Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần bọ phấn họ Aleyrodidae, đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái và biện pháp phòng chống 2 loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance, Aleurocanthus woglumi Ashby hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội

Vòng đời của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby trải qua các pha phát dục

như sau:

+ Pha trứng: Trứng hình múi cam (chanh), có cuống, trứng mới đẻ ra có màu

trắng đục, trứng được đẻ thành ổ theo vòng xoắn ốc.

+ Pha sâu non

- Sâu non tuổi 1: Cơ thể hình elip thuôn dài, màu đen, có chân, trên lưng có 2

vòng trong suốt như thuỷ tinh. Khi từ trứng bắt đầu nở ra sâu non tuổi 1 di động có

màu trắng đục sau đó dần dần chuyển sang màu đen.

- Sâu non tuổi 2: Cơ thể hình elip, không có chân, lúc mới nở màu trắng sau đó

chuyển dần sang màu đục và có hai chấm nhỏ màu đen nằm tại chỗ giao nhau của 2

vòng trong suốt như thuỷ tinh sau màu nâu đen, xuất hiện gai nhỏ trên lưng. Trên

lưng có nhiều vân nổi.

- Sâu non tuổi 3: Cơ thể hình elip thuôn dài, màu đen nhạt, không có chân, có 10

đôi gai lớn và 4-5 đôi gai nhỏ trên lưng.

+ Pha nhộng giả: Cơ thể hình elip thuôn dài hơn và lồi hơn ở tuổi 3, màu đen bóng,

có 10 đôi gai lớn và 10-12 đôi gai nhỏ trên lưng. Có 1 đường nổi hẳn ở trên lưng rất lớn.

+ Trưởng thành: Cơ thể được phủ một lớp bột màu xám, đầu màu nâu đen xám,

mắt màu nâu đỏ, râu đầu màu trắng xám có 6 đốt, cánh màu xám đen có 8-9 chấm

nhỏ màu trắng, bụng màu vàng xám có 9 đốt, chân màu trắng xám, cơ quan sinh dục

của con cái giống hình mũi khoan, cơ quan sinh dục của con đực giống hình kim.

Con đực nhỏ hơn con cái.

