Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự tích tụ một số chất ô nhiễm hữu cơ bền trong môi trường biển ven bờ phía bắc Việt Nam

Trầm tích ven bờ là kết quà của các quá trinh tương tác động lực sông và biền, trong đó nước đóng vai trò quan trọng vận chuyên và địa hình có vai trò lưu giừ các vật chất lơ lừng lắng đọng lại [12, 13]. Theo đó, trong vùng 1 tương ứng với dao động thông số hóa lý: Độ pH: 6,6 - 8,2; độ Eh: -19,70 ÷ -112,7; hàm lượng hạt (< 0,063 mm): 10-97 %; có đặc điểm loại trầm tích: chủ yếu là Bột lớn, bột nhở. Vùng hai với dao động thông số hóa lý: Độ pH: 6,8 - 7,8; độ Eh: -27,80 ÷ -83,60; hàm lượng hạt (< 0,063 mm): 10,4 - 65,4 %; có đặc điếm loại trầm tích tương ứng: chủ yếu là Bùn bột lớn. Vùng ba với dao động thông số hóa lý và đặc điềm trầm tích: Độ pH: 7,2 - 8,1; độ Eh: -53,6 ÷ -90,60; hàm lượng hạt (< 0,063 mm): 17,3 - 100 %; Loại trầm tích: chù yếu là Bùn bột nhỏ. Biến đôi về độ pH không lớn giừa ba vùng trầm tích, nhưng độ Eh thay đôi mạnh giừa vùng hai với vùng một và ba. Theo tỳ lệ cấp hạt lưu giữ chất ô nhiễm (< 0,063 mm) thì trầm tích vùng một và ba có khả năng tích tụ nhiều chất ô nhiễm (Bảng 3.2).

 

pdf27 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 552 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự tích tụ một số chất ô nhiễm hữu cơ bền trong môi trường biển ven bờ phía bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Có th nói PC s là một chất ô nhiễm ph biến. V ch ng đư c t m thấy trong tất cả các loài động thực vật bi n, như cá, động vật có v , và các loài chim, đ c biệt là các loài chim ăn cá, trứng chim và cả con người. Tất cả dân cư ở Mỹ đều có một lư ng PC s trong mô m [46]. Sự xuất hiện hàm lư ng PC s trong các vi sinh vật bi n, cá bi n, chim và động vật trên cạn và con người đ đư c Viện Khoa học New York công bố năm 1979 ( ). nh h nh nghiên cứu OCPs v PCBs Việt Nam Quan tr c OCPs trong môi trường nư c bi n liên tục 10 năm cho thấy sự xuất hiện và biến động hàm lư ng các OCPs [30]. Trong h p tác ASEAN v i Canada năm 1999, dự án quan tr c ô nhiễm Việt Nam và các nghiên cứu cơ sở - h p phần khoa học bi n - có phát hiện đư c 18 đồng phân PAHs và OCPs trong trầm t ch m t, hàm lư ng các OCPs tập trung cao ở C a Lục và vư t ngư ng tác động đến môi trường của Canada (TEL) [36]. Từ năm 1998 đến 2008, những nghiên cứu môi trường khu vực bi n ven bờ ph a c Việt Nam chỉ khảo sát OCPs và PC s trong môi trường nư c, trầm t ch khu vực V nh Hạ Long, đồng bằng sông Hồng [30]. H p tác nghiên cứu v i t chức IR - Pháp cho thấy nhóm T vư t tiêu chuẩn môi trường [29]. Khu vực ven bờ từ c a Thái nh đến c a a Lạt, 5 hàm lư ng các OCPs đư c phát hiện trong các mẫu trầm t ch, sinh vật đáy (ngao, tôm, cua) ở cả mùa khô và mùa mưa [76]. Nghiên cứu về tồn dư OCPs và PC s khu vực bi n ven bờ và vùng bờ Việt Nam còn nhiều hạn chế như không đồng bộ giữa các h p phần và các đơn chất của nhóm khác nhau trong m i nghiên cứu chuyên biệt. 1.3. Đ ều k ện tự n ên vùn b ển ven b p í bắ V ệt N m a h nh v tr m tích ừ Móng C i n Sơn: Trầm t ch đáy bi n ven bờ từ độ sâu 30m trở lại, chủ yếu là bùn cát bột màu xám xanh ho c xám tro [18]. ừ Sơn n Lạch rường: Trầm t ch bề m t chủ yếu bùn bột, bùn