0,2143 + 0,04950 XM (áp dụng cho độ tuổi 14 ngày)
Phương trình này chỉ đúng điều kiện thực hiện trong phạm vi nghiên cứu của
108642
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Tỷ lệ xi măng (%)
R
n
(
M
P
a
)
3
3.5
4
1.5
7.44556
6.48889
5.26111
3.80222
2.20222
95% CI for the Mean
Individual standard deviations are used to calculate the intervals.
Biểu đồ cường độ nén ở 14 ngày Rn (MPa)
108642
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0.0
Tỷ lệ xi măng (%)
R
ec
h
(
M
P
a)
0.35
0.4
0.45
0.702222
0.612222
0.522222
0.413333
0.306667
95% CI for the Mean
Individual standard deviations are used to calculate the intervals.
Biểu đồ cường độ ép chẻ ở 14 ngày Rech (MPa)
16
luận án với lượng xi mĕng từ 2% đến 10%.
2.5.6 So sánh kết quả thí nghiệm Rn, Rech mẫu cấp phối A-ĐCS và AB-ĐCS gia
cố xi mĕng với tỉ lệ 4%, 6%
a/ Kết quả phân tích cường độ nén Rn
b/ Kết quả phân tích cường độ ép chẻ Rech
2.5.7 So sánh kết quả thí nghiệm mô đun đàn hồi cấp phối A-ĐCS và AB-ĐCS
gia cố xi mĕng
2.6 Nhận xét, kết luận chương 2
- Đất, đá bãi thải ĐCS, Cẩm Phả, Quảng Ninh là nguồn phế thải từ khai thác
than có thể sử dụng trong xây dựng đường ô tô.
- Đã xác định được các chỉ tiêu kỹ thuật của 2 cấp phối A-ĐCS và AB-ĐCS gia
cố xi mĕng tỷ lệ nghiên cứu. Đã xây dựng được phương trình hồi quy cường độ
nén và cường độ ép chẻ của AB-ĐCS theo tỷ lệ xi mĕng;
- Đã chứng minh cấp phối A-ĐCS gia cố xi mĕng có các chỉ tiêu kỹ thuật cao
hơn cấp phối AB-ĐCS gia cố cùng hàm lượng xi mĕng;
- Cấp phối đất đá thải mỏ than khu vực Cẩm Phả, Quảng Ninh gia cố xi mĕng
với tỷ lệ từ 4 % trở lên có thể làm kết cấu mặt của đường GTNT với điều kiện
phải có lớp láng nhựa bảo vệ phía trên;
- Kiến nghị tỷ lệ xi mĕng hợp lý để gia cố đất, đá thải mỏ than khu vực Cẩm
Phả, Quảng Ninh từ 4% đến 6% theo khối lượng hỗn hợp;
- Đề xuất phạm vi sử dụng cấp phối A-ĐCS và AB-ĐCS làm lớp móng dưới của
kết cấu mặt đường ô tô theo TCN 221-06 và TCN274-01; Đề xuất phạm vi sử
dụng của 2 cấp phối A-ĐCS và AB-ĐCS gia cố xi mĕng làm lớp móng trên của
đường cấp III trở xuống hoặc lớp mặt có láng nhựa;
Chương 3:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG VỚI KẾT CẤU MẶT
ĐƯỜNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐÁ THẢI TỪ CÁC MỎ THAN KHU VỰC CẨM
PHẢ, QUẢNG NINH GIA CỐ XI MĔNG
3.1 Thiết kế đoạn đường thử nghiệm hiện trường
3.1.1 Tóm tắt nội dung và những yêu cần đoạn thử nghiệm hiện trường
3.1.2 Lựa chọn vị trí, mặt bằng và các thông sô hình học đoạn đường thử
nghiệm
3.1.3 Kết cấu mặt đường thử nghiệm
3.2 Nghiên cứu sản xuất vật liệu cấp phối đất, đá thải
3.2.1 Khai thác, vận chuyển và tập kết vật liệu
3.2.2 Công tác sản xuất vật liệu thử nghiệm
3.3 Thi công nền đường đoạn thử nghiệm
17
3.3.1 Vật liệu đắp nền đường
3.3.2 Xử lý nền đường trước khi đắp
3.3.3 Thi công đắp đất nền đường
3.3.4 Kết quả kiểm tra nghiệm thu nền đường
Kết quả đo Edh nền đường, giá trị trung bình E0= 45,37MPa lớn hơn giá trị tối
thiểu 40 MPa theo quy định.