pdf27 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần bọ phấn họ Aleyrodidae, đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái và biện pháp phòng chống 2 loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance, Aleurocanthus woglumi Ashby hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu được tiến hành theo Thompson (1950), Hayat (1972). Đánh giá hiệu quả theo Abbott (1970). Biện pháp canh tác kỹ thuật Tìm hiểu mối quan hệ giữa cây bưởi Diễn với bọ phấn dưới ảnh hưởng của giống, tuổi cây,... các yếu tố thí nghiệm được bố trí theo diện tích lớn không lặp lại, tiến hành trong cả 4 vụ ra lộc của cây bưởi Diễn. Phương pháp thực hiện theo hướng dẫn của Cục Bảo vệ thực vật (1968 và 2000). Biện pháp hóa học Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học hiện đang sử dụng trong sản xuất cây ăn quả để phòng trừ bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn, tiến hành thử nghiệm trong phòng và ngoài đồng ruộng theo phương pháp của Cục Bảo vệ Thực vật (2000) với 4 loại thuốc và dầu khoáng: Thí nghiệm trong phòng được tiến hành như sau: Các loại thuốc và dầu khoáng được sử dụng là:Vibaba 50ND; Suprathion 40EC; Trebon 10EC; Hỗn hợp Dầu khoáng + Abamectin. Mỗi loại thuốc thử nghiệm 3 lần, pha thuốc theo nồng độ khuyến cáo của nhà sản xuất ghi trên nhãn. Theo dõi số lượng của bọ phấn sống ở các công thức trước và sau khi xử lý thuốc 1, 3, 5 và 7 ngày. Tính hiệu lực của thuốc trừ bọ phấn trong phòng thí nghiệm theo công thức Abbott: Ca-Ta H% = Ca × 100 Trong đó: H(%) là hiệu lực của thuốc tính theo phần trăm Ca: là số lượng cá thể sống ở công thức đối chứng sau xử lý Ta: là số lượng cá thể sống ở công thức thí nghiệm sau xử lý Thí nghiệm ngoài đồng ruộng được tiến hành như sau: Các loại thuốc và dầu khoáng được sử dụng như làm thí nghiệm trong phòng. - Lập 3 ô tiêu chuẩn, mỗi ô n = 25 cây (256 m2/ô), điều tra các hướng Đông - Tây, Nam - Bắc. Thí nghiệm bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), gồm 5 công thức: - CT 1: Hỗn hợp Dầu khoáng + Abamectin; - CT 2: Vibaba 50ND; - CT 3: Suprathion 40EC; - CT 4: Trebon 10EC; - CT 5: Đối chứng phun nước lã. Mỗi công thức thí nghiệm bố trí 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc gồm 1 ô tiêu chuẩn (25 cây) đồng đều nhau về giai đoạn sinh trưởng và mật độ sâu hại trước phun. Hiệu lực thuốc BVTV được tính theo công thức Henderson - Tilton: Ta x Cb H (%) = 1 - Tb x Ca x 100 T: Số sâu sống ở công thức phun thuốc; C: Số sâu sống ở CT đối chứng; a: Sau phun; b: Trước phun. - Thời gian thực hiện: vụ Xuân Hè; vụ Thu Đông. 2.5.4. Phương pháp tính toán số liệu - Số liệu được tính toán và xử lý bằng chương trình Excel 2003 và IRRISTAT 4.0 - Phân tích sai khác giữa các công thức theo Duncan tính DMRT với độ tin cậy 95%. 8 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. THÀNH PHẦN BỌ PHẤN HẠI CÂY BƯỞI DIỄN TẠI HÀ NỘI Sau thời gian điều tra (từ năm 2007 đến năm 2009) chúng tôi đã thu thập được thành phần bọ phấn hại trên cây bưởi diễn tại Hà Nội như sau: Bảng 3.1: Thành phần bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội, 2007 - 2009 Mức độ phổ biến STT Tên khoa học 2007 2008 2009 1 Aleurocanthus citriperdus (Quaintance et Barker) ++ + + 2 Aleurocanthus spiniferus (Quaintance) +++ +++ +++ 3 Aleurocanthus woglumi (Ashby) +++ +++ +++ 4 Aleurodicus dispersus (Russell) - - + 5 Aleuroclava jasmini (Takahashi) + ++ ++ 6 Bemisia tabaci (Gennadius) ++ + ++ 7 Dialeurodes citri (Ashmead) + + ++ 8 Dialeurodes citrifolii (Morgan) ++ - + 9 Parabemisia myrice (Kuwana) + ++ + Mức độ phổ biến: + + + : Rất phổ biến (XH > 50%) + + : Phổ biến (XH từ 20-50%) + : Ít phổ biến (XH từ 5-20%) - : Rất ít phổ biến (XH<5%) + Trên cây bưởi diễn tại Hà Nội đã phát hiện được 9 loài bọ phấn gây hại. + So sánh với Danh lục bọ phấn hại trên bưởi của Bộ nông nghiệp và PTNT công bố năm 2010 thì có 1 loài mới là: Aleurodicus dispersus (Russell). + Trong 9 loài bọ phấn gây hại thì có 2 loài là Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby có mức độ phổ biến cao nhất qua các năm. Cũng từ kết quả này chúng tôi tập chung nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của 2 loài bọ phấn nói trên làm cơ sở cho việc phòng chống tác hại của chúng gây ra trên cây bưởi Diễn. 3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC, SINH THÁI HỌC CỦA HAI LOÀI BỌ PHẤN Aleurocanthus spiniferus Quaintance VÀ Aleurocanthus woglumi Ashby 3.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance. 3.2.1.1. Đặc điểm hình thái của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance. Vòng đời của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance trải qua các pha phát dục như sau: + Pha trứng: Trứng có hình múi cam (chanh), có cuống để đính vào bề mặt của lá. Trứng mới đẻ ra có màu trắng đục, một ngày sau khi trứng được đẻ ra trứng có màu vàng nhạt. Trứng được đẻ thành ổ nhưng không theo hàng lối. + Pha sâu non: 9 - Sâu non tuổi 1: khi từ trứng bắt đầu nở ra sâu non tuổi 1 di động có màu trắng đục sau đó dần dần chuyển sang màu đen, chúng có thể di chuyển được nhờ 3 đôi chân, đây là giai đoạn di chuyển phát tán của sâu non bọ phấn tuy nhiên tốc độ di chuyển rất chậm và hầu như chỉ ở trên 1 lá. - Sâu non tuổi 2: Cơ thể hình elip, màu vàng óng, không có chân, có gai nhỏ trên lưng (khoảng 5-6 đôi), có diềm trắng bao quanh cơ thể rõ hơn ở tuổi 1. Khi đẫy sức cơ thể dần chuyển sang màu nâu. - Sâu non tuổi 3: Cơ thể hình elip hơn và lồi hơn ở tuổi 2, màu nâu đen, không có chân, có 10 đôi gai lớn và 4-5 đôi gai nhỏ trên lưng, diềm sáp trắng bao quanh cơ thể rõ và to hơn ở tuổi 2. - Pha nhộng giả: Cơ thể hình ovan và lồi hơn nhiều ở tuổi 3, màu đen bóng, có 10 đôi gai lớn và 10-12 đôi gai nhỏ trên lưng, diềm sáp màu trắng bóng có nhiều vết cắt (rách) trên bề mặt và rất lớn. + Trưởng thành: Đầu màu nâu đen, mắt màu nâu đỏ, râu đầu màu trắng xám có 6 đốt, cánh màu đen có 8-9 chấm nhỏ màu trắng, bụng màu vàng xám có 9 đốt, chân màu trắng xám, cơ quan sinh dục của con cái giống hình mũi khoan, cơ quan sinh dục của con đực giống hình kim. Con cái lớn hơn con đực. Kích thước cơ thể bọ phấn Aleurocanthus spiniferus ở các pha phát dục có sự khác nhau khá lớn, đặc biệt kích thước cơ thể bọ phấn tăng nhanh ở các giai đoạn phát dục: sâu non tuổi 2, sâu non tuổi 3 và pha nhộng giả. Con đực nhỏ hơn con cái một cách đáng kể. 3.2.1.2. Một số đặc điểm sinh học của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance. Thời gian phát dục của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance Thời gian phát dục ở pha trứng của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance. Thời gian phát dục của pha trứng của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 20 ngày và ngắn nhất là 15 ngày. Thời gian phát dục pha sâu non của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance. a. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 1 của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance ở các tháng tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 12 ngày và ngắn nhất là 8 ngày. b. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 2 của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 10 ngày và ngắn nhất là 6 ngày. c. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance cũng tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 10 ngày và ngắn nhất là 7 ngày. Thời gian phát dục của pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 24 ngày và ngắn nhất là 18 ngày. Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance. Từ kết quả theo dõi thời gian phát dục các pha của bọ phấn chúng tôi đã tính được đời và vòng đời của bọ phấn. Kết quả được trình bày ở bảng 3.8. 10 Bảng 3.8: Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus (Đại học Nông nghiệp Hà Nội) (n=30) Thời gian phát dục qua các đợt thí nghiệm (ngày) Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Pha phát dục Biến động (ngày) Trung bình (ngày) Biến động (ngày) Trung bình (ngày) Biến động (ngày) Trung bình (ngày) Trứng 15-17 15,62±0,30 17-19 17,40±0,17 18-20 19,31±0,41 Sâu non tuổi 1 8-9 8,34±0,17 8-10 9,33±0,33 9-12 10,54±0,22 Sâu non tuổi 2 6-8 6,93±0,07 7-8 7,47±0,03 8-10 8,12±0,26 Sâu non tuổi 3 7-8 7,15±0,20 7-9 7,90±0,07 8-10 9,68±0,55 Nhộng giả 18-22 20,17±0,17 19-23 21,51±0,37 22-24 23,40±0,28 GĐ tiền đẻ trứng 1 1 1 1 1 1 Trưởng thành 2-4 2,67±0,33 2-4 2,67±0,33 2-5 2,97±0,53 Vòng đời 55-67 59,21±0,91 59-72 64,61±0,97 66-80 72,05±1,72 Đời 56-68 60,88±1,24 60-73 66,28±1,30 67-81 74,02±2,25 Nhiệt độ TB (oC) 28,8 26,4 21,1 Ẩm độ TB (%) 83 81,6 74,2 Ghi chú: Thời gian nuôi từ năm 2008 đến năm 2009. Thời gian phát dục các pha của bọ phấn Aleurocanthus Spiniferus Quaintance phụ thuộc chặt chẽ với điều kiện nhiệt độ và độ ẩm. Ở cùng mức nhiệt độ, nếu độ ẩm cao hơn, thời gian phát dục của các pha của bọ phấn kéo dài hơn. Nhiệt độ thấp và ẩm độ trung bình cao thời gian phát dục của các pha của bọ phấn kéo dài hơn, hay nói theo một cách khác bọ phấn thích hợp với điều kiện mát mẻ và độ ẩm cao. Khả năng đẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của trưởng thành bọ phấn Aleurocanthus spiniferus. * Khả năng đẻ trứng Bảng 3.9: Khả năng đẻ trứng của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus (Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009) (n=30) Đợt TN Số trưởng thành đẻ (con) Tổng số trứng thu được (quả) Tỷ lệ trưởng thành đẻ (%) Số trứng TB/con cái (quả) Nhiệt độ TB (°C) Ẩm độ TB (%) 1 30 2230 100 74,33±4,81 21,4 82,7 2 26 1738 86,67 66,85±5,20 27,6 79,3 3 12 410 40,26 34,20±1,67 31,5 76,7 Nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng của trưởng thành Aleurocanthus spiniferus Quaintance. Vào đợt thí nghiệm thứ nhất, khi nhiệt độ 21,4°C và ẩm độ 82,7% tỷ lệ trưởng thành đẻ cao nhất là 100% và số trứng TB/con cái cũng cao nhất là 74,33±4,81 quả, tổng số trứng thu được là 2230 quả. * Tỷ lệ trứng nở 11 Bảng 3.10: Tỷ lệ trứng nở của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus (Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009) (n=180) Đợt TN Tổng số trứng nở (quả) % trứng nở Nhiệt độ TB (oC) Ẩm độ TB (%) 1 155 86,11 21,4 82,7 2 129 71,67 27,6 79,5 3 87 48,33 31,2 76,9 Nhiệt độ có ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng Aleurocanthus spiniferus Quaintance. Vào đợt thí nghiệm thứ nhất, khi nhiệt độ 21,4°C và ẩm độ 82,7% tỷ lệ nở của trứng là cao nhất, đạt 86,11%. Nhiệt độ quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng ở bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance. 3.2.1.3. Đặc điểm sinh thái học của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus. Mật độ pha sâu non bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn năm 2008 - 2009 tại Hà Nội biến động từ 2,714 - 13,596 con/lá, mật độ pha nhộng giả biến động từ 2,378 - 9,688 con/lá, mật độ trưởng thành biến động từ 2,173 - 5,301con/lá. Vào lúc thu hoạch mật độ bọ phấn cao nhất, sau đó mật độ bắt đầu giảm dần. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng có ảnh hưởng đến biến động số lượng của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus. Hình 3.19. Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2008-2009 ở Từ Liêm, Hà Nội Diễn biến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2009 - 2010 tại Từ Liêm, Hà Nội Trong các tháng trời ấm áp có thể dễ dàng bắt gặp tất cả các pha phát dục của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên các ruộng trồng cây bưởi Diễn. Hình 3.20: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2009-2010 ở Từ Liêm, Hà Nội 12 Ảnh hưởng của yếu tố giống cây trồng đến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus 0 2 4 6 8 10 12 7/ 9/ 20 09 21 /9/ 20 09 5/ 10 /2 00 9 19 /10 /2 00 9 2/ 11 /2 00 9 16 /11 /2 00 9 30 /11 /2 00 9 14 /12 /2 00 9 28 /12 /2 00 9 Thời gian M ật đ ộ (c on /lá ) Bưởi Diễn (con/lá) Bưởi Đ. Hùng (con/lá) Hình 3.21. Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên bưởi Diễn và bưởi Đoan Hùng năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội Mật độ của loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn cao hơn nhiều so với mật độ bọ phấn loài này trên bưởi Đoan Hùng. Điều này cho chúng ta thấy, cây bưởi Diễn là thức ăn phù hợp hơn cho bọ phấn Aleurocanthus spiniferus. Cũng có thể cây bưởi Diễn là cây trồng đã được thuần hóa và canh tác lâu năm tại vùng Hà Nội hơn cây bưởi Đoan Hùng nên phù hợp với bọ phấn hơn là cây bưởi Đoan Hùng. Yếu tố canh tác kỹ thuật ảnh hưởng đến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Hình 3.22: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus dưới ảnh hưởng của kỹ thuật trồng thuần bưởi Diễn và xen canh năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội Mật độ của bọ phấn trong vườn trồng xen canh cao hơn so với mật độ bọ phấn trên vườn trồng thuần. Tại thời điểm cao nhất 7/12/2009 mật độ bọ phấn ở những vườn trồng xen là 11,377 con/lá, còn đối với kỹ thuật trồng thuần thì mật độ cao nhất là 9,225 con/lá vào ngày 7/12/2009. Ngoài các lý do canh tác như trồng xen, trồng thuần, giống cây,... thì tuổi của vườn cây chúng tôi cũng nhận thấy có ảnh hưởng tới mật độ của bọ phấn gây hại. Mật độ bọ phấn thay đổi không nhiều từ tháng 2 đến giữa tháng 3, tăng mạnh từ cưối tháng 4 đến giữa tháng 5. Chúng tôi nhận thấy rằng, tuy cùng trồng tại Từ Liêm, 13 nhưng trên các vườn bưởi có tuổi đời khác nhau thì mật độ bọ phấn cũng có sự chênh lệch đáng kể. Cụ thể: tại vườn cây trên 10 năm tuổi, mật độ bọ phấn đạt cao nhất là 10,321 con/lá còn tại vườn cây 5 năm tuổi, mật độ bọ phấn cao nhất chỉ đạt mức 7,456 con/lá. 0 2 4 6 8 10 12 7/ 2/ 20 09 14 /2/ 20 09 21 /2/ 20 09 28 /2/ 20 09 5/ 3/ 20 09 12 /3/ 20 09 19 /3/ 20 09 26 /4/ 20 09 2/ 4/ 20 09 9/ 4/ 20 09 16 /5/ 20 09 23 /5/ 20 09 30 /5/ 20 09 7/ 6/ 20 09 14 /6/ 20 09 21 /6/ 20 09 28 /6/ 20 09 Ngày điều tra M ật đ ộ (c on /lá ) Cây 5 năm Cây >10 năm Hình 3.23: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên bưởi Diễn dưới ảnh hưởng của tuổi cây năm 2009 tại Từ Liêm, Hà Nội 3.