s t bột nh o mầu nâu, nâu hồng, đôi khi có m t các khoảng cát, cát bột [16]. Trầm t ch ven bờ châu th sông Hồng phân bố m n dần về hai ph a bi n và lục đ a k từ đường mực bi n trung b nh; độ hạt trầm t ch m n dần từ khu vực Đông c xuống Tây Nam. Tại vùng triều, trầm t ch m n dần từ dư i lên trên [20]. hí h u v th v n Dải ven bờ Tây V nh c ộ mang đ c trưng nhiệt đ i gió mùa, mùa Đông lạnh và lạnh vừa, mùa hè nóng trùng v i mùa mưa vào mùa gió Tây Nam [17]. Các sông đ vào bờ Tây V nh c ộ phân chia thành 4 lưu vực ch nh: sông nhỏ vùng Đông c; hệ thống sông Hồng và Thái nh; hệ thống sông M - sông Cả và hệ thống sông Gianh – Hương [18, 22]. 6 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đố t ợn n ên ứu 2.1.1. Chất ô nhiễm hữu cơ bền nhóm OCPs và PCBs Nhóm OCPs: Lindan; Aldrin; Endrin; Dieldrin; 4,4-DDE; 4,4- DDD; 4,4-DDT; nhóm PCBs (28, 52, 101, 153, 137, 180) [61,74]. 2.1.2 Vùng biển ven bờ từ r Cổ n Cửa Lò a ki u vùng bờ: Vùng V nh Hạ Long; Vùng c a sông châu th ; Vùng ven bờ không có đảo ch n [14, 17]. 2.2. Các p n p áp n ên ứu 2.2.1. ổng hợp t i liệu 2.2.2. Phương ph p lấ mẫu nghiên cứu Mẫu khảo sát đư c thu đại diện mùa khô (tháng ba) và mùa mưa (tháng tám) từ năm 2009 đến 2013 ở các vùng nghiên cứu theo quy tr nh kỹ thuật hư ng dẫn trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn. 2.2.3 Phương pháp phân tích OCPs và PCBs 2.2.3 C uẩ bị mẫu: Mẫu nư c [36]; trầm t ch [96]; th t ngao [97]. 2.2.3 P ươ p áp sắ ý í ết ối ECD: ung d ch chiết mẫu chứa hàm lư ng OCPs và PC s đư c bơm vào hệ thống máy phân tích GC/ECD đ cài đ t chương tr nh tối ưu, [60, 85]. 2.2.3 P ươ p áp t á đá iá ết qu Phân t ch các mẫu: mẫu tr ng; mẫu thêm [16, 87] và mẫu l p đ xác đ nh: độ thu hồi (R%); độ lệch chuẩn (S ); gi i hạn phát hiện phương pháp (M L) [60, 98]. 4 Phương ph p so s nh v i c c tiêu chuẩn môi trường 2.2.5 Phương ph p phân tích cấp hạt tr m tích Theo Wentworth (1991), k ch c hạt cát từ 63 µm trở lên, và các hạt có k ch c từ 63 µm đến 2 µm là bột và nhỏ hơn nữa là hạt s t. 7 Những trầm t ch có khả năng lưu giữ chất ô nhiễm cao là dạng bột, s t, có cấp hạt nhỏ hơn 63 µm [62,68]. 2.2.6. Phương ph p nh gi tích tụ bằng hệ số BAF v BSAF Theo tài liệu hư ng dẫn áp dụng phương pháp nghiên cứu t ch tụ của chương tr nh độc chất thủy văn thuộc Cục Nội vụ và khảo sát đ a chất Hoa Kỳ USGS [45, 111]. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặ ểm ó lý m tr n tự n ên á vùn n ên ứu 3.1.1. ặc iểm hóa lý môi trường nư c ven bờ Đ c đi m hóa l của môi trường nư c bi n tại v tr lấy mẫu trong hai đ t thu mẫu c ng biến động tăng dần từ Trà C đến C a Lò, nhưng độ muối giảm trong các vùng c a sông th hiện tác động của khối nư c sông v i thủy triều, điều này có th gây biến đ i mạnh hàm lư ng OCPs và PC s giữa mùa khô và mùa mưa. Theo điều kiện tự nhiên và kết quả khảo sát sự biến đ i của các thông số hóa l , có th chia vùng nghiên cứu thành ba vùng. Vùng một, từ Trà C đến đảo Cát à v i dao động các thông số hóa l là: nhiệt độ: 18 - 320C; độ m n: 10 - 31 ‰; Ô xy hòa tan: 5,4 - 7,0 mg/L; độ pH: 6,68 - 8,01. Vùng hai, từ c a sông ạch Đằng đến c a Đáy v i dao động các thông số hóa l là: nhiệt độ: 17 - 330C; độ m n: 1 - 30 ‰; Ô xy hòa tan: 