Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Mẫu thực vật
Mẫu thực vật được TS. Bùi Văn Thanh (Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh
vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) xác định tên khoa học,
tiêu bản lưu tại Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, gồm 2 mẫu thu tại Tam
Đảo, Vĩnh Phúc: thân cành Na leo (K. heteroclita (Roxb.) Craib và thân cành
Na rừng (K. coccinea (Lem.) A. C. Smith); 2 mẫu thu tại Sa Pa, Lào Cai: lá
Ngũ vị nam (K. induta A. C. Smith) và thân Ngũ vị vảy chồi (S. perulata
Gagnep.); và 1 mẫu thu tại Đăk Glei, Kon Tum: thân cành Ngũ vị tử nam
(S. sphenanthera Rehd. et Wils.).
2.1.2. Phương pháp xử lý và chiết mẫu
Các mẫu thực vật sau khi thu thập đều được xử lý chung như sau:
Mẫu được sấy ở nhiệt độ 60 oC tới khô, đến khối lượng không đổi, sau đó
đem nghiền nhỏ, ngâm chiết 3 lần với metanol (etanol) trong thiết bị siêu âm ở
nhiệt độ phòng. Dịch tổng thu được cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm
(< 50 oC) thu được cặn cô metanol (etanol). Cặn cô metanol (etanol) được thêm
nước và chiết lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần n-hexan,
diclometan và etyl axetat, cất loại dung môi thu được cặn n-hexan, diclometan,
etyl axetat và metanol (etanol) tương ứng.
2.1.3. Phương pháp phân lập và tinh chế các hợp chất từ mẫu cây
Việc phân lập, tinh chế các phần dịch chiết của cây được thực hiện bằng
các phương pháp: sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký lớp mỏng điều chế (PTLC),
sắc ký cột thường (CC) silica gel với các cỡ hạt khác nhau, sắc ký cột pha đảo
YMC RP-18 và ray phân tử sephadex LH-20.
26 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 516 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học một số loài thực vật thuộc chi Kadsura và Schisandra, họ Schisandraceae ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à phân lập các hợp chất từ lá Ngũ vị nam
5
2.4. Thân cành Na rừng (K. coccinea)
Quá trình xử lý mẫu và phân lập các hợp chất từ thân cành Na rừng thực
hiện theo sơ đồ 2.3a và 2.3b.
Sơ đồ 2.3a. Xử lý mẫu và phân lập các hợp chất từ thân cành Na rừng
Sơ đồ 2.3b. Xử lý mẫu, phân lập các hợp chất từ thân cành Na rừng (tiếp theo)
2.5. Thân Ngũ vị vảy chồi (S. perulata)
Quá trình xử lý mẫu và phân lập các hợp chất từ thân Ngũ vị vảy chồi thực
hiện theo sơ đồ 2.4.
6
Sơ đồ 2.4. Xử lý mẫu và phân lập các hợp chất từ thân Ngũ vị vảy chồi
2.6. Thân cành Ngũ vị tử nam (S. sphenanthera)
Quá trình xử lý mẫu và phân lập các hợp chất từ thân cành cây Ngũ vị tử
nam theo sơ đồ 2.5.
Sơ đồ 2.5. Xử lý mẫu và phân lập các hợp chất từ thân cành Ngũ vị tử nam
7
2.7. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất được phân lập
Kết quả thử nghiệm in vitro hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất
phân lập được từ 5 loài nghiên cứu được trình bày trong mục 3.6.
Chương 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Các hợp chất phân lập được từ thân cành cây Na leo (K. heteroclita)
Từ cặn dịch chiết n-hexan và etyl axetat thân cành cây Na leo 8 hợp chất đã
được phân lập và xác định cấu trúc hóa học, gồm 3 tritecpenoit:
heteroclitalacton N (KHE1), axit secococcinic F (KHH2) và axit kadsuric
(KHH3); 3 lignan: axit dihydroguaiaretic (KHE2), schizanrin F (KHE3) và
kadsuralignan B (KHE4); và 2 steroit: β-sitosterol (KHH1) và β-sitosteryl 3-
O-β-D-glucopyranozit (KHE5). Trong đó, heteroclitalacton N (KHE1) là
hợp chất mới. Cấu trúc hóa học của các hợp chất được thể hiện như hình 3.1.
Hình 3.1. Các hợp chất phân lập được từ thân cành cây Na leo (K. heteroclita)
3.1.1. Heteroclitalacton N (KHE1) - hợp chất mới
Hợp chất KHE1 được phân lập dưới dạng bột vô định hình, không màu,
nhiệt độ nóng chảy 204-206 oC. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS cho
[M+H]+ (m/z) 551,2857 amu, cho phép xác định công thức phân tử KHE1 là
C29H43O10. Phổ 1H-NMR của KHE1 cho biết tín hiệu của 1 proton olefinic tại
H-24 (H 7,21); 4 proton oximetin tại H-1 (H 4,34), H-15 (H 3,87), H-22
(H 3,76) và H-23 (H 5,17); 2 proton metylenoxi tại H-29 (H 3,40 và 3,44);
1 nhóm metyl bậc hai tại H-21 (H 1,12) và 3 nhóm metyl tại H-18 (H 1,12),
H-27 (H 1,91) và H-30 (H 1,17). Phổ 13C-NMR và DEPT của KHE1 quan sát
thấy có 29 cacbon gồm 2 nhóm cacbonyl (CO) tại C-3 (δC 177,6) và C-26
(δC 177,0), 6 cacbon bậc bốn (trong đó có 4 cacbon liên kết với oxi tại C-4
(δC 88,8), C-9 (δC 73,3), C-10 (δC 101,1) và C-14 (δC 87,6)), 9 nhóm metin
(CH), 8 nhóm metylen (CH2) và 4 nhóm metyl (CH3). Những dữ liệu này gợi ý
KHE1 là một nortritecpenoit khung schiartan giàu oxi có bảy vòng [154]. Các
dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR của KHE1 tương tự như hợp chất micrandilacton
C, trừ vị trí nhóm hydroxyl ở C-29 [130,160].
8
Hình 3.1a. Phổ 1H-NMR, DEPT của heteroclitalacton N (KHE1)
Phổ HMBC của KHE1 cho biết tương tác giữa H-23 (H 5,17) với C-20
(δC 38,3), C-22 (δC 73,9), C-24 (δC 149,9), C-25 (δC 131,3), và C-26 (δC 177,0);
giữa H-27 (δH 1,91) với C-24 (δC 149,9), C-25 (δC 131,3), và C-26 (δC 177,0).
Phổ COSY cho biết các tương tác của H-20/H-22/H-23/H-24, khẳng định nhóm
α,β-lacton chưa bão hòa và hydroxyl ở vị trí C-22. Ngoài ra, H-22 định hướng
α được suy ra bởi tương tác H-22 (δH 3,76) và H-17 (δH 2,10) trên phổ NOESY.
Hình 3.1b. Phổ HMBC của heteroclitalacton N (KHE1)
Tương tác trên phổ HMBC giữa H-1 (δH 4,34) với C-2 (δC 37,2), C-3
(δC 177,6), C-10 (δC 101,1), C-4 (δC 88,8), C-5 (δC 54,9), và C-19 (δC 47,2);
giữa H-29 (δH 3,40 và 3,44) với C-4 (δC 88,8) và C-5 (δC 54,9); và giữa H-30
(δH 1,17) với C-4 (δC 88,8) và C-5 (δC 54,9) khẳng định sự hiện diện của một
cầu epoxy tại C-1 và C-4, và cả hai nhóm metyl và hydroxymetylen tại C-4.