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby. 3.2.2.1. Đặc điểm hình thái của loài bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby Vòng đời của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby trải qua các pha phát dục như sau: + Pha trứng: Trứng hình múi cam (chanh), có cuống, trứng mới đẻ ra có màu trắng đục, trứng được đẻ thành ổ theo vòng xoắn ốc. + Pha sâu non - Sâu non tuổi 1: Cơ thể hình elip thuôn dài, màu đen, có chân, trên lưng có 2 vòng trong suốt như thuỷ tinh. Khi từ trứng bắt đầu nở ra sâu non tuổi 1 di động có màu trắng đục sau đó dần dần chuyển sang màu đen. - Sâu non tuổi 2: Cơ thể hình elip, không có chân, lúc mới nở màu trắng sau đó chuyển dần sang màu đục và có hai chấm nhỏ màu đen nằm tại chỗ giao nhau của 2 vòng trong suốt như thuỷ tinh sau màu nâu đen, xuất hiện gai nhỏ trên lưng. Trên lưng có nhiều vân nổi. - Sâu non tuổi 3: Cơ thể hình elip thuôn dài, màu đen nhạt, không có chân, có 10 đôi gai lớn và 4-5 đôi gai nhỏ trên lưng. + Pha nhộng giả: Cơ thể hình elip thuôn dài hơn và lồi hơn ở tuổi 3, màu đen bóng, có 10 đôi gai lớn và 10-12 đôi gai nhỏ trên lưng. Có 1 đường nổi hẳn ở trên lưng rất lớn. + Trưởng thành: Cơ thể được phủ một lớp bột màu xám, đầu màu nâu đen xám, mắt màu nâu đỏ, râu đầu màu trắng xám có 6 đốt, cánh màu xám đen có 8-9 chấm 14 nhỏ màu trắng, bụng màu vàng xám có 9 đốt, chân màu trắng xám, cơ quan sinh dục của con cái giống hình mũi khoan, cơ quan sinh dục của con đực giống hình kim. Con đực nhỏ hơn con cái. Kích thước cơ thể bọ phấn và Aleurocanthus woglumi Ashby. So sánh kích thước cơ thể trưởng thành của hai loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus và Aleurocanthus woglumi ta có thể nhận thấy kích thước cơ thể chúng là gần như nhau. Tuy nhiên ở pha nhộng giả thì kích thước của loài Aleurocanthus spiniferus lớn hơn so với kích thước của Aleurocanthus woglumi. 3.2.2.2. Một số đặc điểm sinh học của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby. Thời gian phát dục các pha của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby. Thời gian phát dục của pha trứng bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby. Tương tự như với loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus, để hiểu rõ hơn về đặc điểm sinh học của loài bọ phấn đen Aleurocanthus woglumi, chúng tôi cũng đã nghiên cứu về thời gian phát dục các pha của chúng. Thời gian phát dục của pha trứng của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby ngắn nhất là 12 ngày và dài nhất là 20 ngày. Thời gian phát dục của pha trứng ảnh hưởng chặt chẽ vào nhiệt độ và độ ẩm. Ở cùng độ ẩm, thời gian phát dục dài khi nhiệt độ thấp. Thời gian phát dục tỷ lệ nghịch với nghiệt độ, nhiệt độ càng cao thì thời gian phát dục của pha trứng càng ngắn. Thời gian phát dục pha sâu non bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby a. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 1 của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby ngắn nhất là 7 ngày và dài nhất là 12 ngày. b. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 2 của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 10 ngày và ngắn nhất là 5 ngày. c. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby cũng tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 11 ngày và ngắn nhất là 7 ngày. Thời gian phát dục của pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 22 ngày và ngắn nhất là 16 ngày. Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby Từ kết quả theo dõi thời gian phát dục các pha của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby, chúng tôi đã tính được đời và vòng đời của chúng. 