4,6 - 6,7 mg L; độ pH: 6,4 - 8,01; Vùng ba, từ Lạch Trường đến c a Lò v i dao động các thông số hóa lý là: nhiệt độ: 24 - 300C; độ m n: 11 - 31‰; Ô xy hòa tan: 5,6 - 7,4 mg L; độ pH: 8,0 - 8,45 ( ). Môi trường nư c vùng một, vùng ba có chế độ nhiệt muối n đ nh và cao hơn vùng hai. Xu hư ng biến động môi trường hóa l ở vùng hai giữa mùa khô và mùa 8 mưa diễn ra mạnh nhất trong ba vùng do tập trung nhiều c a sông châu th , kết quả này phù h p v i chu i số liệu quan tr c quốc gia năm 2000 - 2010 [30]. 3.1.2. ặc iểm hóa lý môi trường tr m tích ven bờ Trầm t ch ven bờ là kết quả của các quá trình tương tác động lực sông và bi n, trong đó nư c đóng vai trò quan trọng vận chuy n và đ a h nh có vai trò lưu giữ các vật chất lơ l ng l ng đọng lại [12, 13]. Theo đó, trong vùng 1 tương ứng v i dao động thông số hóa l : Độ pH: 6,6 - 8,2; độ Eh: -19,70 ÷ -112,7; hàm lư ng hạt (< 0,063 mm): 10 - 97 %; có đ c đi m loại trầm t ch: chủ yếu là ột l n, bột nhỏ. Vùng hai v i dao động thông số hóa l : Độ pH: 6,8 - 7,8; độ Eh: - 27,80 ÷ -83,60; hàm lư ng hạt (< 0,063 mm): 10,4 - 65,4 %; có đ c đi m loại trầm tích tương ứng: chủ yếu là Bùn bột l n. Vùng ba v i dao động thông số hóa l và đ c đi m trầm t ch: Độ pH: 7,2 - 8,1; độ Eh: -53,6 ÷ -90,60; hàm lư ng hạt (< 0,063 mm): 17,3 - 100 %; Loại trầm t ch: chủ yếu là ùn bột nhỏ. iến đ i về độ pH không l n giữa ba vùng trầm t ch, nhưng độ Eh thay đ i mạnh giữa vùng hai v i vùng một và ba. Theo t lệ cấp hạt lưu giữ chất ô nhiễm (< 0,063 mm) th trầm t ch vùng một và ba có khả năng t ch tụ nhiều chất ô nhiễm ( ). 3.2. Đặ ểm mẫu ngao (Meretrix lyrata vùn ven b Ngao tr ng ở vùng ven bờ Việt Nam, theo phân loại (Sowerby, 1851) có tên La tinh là Meretrix lyrata. Ch ng sống trong vùng nư c l , môi trường trầm t ch cát pha bùn (60-70%) và ở trong l p trầm t ch m t 0-10 cm, tăng trưởng mạnh từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 4. Vào mùa mưa l giảm độ m n, ngao tr ng phải ngậm vỏ không b t mồi trong thời gian dài [27]. Ngao trưởng thành từ 8 đến 10 tháng, 9 theo trọng lư ng khô có 56% Protein, 13-17% Lipid [72]. Độ ẩm của th t ngao dao động trong khoảng từ 80% đến 90% ở các k ch c trưởng thành, k ch thư c và độ ẩm trung b nh của ngao ở mùa khô và mùa mưa. Đ giảm sai số khi đánh giá t ch tụ chất ô nhiễm trong mô th t ngao giữa các vùng và thay đ i giữa các mức sinh trưởng. Ch ng tôi thu mẫu ngao theo k ch c tương đồng v i khoảng k ch c của ngao thu hoạch ở các vùng triều từ Trà C đến C a Lò ( ). 3.3. G ạn p át ện OCPs, PCBs ủ p n p áp p ân tí Độ thu hồi của phương pháp v i mẫu thêm chất chuẩn đạt từ 80% đến 90% v i mẫu nư c, 70% đến 85% v i mẫu trầm t ch và 75% đến 85% v i mẫu ngao. Độ lêch chuẩn của phương pháp từ 0,04 đến 0,31 ng l v i mẫu nư c; 0,01 đến 0,02 ng g v i mẫu trầm t ch và 0,01 đến 0,04 v i mẫu mô th t ngao. Gi i hạn phát hiện của phương pháp (M L) biến động từ 0,11 đến 0,90 ng l v i mẫu nư c, 0,01 đến 0,06 ng g v i mẫu trầm t ch và 0,03 đến 0,12 ng g v i mẫu mô th t ngao ( 4). Theo đó, kết quả hàm lư ng của m i chất sẽ bằng giá tr trung b nh (T ) ± S . Các kết quả đánh giá hàm lư ng OCPs và PCBs ở các phần tiếp theo đư c th hiện ở giá tr trung b nh. 3.4. Kết quả á n m l ợn OCPs