Các tương quan trên phổ NOESY giữa H-1 (δH 4,34) và H-30 (δH 1,17), giữa
H-5 (δH 2,66) và H-29 (δH 3,40 và 3,44) khẳng định rằng H-5 và H-29 định
hướng α, H-1 và H-30 định hướng β. Hơn nữa, tương tác trên phổ HMBC của
KHE1 giữa H-15 (δH 3,87) với C-8 (δC 56,6), C-14 (δC 87,6), C-16 (δC 35,9),
và C-17 (δC 54,7) khẳng định nhóm hydroxyl ở C-15. Nhóm hydroxyl này định
hướng α đã được xác định bởi tương tác giữa H-8 (δH 1,70) và H-15 (δH 3,87).
9
Hình 3.1c. Phổ COSY, tương tác NOESY chính của heteroclitalacton N
(KHE1)
Phân tích các dữ liệu phổ, kết hợp so sánh với dữ liệu phổ trong tài liệu
tham khảo [160], cho phép xác định hợp chất KHE1 với tên gọi
heteroclitalacton N, đây là một hợp chất mới, lần đầu tiên phân lập được
trong tự nhiên.
Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC, COSY chính của heteroclitalacton N
(KHE1)
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của KHE1 (1H: 500MHz, 13C: 125MHz, CD3OD)
TT KHE1 [160]
δC δH (mult., J Hz) DEPT H → C (HMBC) #δC #δH (mult., J Hz)
1 83,0 4,34 (d; 4,5) CH 10, 3, 2, 19 82,8 4,16 (d; 4,5)
2 37,2 2,83 (dd; 4,5; 13,0)
2,53 (d; 13,0)
CH2 1, 10, 3 37,2 2,73 (dd; 4,5; 17,9)
2,35 (d; 17,9)
3 177,6 - C 177,6 -
4 88,8 - C 86,2 -
5 54,9 2,66 (dd; 3,0;13,0) CH 29, 4, 10 60,2 2,29 (dd; 3,8; 15,1)
6 29,4 1,46 và 1,83 (m) CH2 5, 7 29,3 1,28 và 1,74 (o)
7 25,0 2,26 (dd, 8,5; 13,0)
1,80 (m)
CH2 8, 6 24,7 2,14 (m)
1,60 (m)
8 56,6 1,70 (m) CH 13, 7, 6, 9, 14 56,8 1,60 (o)
9 73,3 - C 73,3 -
10 101,1 - C 101,3 -
11 39,6 1,55 (br d; 14,0)
2,18 ( m)
CH2 12, 9 38,5 1,58 (m)
1,28 (m)
12 38,6 1,41 và 1,76 (m) CH2 13, 11 39,6 1,41 (m); 1,98 (o)
10
13 46,4 - C 46,3 -
14 87,6 - C 87,6 -
15 77,3 3,87 (d; 3,5) CH 13, 14, 17 77,2 3,73 (d; 3,5)
16 35,9 1,98 (dt; 4,0; 13,0)
1,74 (m)
CH2 15, 17 36,0 1,88 (m)
1,58 (o)
17 54,7 2,10 (m) CH 13, 20 54,7 1,94 (m)
18 18,2 1,12 (s) CH3 13 18,2 1,00 (s)
19 47,2 2,20 (d; 15,0)
1,85 (d; 5,0)
CH2 9, 10 47,0 2,03 (d; 15,9)
1,75 (d; 15,9)
20 38,3 1,60 (m) CH 17, 21, 22 38,3 1,98 (m)
21 18,2 1,12 (d; 6,0) CH3 20 18,2 0,98 (d; 4,5)
22 73,9 3,76 (dd; 1,5; 6,5) CH 17, 20, 21, 23, 24 73,8 3,63 (dd; 2,0; 6,8)
23 83,6 5,17 (br s) CH 22, 24, 25 83,6 5,04 (d; 1,8)
24 149,9 7,21(br s) CH 23, 25, 26, 27 149,9 7,08 (d; 1,8)
25 131,3 - C 131,3 -
26 177,0 - C 177,0 -
27 10,6 1,91 (s) CH3 24, 25, 26 10,6 1,78 (s)
29 69,8 3,40 và 3,44 (d; 11,5) CH2 4, 5, 30 30,0 1,19 (s)