3.4 Thi công các lớp kết cấu áo đường đoạn thử nghiệm
3.4.1 Thi công lớp móng AB-ĐCS dày 18cm
1- Công tác chuẩn bị
Hình 3.9: Công tác ghép ván khuôn thi công lớp móng
2- Vận chuyển, san rải, lu lèn
Dùng máy ủi san sơ bộ rồi kết hợp với
máy san chuyên dụng để san gạt cấp
phối. Quá trình san gạt đảm bảo độ dốc
dọc 1% và độ dốc ngang 2% theo hồ sơ
thiết kế.
Hình 3.10: Công tác tập kết, san rải và lu lèn lớp móng dưới
3- Kết quả kiểm tra nghiệm thu
- Kiểm tra kích thước hình học lớp móng đường thử nghiệm;
- Kiểm tra độ chặt hiện trường được
tiến hành vào cuối chu trình lu bằng
phiễu rót cát theo 22TCN 346-06.
Hình 3.11: Thí nghiệm kiểm tra độ
chặt lớp móng dưới
- Tiến hành phép đo mô đun đàn hồi
theo TCVN 8861:2011 cho lớp móng
đường bằng tấm ép cứng,
Hình 3.12: Đo Edh tại 3 vị trí lớp
móng đường thử nghiệm
Hình 3.13: Sơ họa đo Edh tại 3 vị trí lớp móng đường thử nghiệm
18
Kết quả Edh trung bình trên bề mặt lớp móng cấp phối AB-ĐCS đạt 75,8MPa.
3.4.2 Thi công lớp móng AB-ĐCS gia cố xi mĕng 6% dày 16cm
1- Sản xuất vật liệu gia cố xi mĕng
Sử dụng phương pháp trộn hỗn hợp tại trạm
trộn bê tông thương phẩm của Chi nhánh 1 -
Công ty cổ phần Sông Hồng 6 (địa chỉ: Quán
Tiên, Hội Hợp, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc).
Hình 3.14: Công tác kiểm tra giám sát trạm
trộn bê tông Sông Hồng 6
2- Thi công lớp cấp phối AB-ĐCS gia cố xi mĕng
Toàn bộ quá trình san rải, lu lèn và hoàn thiện bề mặt được thực hiện trong thời
gian trước khi xi mĕng ninh kết (120 phút).
3- Kiểm tra độ chặt lớp cấp phối AB-ĐCS gia cố xi mĕng
4- Công tác hoàn thiện và bảo dưỡng
3.5 Thi công lớp đá dĕm láng nhựa dày 3,5 cm tiêu chuẩn 4,5 kg/m2
3.5.1 Vật liệu
- Đá dĕm: Sử dụng đá từ mỏ đá Minh Quang, Tam Đảo, Vĩnh Phúc, đạt tiêu
chuẩn theo TCVN 8863:2011.
- Nhựa đường: Sử dụng loại nhựa đường Singapore có độ kim lún 60/70 đạt yêu
cầu kỹ thuật mặt đường láng nhựa nóng.
3.5.2 Thi công các lớp láng nhựa
3.6 Nghiên cứu thử nghiệm kiểm chứng giải pháp hạn chế vết nứt trong lớp
cấp phối đất, đá gia cố xi mĕng
3.6.1. Giải pháp tạo đường nứt trước (cắt khe giả)
Hình 3.18: Sơ họa mặt bằng phạm vi đường thử nghiệm
3.6.2.Điều chỉnh quy cách bảo dưỡng
Giai đoạn 1: Duy trì công tác bảo dưỡng bằng phun nước giữ ẩm trong thời gian
72 giờ đầu, quan sát và theo dõi diễn biến vết nứt trên bề mặt của lớp AB - ĐCS
19
gia cố xi mĕng.
Giai đoạn 2: Sau 3 ngày bảo dưỡng bằng tưới ẩm tiến hành cắt khe giả và đo
đạc, theo dõi diến biến nứt sớm trên bề mặt lớp cấp phối AB-ĐCD gia cố xi
mĕng, đã tiến hành bảo dưỡng bằng cách phủ kín lên bề mặt lớp nhũ tương nhựa
đường gốc axit mật độ 0,8 – 1,2 lít/m2.