v PCBs tron á mẫu m tr n v s n vật b ển ven b p í Bắ V ệt N m 3.4.1. t qu c nh OCPs v PCBs trong nư c biển ven bờ 3.4.1.1. Hàm ư OCPs tr ư bi v b Hàm lư ng OCPs xuất hiện trong nư c mùa khô và mùa mưa ở các vùng bi n ven bờ phía BVN. T ng hàm lư ng OCPs cao nhất ở vùng 2, thấp hơn là vùng 3 và thấp nhất là vùng 1. So sánh v i QCVN 10: 2008 TNMT th T trong nư c mùa khô vùng 1, 10 vùng 2 vư t GHCP (4 ng L) và Endrrin trong nư c mùa khô vùng 3 vư t GHCP (14 ng L) ( 5). B ng 5 m lượng OCPs (ng/L) trong nư c BVB phía BVN BVB BVN Mùa Lin- dan Al- drin Diel- drin En- drin 4,4’- DDE 4,4’- DDD 4,4’- DDT Tổn OCPs Vùng 1 Khô 3,01 2,19 1,17 2,47 3,62 2,02 5,99 15,31 Mưa 3,69 2,02 4,51 6,76 4,34 2,91 3,32 23,10 TB. 3,35 2,10 2,84 4,62 3,98 2,47 4,66 19,21 Vùng 2 Khô 6,81 1,13 1,92 4,33 3,28 1,90 13,33 30,45 Mưa 4,48 1,45 7,26 3,95 2,90 3,17 3,29 24,42 TB. 5,65 1,29 4,59 4,14 3,09 2,53 8,31 27,44 Vùng 3 Khô 3,40 2,05 0,01 16,18 3,78 3,70 3,35 25,94 Mưa 3,71 1,27 0,01 3,98 4,98 3,32 2,66 18,36 TB. 3,55 1,66 0,01 10,08 4,38 3,51 3,00 22,15 3.4.1.2. Hàm ư PC s tr ư bi v b Hàm lư ng t ng PC s cao nhất ở vùng 2, thấp hơn là vùng 1 và thấp nhất là vùng 3. Có th thấy rõ sự tăng đột biến t ng hàm lư ng PC s trong nư c vùng 2 ở cả mùa mưa và mùa khô và sự dao động theo mùa vùng 2 và vùng 3 không l n như vùng 1 ( 6). B ng 6 m lượng PCBs (ng/L) trong nư c BVB BVN BVB BVN PCB 28 PCB 52 PCB 101 PCB 153 PCB 138 PCB 180 Tổn PCBs Vùng 1 5,06 1,87 0,39 0,48 0,21 0,71 25,48 24,45 46,86 3,32 1,51 13,11 1,88 404,81 14,76 24,37 1,85 0,99 6,66 1,30 215,14 Vùng 11,39 168,17 3,47 1,00 0,23 1,20 1.262,47 11 2 29,82 106,45 9,26 5,05 30,93 2,80 1.227,81 20,61 137,31 6,37 3,03 15,58 2,00 1.245,14 Vùng 3 4,65 8,72 0,79 0,38 0,43 0,64 82,79 2,21 12,69 1,25 0,64 0,99 0,95 96,53 3,43 10,70 1,02 0,51 0,71 0,80 89,66 3.4.1. sá àm ư OCPs và PC s tr ư T ng hàm lư ng OCPs và PC s trong nư c bi n ven bờ ph a c Việt Nam biến động trong khoảng 10 - 1000 ng L. Trong đó, hàm lư ng OCPs ở khoảng 21,96 - 23,90 ng L và hàm lư ng PC s trong khoảng 456,91 - 576,38 ng L. Như vậy, t ng hàm lư ng OCPs và PC s trong nư c bi n ven bờ ph a c Việt Nam gia tăng chủ yếu từ hàm lư ng PC s (H ). OCPs&PCB trong nước BVB BVN 1 10 100 1.000 10.000 OCPs PCBs OCPs PCBs OCPs PCBs OCPs PCBs Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 OCPs&PCBs ng /L Khô Mưa TB. nh So s nh phân bố OCPs v PCBs trong nư c BVB BVN 3.4.2. t qu c nh OCPs v PCBs trong tr m tích biển ven bờ 3.4.2.1. Hàm ư OCPs tr tr m tí bi v b T ng hàm lư ng OCPs trong trầm t ch bi n ven bờ ph a c Việt Nam cao nhất ở vùng 2, thấp hơn là vùng 1 và thấp nhất là vùng 3. Hàm lư ng OCPs xuất hiện trong trầm t ch mùa khô và mùa mưa ở 12 cả ba vùng bi n ven bờ ph a c Việt Nam, đều nằm trong gi i hạn cho ph p QCVN 43: 2012 TNMT ( 7). B ng 7 m lượng OCPs(ng/g) trong tr m tích BVB phía BVN BVB BVN Mùa Lin- dan Al- drin Diel- drin En- drin 4,4’- DDE 4,4’- DDD 4,4’- DDT Tổn OCPs Vùng 1 Khô 0,22 0,05 0,25 0,38 0,23 0,30 0,51 1,45 Mưa 0,09 0,05 0,10 0,32 0,12 0,16 0,38 0,85 TB. 0,15 0,05 0,18 0,35 0,18 0,23 0,45 1,15 Vùng 2 Khô 1,30 0,87 0,36 0,85 1,13 0,15 1,07 4,84 Mưa 0,51 2,70 0,11 5,69 1,38 0,96 0,69 6,83 TB. 0,91 1,78 0,24 3,27 1,25 0,56 