30 19,0 1,17 (s) CH3 4 23,5 1.04 (s)
#δH và #δC của micrandilacton C (1H: 400 MHz, 13C: 100 MHz, pyridin-d5) [160]
3.2. Các hợp chất phân lập được từ lá cây Ngũ vị nam (K. induta)
Từ cặn dịch chiết n-hexan và etyl axetat lá cây Ngũ vị nam 9 hợp chất đã
được phân lập và xác định cấu trúc hóa học gồm 4 lignan: schizanrin O
(KIE1), schizanrin F (KIH2); (7S,8R,8’R,7’R)-3,4-dimetoxi-3′,4′-
metylendioxi-7,7′-epoxilignan (KIE3) và rel-(8R,8'R)-dimetyl-(7S,7'R)-bis(3,4-
metylendioxiphenyl)tetrahydrofuran (KIE2), 2 tritecpenoit: axit schizandronic
(KIE4) và axit lancifoic A (KIE5), 1 flavonoit: luteolin 7-O-β-D-
glucopyranozit (KIE6), và 2 phytosterol: β-sitosterol (KIH1), β-sitosteryl 3-O-
β-D-glucopyranozit (KIE7). Trong đó, schizanrin O (KIE1) là hợp chất mới.
Cấu trúc hóa học của các hợp chất được thể hiện như hình 3.7.
Hình 3.7. Các hợp chất phân lập được từ lá cây Ngũ vị nam (K. induta)
3.2.1. Schizanrin O (KIE1) - hợp chất mới
Hợp chất KIE1 được phân lập dưới dạng bột vô định hình, không màu. Phổ
khối phân giải cao HR-ESI-MS của KIE1 cho [M+Na]+ (m/z) 631,2172 amu,
ứng với công thức phân tử C33H36O11. Phổ 1H-NMR của KIE1 cho biết có tín
11
hiệu của 5 proton thơm tại H 7,32 (t, J= 8,0 Hz), H 7,46 (d, J= 8,0 Hz) và
H 7,51 (t, J= 8,0 Hz) của nhóm benzoyl, 2 proton thơm singlet tại δH 6.53 (s)
và 6,85 (s), 2 proton metinoxi tại δH 5,77 (s) và 5,88 (s), 2 proton metylendioxi
tại δH 5,63 (d, J= 1,5 Hz) và 5,77 (d, J= 1,5 Hz), 4 proton metoxi tại δH 3,32;
3,61; 3,86 và 3,95 được liệt kê trong bảng 3.7. Phổ 13C-NMR và DEPT cho biết
hợp chất KIE1 có 2 nhóm cacbonyl, 12 cacbon bậc bốn (trong đó có 7 cacbon
bậc 4 gắn với oxi tại C-1 (δC 151,4), C-2 (δC 141,1), C-3 (δC 151,9), C-7
(δC 74,0), C-12 (δC 148,8), C-13 (δC 135,5) và C-14 (δC 140,5)), 10 nhóm
metin, 2 nhóm metylen, 4 nhóm metoxi và 3 nhóm metyl. Những dữ liệu này
gợi ý KIE1 là một hợp chất dibenzocyclooctadien lignan. Các dữ liệu phổ 1H-
và 13C-NMR của KIE1 tương tự như hợp chất schizanrin F, trừ vị trí nhóm este
ở C-9 [162].
Hình 3.7a. Phổ 1H-NMR, DEPT của schizanrin O (KIE1)
Phổ HMBC của KIE1 cho biết có tương tác xa giữa H-4 (δH 6,85) với C-2
(δC 141,1), C-3 (δC 151,9), C-5 (δC 129,6), C-6 (δC 85,2) và C-16 (δC 121,8); giữa
H-11 (δC 6,53) với C-9 (δC 83,4), C-10 (δC 132,9), C-12 (δC 148,8), C-13
(δC 135,5) và C-15 (δC 120,2) khẳng định sự hiện diện của vòng biphenyl.