15 Bảng 3.22: Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus woglumi (Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009) (n=30) Thời gian phát dục qua các đợt thí nghiệm (ngày) Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Pha phát dục Biến động (ngày) Trung bình (ngày) Biến động (ngày) Trung bình (ngày) Biến động (ngày) Trung bình (ngày) Trứng 12-13 12,20±0,30 15-18 16,20±0,37 17-19 18,26±0,42 Sâu non tuổi 1 7-8 7,21±0,23 8-10 9,17±0,57 10-12 10,73±0,30 Sâu non tuổi 2 5-6 5,21±0,24 6-8 6,57±0,26 7-9 7,17±0,24 Sâu non tuổi 3 7-8 7,34±0,27 7-9 8,59±0,02 9-11 10,33±0,41 Nhộng giả 16-17 16,33±0,03 17-19 18,02±0,02 19-22 20,43±0,41 GĐ tiền đẻ trứng 0-1 0,86±0,03 1 1 1 1 Trưởng thành 1-4 2,30±0,16 2-4 2,77±0,23 2-4 2,86±0,58 Vòng đời 47-55 49,15±1,10 54-67 59,55±1,24 63-76 67,92±1,78 Đời 48-56 50,59±1,23 55-68 61,32±1,47 64-77 69,78±2,36 Nhiệt độ TB (oC) 28,8 26,4 21,2 Ẩm độ TB (%) 83 81,6 74,2 Ghi chú: Thời gian nuôi từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2009. Như vậy, chúng tôi thấy thời gian phát dục các pha của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby phụ thuộc chặt chẽ với điều kiện nhiệt độ. Nhiệt độ thấp và ẩm độ trung bình cao thời gian phát dục của các pha của bọ phấn kéo dài hơn, hay nói theo một cách khác bọ phấn thích hợp với điều kiện mát mẻ và ẩm độ cao. So với bọ phấn Aleurocanthus spiniferus chúng ta thấy giai đoạn tiền đẻ trứng của cả hai loài này tương tự nhau, chỉ khoảng 1 ngày. Tuy nhiên vòng đời của Aleurocanthus spiniferus dài hơn của Aleurocanthus woglumi khoảng 2 đến 3 ngày. Khả năng đẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của trưởng thành bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby *Khả năng đẻ trứng của trưởng thành bọ phấn Aleurocanthus woglumi. Bảng 3.23: Khả năng đẻ trứng của bọ phấn Aleurocanthus woglumi (Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009) (n=30) Đợt TN Số trưởng thành đẻ (con) Tổng số trứng thu được (quả) Tỷ lệ trưởng thành đẻ (%) Số trứng TB/con cái (quả) Nhiệt độ TB (°C) Ẩm độ TB (%) 1 29 3061 96,67 105,55±6,42 21,4 82,4 2 27 2778 90 102,89±5,78 27,6 79,5 3 10 324 33,33 32,24,89±1,52 31,3 76,5 Nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng của trưởng thành Aleurocanthus woglumi Ashby. Vào đợt thí nghiệm thứ nhất, khi nhiệt độ 21,4°C và ẩm độ 82,4% tỷ lệ trưởng thành đẻ cao nhất là 96,67% và số trứng TB/con cái cũng cao nhất là 105,55±6,42 quả, tổng số trứng thu được là 3061 quả. Nhiệt độ càng cao thì khả năng đẻ trứng của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby càng giảm. *Tỷ lệ trứng nở của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby . 16 Bảng 3.24: Tỷ lệ trứng nở của bọ phấn Aleurocanthus woglumi (Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009) (n=180) Đợt TN Tổng số trứng nở (quả) % trứng nở Nhiệt độ TB (oC) Ẩm độ TB (%) 1 152 84,44 21,4 82,4 2 126 70,00 27,6 79,2 3 79 43,89 31,3 76,8 Nhiệt độ tối ưu cho việc trứng nở giao động ở 21°C, với ẩm độ khoảng 82%. Nhiệt độ quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng. Nhiệt độ càng cao thì tỷ lệ nở của trứng của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby càng giảm. 3.2.2.3. Một số đặc điểm sinh thái học của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby. Mật độ pha sâu non bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn năm 2008 - 2009 tại Hà Nội biến động từ 2,497 - 12,088con/lá; mật độ pha nhộng giả biến động từ 2,435 - 7,756 con/lá; mật độ trưởng thành biến động từ 2,179 – 4,125 con/lá. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Th án g 3/2 00 8 Th án g 4/2 00 8 Th án g 5/2 00 8 Th án g 6/2 00 8 Th án g 7/2 00 8 Th án g 8/2 00 8 Th án g 9/2 00 8 Th án g 10 /2 00 8 Th án g 11 /2 00 8 Th án g 12 /2 00 8 Th án g 1/2 00 9 Th án g 2/2 00 9 Tháng điều tra M ật đ ộ (c on /l á) Sâu non Nhộng giả Trưởng thành Hình 3.32: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn trong trong thời gian 2008-2009 ở Từ Liêm, Hà Nội Diễn biến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2009-2010 tại Từ Liêm, Hà Nội Hình 3.33: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2009-2010 ở Từ Liêm, Hà Nội Theo kết quả thu được, chúng tôi thấy, thời gian thấy sâu non nhiều nhất là vào cuối của tháng 10 và tháng 11, 12. Đây cũng là thời gian thu hoạch bưởi. Ngược lại, vào các tháng 7, 8, 9 hay 2, 3 mật độ sâu non tìm thấy rất ít. Pha nhộng giả và trưởng thành tìm thấy nhiều nhất vào thời gian các tháng 3, 8, 9/2009 và tháng 2/2010. Riêng đối với con trưởng thành, tháng 6, 7/2009 hay tháng 1, 2/2010 rất hiếm khi tìm thấy. 17 Yếu tố giống cây trồng ảnh hưởng đến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus woglumi 0 2 4 6 8 10 12 7/ 9/ 20 09 14 /9/ 20 09 21 /9/ 20 09 28 /9/ 20 09 5/ 10 /2 00 9 12 /10 /2 00 9 19 /10 /2 00 9 26 /10 /2 00 9 2/ 11 /2 00 9 9/ 11 /2 00 9 16 /11 /2 00 9 23 /11 /2 00 9 30 /11 /2 00 9 7/ 12 /2 00 9 14 /12 /2 00 9 21 /12 /2 00 9 28 /12 /2 00 9 Ngày điều tra M ật đ ộ (c on /lá ) Bưởi Diễn Bưởi Đ. Hùng Hình 3.34. Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên bưởi Diễn và bưởi Đoan Hùng năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội Mật độ của loài bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn cao hơn nhiều so với trên bưởi Đoan Hùng. Tại thời điểm cao nhất mật độ bọ phấn trên cây bưởi là 10,248 con/lá, trong khi đó trên bưởi Đoan Hùng là 3,591 con/lá. Yếu tố canh tác kỹ thuật ảnh hưởng đến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus woglumi 0 2 4 6 8 10 12 7/ 9/ 20 09 14 /9/ 20 09 21 /9/ 20 09 28 /9/ 20 09 5/ 10 /2 00 9 12 /10 /2 00 9 19 /10 /2 00 9 26 /10 /2 00 9 2/ 11 /2 00 9 9/ 11 /2 00 9 16 /11 /2 00 9 23 /11 /2 00 9 30 /11 /2 00 9 7/ 12 /2 00 9 14 /12 /2 00 9 21 /12 /2 00 9 28 /12 /2 00 9 Ngày điều tra M ật đ ộ (c on /lá ) Xen canh Trồng thuần Hình 3.35: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi dưới ảnh hưởng của kỹ thuật trồng thuần bưởi Diễn và xen canh năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội Mật độ của bọ phấn trong vườn trồng xen canh cao hơn so với mật độ bọ phấn trên vườn trồng thuần. Tại thời điểm cao nhất mật độ bọ phấn ở những vườn trồng xen là 11,287 con/lá, còn đối với kỹ thuật trồng thuần thì mật độ cao nhất là 9,231 con/lá. Lý do tương tự như đã trình bày ở phần bọ phấn Aleurocanthus spiniferus. Chúng tôi cũng đã tìm hiểu về ảnh hưởng của tuổi cây đối với mật độ của bọ phấn Aleurocanthus woglumi, kết quả được trình bày ở bảng 3.29: 0 2 4 6 8 10 12 7/2 /2 00 9 14 /2/ 20 09 21 /2/ 20 09 28 /2/ 20 09 5/3 /2 00 9 12 /3/ 20 09 19 /3/ 20 09 26 /4/ 20 09 2/4 /2 00 9 9/4 /2 00 9 16 /5/ 20 09 23 /5/ 20 09 30 /5/ 20 09 7/6 /2 00 9 14 /6/ 20 09 21 /6/ 20 09 28 /6/ 20 09 Ngày điều tra M ật đ ộ (c on /lá ) Cây 5 năm Cây >10 năm Hình 3.36: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên bưởi Diễn dưới ảnh hưởng của tuổi cây năm 2009 tại Từ Liêm, Hà Nội 18 Chúng tôi nhận thấy rằng, mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi dưới ảnh hưởng của yếu tố tuổi cây cũng tương tự như bọ phấn Aleurocanthus spiniferus. Tuy cùng điều kiện canh tác, nhưng trên các vườn bưởi có tuổi đời khác nhau thì mật độ bọ phấn cũng có sự chênh lệch. Sau khi có được các kết quả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbvtv_ttla_le_lan_7194_2005207.pdf
Tài liệu liên quan