0,88 5,84 Vùng 3 Khô 0,14 0,05 0,01 0,37 0,12 0,08 0,13 0,79 Mưa 0,10 0,03 0,04 0,33 0,10 0,22 0,17 0,95 TB. 0,12 0,04 0,03 0,35 0,11 0,15 0,15 0,87 3.4.2.2. Hàm ư PC s tr tr m tí bi v b T ng hàm lư ng PC s trong trầm t ch cao nhất ở vùng 2, thấp hơn là vùng 3 và thấp nhất là vùng 1. Hàm lư ng PC s c ng xuất hiện trong trầm t ch mùa khô và mùa mưa ở cả ba vùng bi n bờ ph a c Việt Nam. T ng hàm lư ng PC s trong trầm t ch các vùng nghiên cứu đều nằm trong gi i hạn cho ph p về chất lư ng môi trường trầm t ch QCVN 43: 2012 TNMT (189 ng g) ( 8). B ng 8 m lượng PCBs(ng/g) trong tr m tích BVB BVN BVB BVN Mùa PCB 28 PCB 52 PCB 101 PCB 153 PCB 138 PCB 180 ∑6 PCB Tổn PCBs Vùng 1 Khô 0,19 0,71 0,05 0,09 0,03 0,17 1,03 6,77 Mưa 0,03 0,48 0,78 0,03 0,01 0,03 1,19 6,68 TB. 0,11 0,59 0,41 0,06 0,02 0,10 1,11 6,72 13 Vùng 2 Khô 0,66 2,51 0,09 0,24 0,14 0,14 3,55 24,34 Mưa 0,11 0,67 0,05 0,05 0,04 0,04 0,93 6,51 TB. 0,38 1,59 0,07 0,15 0,09 0,09 2,24 15,43 Vùng 3 Khô 0,21 0,85 0,03 0,02 0,04 0,04 1,12 7,33 Mưa 0,08 1,50 0,07 0,04 0,04 0,04 1,67 11,45 TB. 0,14 1,17 0,05 0,03 0,04 0,04 1,40 9,39 3.4.2 sá àm ư OCPs và PC s tr tr m tí T ng hàm lư ng OCPs và PC s trong trầm t ch bi n ven bờ ph a c Việt Nam biến động trong khoảng 5 ng g đến 25 ng g. Trong đó, hàm lư ng OCPs ở khoảng 2,36 ng g đến 2,88 ng g và hàm lư ng PC s trong khoảng 8,21 ng g đến 12,81 ng g. Như vậy, hàm lư ng OCPs và PC s trong trầm t ch bi n ven bờ ph a c Việt Nam gia tăng chủ yếu do hàm lư ng PCBs ( nh 6). OCPs&PCBs trong trầmt tích BVB BVN 0 5 10 15 20 25 30 OCPs PCBs OCPs PCBs OCPs PCBs OCPs PCBs Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 OCPs&PCBs ng/g Khô Mưa TB. nh 6 So s nh h m lượng OCPs v PCBs trong tr m tích 3.4.3. t qu c nh OCPs v PCBs trong th t ngao biển ven bờ 3.4.3.1. Hàm ư OCPs tr m t ịt T ng hàm lư ng OCPs trong mô th t ngao bi n ven bờ ph a c Việt Nam cao nhất ở vùng 2, thấp hơn là vùng 3 và thấp nhất là vùng 1. Hàm lư ng OCPs xuất hiện trong mô th t ngao mùa khô và mùa mưa cả ba vùng bi n ven bờ ph a c Việt Nam đều nằm trong gi i 14 hạn cho ph p theo quy đ nh Cục Quản l dư c và An toàn thực phẩm Hoa Kỳ (F A US) là 0,3 ppm v i Lindan, Aldrin, ieldrin và 5 ppm v i nhóm Ts ( 9). B ng 9 m lượng OCPs(ng/g) trong th t ngao BVB BVN Mùa Lin- dan Al- drin Diel- drin En- drin 4,4’- DDE 4,4’- DDD 4,4’- DDT Tổn OCPs Vùng 1 Khô 1,14 0,72 4,73 2,22 1,44 2,85 1,20 10,40 Mưa 1,13 0,89 0,64 2,53 1,48 1,49 0,89 7,30 TB. 1,14 0,80 2,69 2,37 1,46 2,17 1,05 8,85 Vùng 2 Khô 8,22 1,85 4,13 4,87 12,27 12,62 13,09 48,25 Mưa 2,15 0,93 0,91 3,79 1,39 1,64 2,80 11,67 TB. 5,18 1,39 2,52 4,33 6,83 7,13 7,94 29,96 Vùng 3 Khô 1,67 0,75 1,03 2,64 1,60 1,79 2,80 7,97 Mưa 1,29 0,53 0,01 29,74 1,55 2,98 2,22 35,55 TB. 1,48 0,64 1,03 16,19 1,57 2,39 2,51 21,76 3.4.3.2. Hàm ư PC s tr m t ịt Hàm lư ng t ng PC s trong mô th t ngao cao nhất ở vùng 2, thấp hơn là vùng 3 và thấp nhất là vùng 1. Hàm lư ng PC s c ng xuất hiện trong mô th t ngao mùa khô và mùa mưa cả ba vùng BVB ph a c Việt Nam, đều nằm trong gi i hạn cho ph p của Cục Quản l ư c và An toàn thực phẩm Hoa Kỳ (2 ppm) ( 10). B ng 10 m lượng PCBs(ng/g) trong th t ngao BVB BVN Vùn Mùa PCB 28 PCB 52 PCB 101 PCB 153 PCB 138 PCB 180 ∑6 PCB Tổn PCBs Vùng 1 Khô 1,09 11,40 6,65 7,02 0,92 3,11 21,16 100,81 Mưa 0,98 9,20 1,13 0,37 0,63 1,03 12,06 81,46 TB. 1,03 10,30 3,89 3,69 0,77 2,07 16,61 91,13 15 Vùng 2 Khô 6,62 25,40 3,08 7,79 4,26 2,77 45,26 302,90 Mưa 2,37 9,34 1,55 1,85 4,42 0,80 18,97 98,79 TB. 4,49 17,37 2,31 4,82 4,34 1,78 32,12 200,84 Vùng 3 Khô 0,01 2,22 0,37 0,41 0,74 1,23 4,11 25,21 Mưa 2,28 11,20 0,91 0,53 0,70 0,54 13,17 100,10 TB. 2,28 13,42 1,27 0,94 1,44 1,77 17,27 125,30 3.4.3.3. sá àm ư OCPs và PC s tr t ịt T ng hàm lư ng OCPs và PC s trong mô th t ngao bi n ven bờ ph a c Việt Nam trong khoảng 100 - 150 ng g. Trong đó, hàm lư ng OCPs ở khoảng 18,18 - 22,21 ng g và hàm lư ng PC s trong khoảng 93,45 - 142,97 ng g. Như vậy, hàm lư ng OCPs và PC s trong mô th t ngao bi n ven bờ ph a c Việt Nam gia tăng chủ yếu do hàm lư ng PC s ( nh ). Hàm lượng OCPs và PCBs trong mô thịt ngao BVB BVN 0 50 100 150 200 250 300 OCPs PCBs OCPs PCBs OCPs PCBs OCPs PCBs Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 OCPs&PCBs ng/g Khô Mưa TB. nh m lượng OCPs v PCB trong th t ngao 3.5. P ân bố OCPs v PCBs tron b ển ven p í Bắ V ệt N m 3.5 ặc iểm phân bố OCPs Trong vùng 1, phân bố hàm lư ng OCPs tăng dần từ nư c (0,02 ppm), sang trầm t ch (0,74 ppm; ), mô th t ngao (1,05 ppm) và t lệ tương ứng là: 1,06%; 40,78%; 58,15%. Vùng 2, phân bố hàm lư ng 16 OCPs tăng dần từ nư c (0,27 ppm), sang trầm t ch (3,92 ppm), mô th t ngao (3,17 ppm) và t lệ tương ứng là: 0,38 %; 55,10 %; 44,51 %. Vùng 3, phân bố hàm lư ng OCPs tăng dần từ nư c (0,02 ppm) sang trầm t ch (14,04 ppm), mô th t ngao (85,36 ppm) và t lệ tương ứng là: 0,58 %; 14,04 %; 85,36 % ( ). 3.5 ặc iểm phân bố PCBs Trong vùng 1, phân bố hàm lư ng PC s tăng dần từ nư c (0,21 ppm), sang trầm t ch (4,31 ppm), mô th t ngao (91,13 ppm) và t lệ tương ứng là: 0,22 %; 4,51 %, 95,27 %. Vùng 2, phân bố hàm lư ng PC s tăng dần từ nư c (1,25 ppm), sang trầm t ch (10,37 ppm), mô th t ngao (200,84 ppm) và t lệ tương ứng là: 0,59 %; 4,88 %; 94,53 %. Vùng 3, phân bố hàm lư ng PC s tăng dần từ nư c (0,09 ppm) sang trầm t ch (5,70 ppm), mô th t ngao (18,47 ppm) và t lệ tương ứng là: 0,36 %; 23,50 %; 76,12 % ( 2). 3.5 So s nh ặc iểm phân bố OCPs v PCBs trong biển ven bờ Trong nư c bi n ven bờ, hàm lư ng OCPs khoảng từ 0,02 đến 0,03 ppm chiếm khoảng 2,12 % đến 19,70 % và hàm lư ng PC s khoảng từ 0,09 đến 1,25 ppm chiếm khoảng 80,30 % đến 97,88 %. Tương tự như vậy, hàm lư ng OCPs trong trầm t ch khoảng từ 0,53 đến 3,92 ppm chiếm 8,47 % đến 27,45% và hàm lư ng PC s khoảng từ 4,32 đến 10,37 ppm chiếm khoảng 72,55 % đến 91,53%. Trong mô th t ngao, hàm lư ng OCPs khoảng từ 1,05 đến 3,21 ppm, chiếm khoảng 8,53 % đến 14,80% và hàm lư ng PC s khoảng từ 11,28 đến 21,24 ppm, chiếm khoảng 85,20% đến 91,47% ( 3). Kết quả về hàm lư ng và t lệ hàm lư ng của OCPs và PC s trong h p phần bi n ven bờ còn cho thấy m c dù ở nơi có hàm lư ng nhỏ do phân bố t so v i vùng khác, tuy nhiên vẫn có th chiếm t lệ cao và khả năng t ch tụ c ng có th cao. 17 B ng 3 lệ h m lượng OCPs v i PCBs trong hợp ph n BVB BVN Hợp p ần Vùn 1 Vùn 2 Vùn 3 BVB BVN ppm % ppm % ppm % ppm % Nư c OCPs 0,02 8,12 0,03 2,12 0,02 19,70 0,02 4,20 PCBs 0,22 91,88 1,25 97,88 0,09 