Hình 3.7b. Phổ HMBC của schizanrin O (KIE1)
12
Ngoài ra, các tương tác giữa proton nhóm metoxi (δH 3,61; 3,86; 3,95 và
3,32) với C-1 (δC 151,4), C-2 (δC 141,1), C-3 (δC 151,9) và C-14 (δC 140,5),
khẳng định 4 nhóm metoxi ở C-1, C-2, C-3 và C-14. Các tương tác xa trên phổ
HMBC giữa proton metylen (δH 5,63 và 5,77) với C-12 (δC 148,8) và C-13
(δC 135,5) khẳng định nhóm metylen được gắn với C-12 và C-13 thông qua
oxi. Các tương tác xa trên phổ HMBC giữa H-6 (δH 5,88) với C-7" (δC 164,7);
giữa H-9 (δH 5,77) với C-1' (δC 172,3) khẳng định nhóm benzoyl và propanoyl
ở C-6 và C-9.
Hình 3.7c. Phổ COSY và tương tác NOESY chính của schizanrin O (KIE1)
Phổ COSY cho biết tương tác của H-9/H-8/8-CH3, H-2'/H-3' và H-2"/H-
3"/H-4", cấu hình của nhóm là S. Tương quan trên phổ NOESY giữa H-4
(δH 6,85) với H-6 (δH 5,88); giữa H-9 (δH 5,77) với H-11 (δH 6,53) và H-8
(δH 2,32) khẳng định cấu dạng xoắn-thuyền-ghế (TBC) của vòng cyclooctadien
và định hướng cho các proton H-6α, H-8β và H-9β [166]. Cấu hình của nhóm
metyl tại C-7 được xác định bằng tương quan trên phổ NOESY giữa 7-CH3
(δH 1,39) và H-8 (δH 2,32).
Phân tích dữ liệu phổ cho biết hợp chất KIE1 đã được làm sáng tỏ về cấu
trúc và đặt tên là schizanrin O, đây là một hợp chất mới, lần đầu tiên phân
lập được trong tự nhiên.
Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC, COSY chính của schizanrin O
(KIE1)
13
Bảng 3.7. Dữ liệu phổ NMR của KIE1 (1H: 500 MHz, 13C: 125 MHz, CDCl3)
TT KIE1 [162]
δC δH (mult., J Hz) H→C (HMBC) #δC #δH (mult., J Hz)
1 151,4 - 151,3 -
2 141,1 - 141,1 -
3 151,9 - 151,9 -
4 110,3 6,85 (s) 2, 5, 6, 16 110,2 6,82 (s)
5 129,6 - 129,6 -
6 85,2 5,88 (s) 4,5,7, 8,16,17 85,1 5,86 (s)
7 74,0 - 73,9 -
8 43,2 2,32 (d; 7,0) 7, 10, 17 43,1 2,29 (m)
9 83,4 5,77 (s) 7,8,10,11,15,1’ 83,3 5,75 (s)
10 132,9 - 139,9 -
11 101,7 6,53 (s) 9,10,12,13,14,15 101,6 6,49 (s)
12 148,8 - 148,7 -
13 135,5 - 135,4 -
14 140,5 - 140,5 -
15 120,2 - 120,1 -
16 121,8 - 121,8 -
7-CH3 28,8 1,40 (s) 6,7,8 28,7 1,37 (s)
8-CH3 17,1 1,31 (d; 7,0) 7,8,9 17,0 1,29 (d; 7,0)
-OCH2O- 100,8 5,63 (d;1,5)
5,77 (d; 1,5)
12,13 100,8 5,61 (d; 1,5)
5,76 (d; 1,5)
1-OCH3 60,5 3,61 (s) 1 60,4 3,60 (s)
2-OCH3 60,4 3,86 (s) 2 60,4 3,85 (s)
3-OCH3 56,0 3,95 (s) 3 55,9 3,93 (s)
14-OCH3 58,6 3,32 (s) 14 58,6 3,30 (s)
1″ 129,3 - 129,3 -