Hình 3.20: Bảo dưỡng giai đoạn 2 (tưới nhũ tương)
3.6.3 Đo đạc theo dõi dõi diễn biến vết nứt
- Trong 24 giờ đầu sau khi thi công;
- Khoảng thời gian từ 24 giờ đến 72 giờ;
- Thời gian sau khi đã bảo dưỡng bằng nhũ tương nhựa đường;
- Nhận xét, đánh giá về nguyên nhân và diễn biến phát triển vết nứt.
3.7 Theo dõi đánh giá kết cấu mặt đường
3.7.1 Công tác kiểm tra nghiệm thu mặt đường
3.7.2 Khoan mẫu đánh giá cường độ chịu nén và ép chẻ
Khoan mẫu thử nghiệm lớp gia cố xi mĕng tại các tuổi 7, 14 và 28 ngày theo
TCVN 8858:2011.
- Kết quả nén, chịu kéo khi ép chẻ mẫu khoan hiện trường
Bảng 3.10: Kết quả cường độ nén
mẫu khoan tại hiện trường
Mẫu
Cường độ nén ở
tuổi (MPa)
7 ng 14 ng 28 ng
Xtb 4,20 5,85 7,90
S 0,10 0,15 0,25
Xđt 4,03 5,60 7,49
Bảng 3.11: Kết quả cường độ ép chẻ
mẫu khoan tại hiện trường
Mẫu
Cường độ ép chẻ ở tuổi
(MPa)
7 ng 14ng 28ng
Xtb 0,41 0,53 0,74
S 0,03 0,03 0,05
Xđt 0,37 0,48 0,65
Trị số kết quả cường độ chịu nén mẫu khoan thử nghiệm hiện trường ở độ tuổi
14 ngày Rn = 5,85 Mpa > 5,26 Mpa thí nghiệm trong phòng ở Chương 2 nên lớp
cấp phối đá gia cố đạt yêu cầu cường độ nén.
Chỉ số cường độ ép chẻ trung bình mẫu khoan hiện trường 0,53 Mpa > 0,52
MPa kết quả thử nghiệm trong phòng ở Chương 2. Như vậy mẫu thử khoan tại
hiện trường đạt yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
20
3.7.4 Đánh giá chung về đoạn đường thử nghiệm
Đường khởi công vào ngày 01/04/2017, hoàn thành 31/09/ 2017. Có nhiều xe
nặng ra vào phục vụ cho xây dựng các công trình trong trường.
Hình 3.29. Tình hình khai thác trên đường thử nghiệm
Trải qua gần 2 nĕm đưa vào khai thác sử dụng, việc theo dõi được duy trì
thường xuyên, liên tục. Cho tới nay, trên đoạn đường thử nghiệm không xuất
hiện hư hỏng, không có nứt phản ánh lên lớp mặt. Tại những vị trí có bố trí khe
giả cũng không có dấu hiệu nứt phản ánh lên lớp bề mặt láng nhựa.
3.8 Nhận xét, kết luận chương 3
1. Đoạn đường thử nghiệm đã đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật trong các iêu chuẩn
xây dựng đường ô tô hiện hành.
2. Cấp phối AB-ĐCS được sản xuất từ đất, đá thải nguyên khai tại bãi thải Đông
Cao Sơn đáp ứng các yêu cầu làm móng dưới cho mặt đường; khi gia cố xi
mĕng, phù hợp làm móng trên đường ô tô và lớp mặt cho đường GTNT.
3. Đã thử nghiệm kiểm chứng giải pháp cắt khe cho lớp cấp phối AB - ĐCS gia
cố xi mĕng. Kết quả cho thấy, hiệu quả cắt khe không rõ ràng đồng thời gây
giảm yếu cường độ lớp vật liệu gia cố và tốn công nên khuyến nghị không cần
áp dụng biện pháp cắt khe. Thay vào đó, cần lưu ý chế độ bảo dưỡng tốt để hạn
chế nứt co ngót và kết hợp tưới nhũ tương bảo vệ cũng như giúp phủ nứt rạn do
co ngót trên bề mặt lớp gia cố.
Chương 4:
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG VÀ PHẠM
VI ÁP DỤNG LỚP ĐGHI
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_su_dung_dat_da_thai_tu_cac_mo_tha.pdf