80,30 0,52 95,80 0,23 100,0 1,27 100,0 0,11 100,0 0,54 100,0 Trầm tích OCPs 0,74 14,61 3,92 27,45 0,53 8,47 1,73 20,29 PCBs 4,32 85,39 10,37 72,55 5,70 91,53 6,80 79,71 5,05 100,0 14,30 100,0 6,23 100,0 8,53 100,0 Mô th t Ngao OCPs 1,05 8,53 3,17 12,99 3,21 14,80 2,48 12,72 PCBs 11,28 91,47 21,24 87,01 18,47 85,20 17,00 87,28 12,33 100,0 24,41 100,0 21,68 100,0 19,47 100,0 T ng OCPs 1,81 10,27 7,12 17,81 3,76 13,41 4,23 14,82 PCBs 15,81 89,73 32,86 82,19 24,27 86,59 24,31 85,18 17,62 100,0 39,98 100,0 28,03 100,0 28,54 100,0 3.6. Đán á k ả n n tí tụ s n ọ v OCPs v PCBs 3.6 h n ng tích tụ sinh h c v i OCPs 3.6.1.1. Hệ số tí tụ si v i OCPs tr ư bi ( AF) BAF v i OCPs của ngao từ cao xuống thấp theo thứ tự Vùng 3 (148,88) Vùng 2 (131,12) Vùng 1 (73,12), tương ứng vùng môi trường: vùng bi n ven bờ hở vùng c a sông châu th vùng v nh đảo ( 4). So v i AF của ngao v i OCPs trong nư c năm 2011 (52,92) th ba vùng cao hơn từ 1,40 đến 2,82 lần. Theo kết quả quan tr c bằng ngao ở California và các vùng ở San Fransico từ năm 1980 đến năm 1996 [35], AF của ngao M. californianus v i một số chất trong nhóm OCPs dao động từ 2,9 (Chlordane) đến 15,7 (p,p’- 18 DDD) th AF của ngao Meretrix lyrata ở vùng bi n ven bờ ph a c Việt Nam cao hơn khoảng 11,4 đến 12,01 lần. 6 Hệ số tí tụ si v i OCPs tr tr m tí ( AF) SAF của ngao v i OCPs từ cao xuống thấp theo thứ tự Vùng 3 (23,36) Vùng 2 (23,32) Vùng 1 (9,76), tương ứng theo vùng môi trường: vùng bi n ven bờ hở vùng c a sông châu th vùng v nh đảo (H 7). So v i nghiên cứu ở tỉnh Jiangsu Trung Quốc từ năm 2004 đến năm 2007 cho thấy SAF của trứng tôm, trứng cua bi n v i OCPs có giá tr từ 1,0 đến 34,0 và của tôm, cá từ 4,0 đến 34,50 [45], th SAF của ngao v i OCPs trong bi n ven bờ ph a c Việt Nam thấp hơn 0,98 lần. 3.6.1.3. So sánh đá iá ệ số AF và AF ủ v i OCPs BAF và BSAF v i OCPs đều ở mức thấp nhưng AF l n hơn SAF từ 6,86 đến 8,32 lần, khả năng t ch tụ sinh học của ngao v i OCPs trong nư c cao hơn trong trầm tích (Hình 3.18). 0 50 100 150 Mùa Khô Mùa Mưa T . năm Mùa Khô Mùa Mưa T . năm BAF (OCPs) BSAF (OCPs) Hình 3.18 So s nh BAF v BSAF c a ngao v i OCPs BVB BVN 3.6 h n ng tích tụ sinh h c v i PCBs 6 Hệ số tí tụ si v i PC s tr ư ( AF) Xu hư ng t ch tụ sinh học v i PC s của ngao từ cao xuống thấp theo thứ tự Vùng 3 (221,79) Vùng 1 (220,37) Vùng 2 (66,84), 19 tương ứng theo vùng môi trường: vùng bi n ven bờ hở vùng v nh đảo vùng c a sông châu th . So v i AF của ngao v i PC s trong nư c năm 2011 (59,57) th vùng 1, vùng 2 và vùng 3 cao hơn tương ứng là 3,69 lần; 1,12 lần và 3,72 lần. Theo kết quả của chương tr nh quan tr c ở California và các vùng ở San Fransico từ năm 1980 đến năm 1996 [35], AF của ngao M. californianus v i t ng PC s dao động từ 7,8 đến 10,0, th AF của ngao Meretrix lyrata ở vùng bi n ven bờ ph a c Việt Nam cao hơn khoảng 11,04 đến 15,05 lần. 6 Hệ số tí tụ si v i PC s tr tr m tí (BSAF) BSAF của ngao v i PC s trong trầm t ch trung b nh từ cao xuống thấp theo thứ tự Vùng 2 (20,89) Vùng 1 (20,37) Vùng 3 (10,79), tương ứng theo vùng môi trường: vùng c a sông châu th vùng v nh đảo vùng bi n ven bờ hở. Theo nghiên cứu của Phần Lan năm 2007 về các nguồn thải, sự phân bố và vận truy n PC s trong môi trường, SAF của động vật không sương sống khoảng 1,6 - 10, cá khoảng 4,67 - 10, trứng chim khoảng 83,34 - 100 [72], thì SAF của ngao Meretrix lyrata ở bi n ven bờ ph a c Việt Nam cao hơn nhóm động vật không xương sống 2,9 lần. 3.6.2.3. So sán AF và AF ủ v i PC s AF l n hơn SAF từ 4,81 đến 16,99 lần. Các kết quả cho thấy hàm lư ng PC s trong nư c và trầm t ch thấp, khả năng t ch tụ sinh học của ngao v i PC s trong nư c cao hơn nhiều lần so v i trong trầm t ch (Hình 3.21). 20 0 50 100 150 200 250 Mùa Khô Mùa Mưa T . năm Mùa Khô Mùa Mưa T . năm BAF (PCBs) BSAF (PCBs) Hình 3.21 So s nh BAF v BSAF c a ngao v i PCBs 3.6 So s nh h n ng tích tụ sinh h c giữa nhóm OCPs v PCBs 3.6.3.1. sá AF ủ v i PC s và OCPs AF của ngao v i PC s cao hơn v i OCPs 1,67 lần. Hệ số t ch tụ sinh học v i OCPs và PC s của ngao có t nh chất mùa khác nhau giữa vùng 1 và vùng 2 là mùa khô cao hơn mùa mưa v i vùng 3 là mùa khô thấp hơn mùa mưa (Hình 3.22). 0 100 200 300 400 500 600 OCPs PCBs OCPs & PCBs OCPs PCBs OCPs & PCBs OCPs PCBs OCPs & PCBs BAF của ngao Vùng 1 BAF của ngao Vùng 2 BAF của ngao Vùng 3 Khô Mưa TB nh 22 BAF c a ngao v i OCPs v PCBs trong nư c 3.6.3.2. sá AF ủ v i PC s và OCPs tr tr m tí SAF của ngao v i PC s cao hơn v i OCPs 2,09 lần. SAF của ngao v i OCPs và PC s có t nh chất mùa khác nhau trong vùng 1 và vùng 2 nhưng giống nhau trong vùng 3 là mùa khô thấp hơn mùa mưa (Hình 3.23). 21 0 10 20 30 40 50 60 70 OCPs PCBs OCPs & PCBs OCPs PCBs OCPs & PCBs OCPs PCBs OCPs & PCBs BSAF của ngao Vùng 1 BSAF của ngao Vùng 2 BSAF của ngao Vùng 3 Khô Mưa TB nh 23 BSAF c a ngao v i OCPs v PCBs trong tr m tích 3.7. u n p ân bố v tí tụ s n ọ ủ OCPs v PCBs 3.7 u hư ng phân bố h m lượng OCPs v PCBs Hàm lư ng OCPs và PCBs giảm mạnh trong giai đoạn 2008 - 2010, và tăng nhẹ trong giai đoạn 2011 - 2013. So v i năm trư c, năm 2009 giảm đư c 5%, năm 2010 giảm đư c 67%, năm 2011 tăng 22,24% và năm 2012 tăng 64%. Điều này góp phẩn th hiện hiệu quả của ch nh sách quản l môi trường liên quan đến POPs của Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2010. 3.7 u hư ng tích tụ sinh h c c a ngao v i OCPs v PCBs Xu hư ng t ch tụ sinh học của ngao v i OCPs và PC s trong môi trường nư c và trầm t ch tăng từ 2008 đến 2010, sau đó giảm đến 2012. Tuy nhiên, t ch tụ sinh học của ngao v i OCPs và PC s trong môi trường nư c l n hơn trong môi trường trầm t ch từ 40,67 đến 116,09 lần. Như vậy, xu hư ng chung từ năm 2008 đến năm 2012, t ch tụ sinh học của ngao v i OCPs và PC s trong vùng bi n ven bờ ph a c Việt Nam là giảm mạnh, một lần nữa cho thấy hàm lư ng PC s đóng vai trò ch nh từ phân bố đến t ch tụ sinh học trong bi n ven bờ ph a b c Việt Nam ( 9 H 25). B ng 9 u hư ng tích tụ h m lượng OCPs và PCBs trong Biển ven bờ phía Bắc Việt Nam 22 Hệ số 2008 2009 2010 2011 2012 BAF OCPs 178,25 358,50 348,00 298,00 81,00 PCBs 4.708,33 143,94 17,98 205,42 9,40 BSAF OCPs 1,27 434,55 3,31 7,27 0,23 PCBs 40,82 12,11 0,89 5,11 0,15 0 1 10 100 1.000 10.000 2008 2009 2010 2011 2012 BAF OCPs BAF PCBs BSAF OCPs

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftt_nghien_cuu_su_tich_tu_mot_so_chat_o_nhiem_huu_co_ben_trong_moi_truong_bien_ven_bo_phia_bac_viet_n.pdf
Tài liệu liên quan