2″, 6″ 129,4 7,46 (d; 8,0) 6″, 4″,2″ 129,4 7,44 (d; 7,0)
3″, 5″ 127,9 7,32 (t; 8,0) 7″, 5″,3″ 127,8 7,30 (t; 8,0)
4″ 132,8 7,51 (t; 8,0) 2″,3″,5″,6″ 132,6 7,52 (t; 8,0)
7″ 164,7 - 164,6 -
1′ 172,3 - 168,8 -
2′ 26,8 1,77 (dq; 7,5; 17,5)
1,90 (dq; 7,5; 17,5)
1′,3′ 20,4 1,58 (s)
3′ 8,4 0,86 (t; 7,5) 1′
#δH và #δC của axit schizanrin F (1H: 300 MHz, 13C: 75 MHz, CDCl3) [162]
3.3. Các hợp chất phân lập được từ thân cành cây Na rừng (K. coccinea)
Từ cặn dịch chiết n-hexan và etyl axetat thân cành cây Na rừng
(K. coccinea) 9 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học, gồm
6 tritecpenoit: axit secococcinic G (KcE1), axit secococcinic F (KcE2); axit
mangiferonic (KcE3), axit nigranoic (KcE4), axit 24(E)-3,4-seco-9βH-lanosta-
4(28),7,24-trien-3,26-dioic (KcE5) và axit lancifoic A (KcE7); 1 glycerit: 2,3-
dihydroxypropyl 28-hydroxyoctacosanoat (KcE6); và 2 steroit: β-sitosterol
(KcH1) và β-sitosteryl 3-O-β-D-glucopyranozit (KcE8). Cấu trúc hóa học của
các hợp chất được thể hiện như hình 3.13. Trong đó, axit 24(E)-3,4-seco-9βH-
lanosta-4(28),7,24-trien-3,26-dioic (KcE5) là hợp chất tritecpen khung
lanostan, lần đầu tiên phân lập được từ các loài họ Schisandrcaeae.
14
Hình 3.13. Các hợp chất phân lập được từ thân cành cây Na rừng (K. coccinea)
3.3.5. Axit 24(E)-3,4-seco-9βH-lanosta-4(28),7,24-trien-3,26-dioic (KcE5)
Hợp chất KcE5 phân lập từ cặn etyl axetat thân cành cây Na rừng có dạng
tinh thể hình kim, không màu. Trên phổ của KcE5 cũng có sự hiện diện của
3,4-seco ở vòng A được thể hiện qua các tín hiệu đặc trưng cacbon: nhóm
COOH tại C-3 (δC 177,4), một nối đôi dạng >C=CH2 tại δH 4,87 và 4,83 (br s,
H-28), ứng với C-28 (δC 111,7) và C-4 (δC 149,8).
Ngoài ra, phổ 1H- và 13C-NMR còn cho biết trong phân tử có 2 nối đôi
dạng >C=CH- tại δH 5,28 (br s, H-7) ứng với C-7 (δC 117,7), C-8 (δC 146,5) và
δH 6,82 (t; J= 7 và 6,5 Hz; H-24) ứng với C-24 (δC 144,0), C-25 (δC 126,9);
6 proton nhóm metyl, trong đó có 5 tín hiệu ở dạng singlet tại δH 0,76 (s, H-18);
0,86 (s, H-19); 1,03 (s, H-30); 1,83 (s, H-27); và 1,80 (s, H-29), và 1 nhóm
metyl ở dạng doublet tại δH 0,92 (d, J= 6,5 Hz, H-21), ứng với C-21 (δC 18,0).
Phổ 1H-, 13C-NMR của hợp chất KcE5 tương tự so với hợp chất KcE2 hay
KHH2, tuy nhiên chỉ khác nhau bởi cacbon ở vị trí C-26. Trên phổ 1H và 13C-
NMR của KcE5 mất đi tín hiệu của nhóm metyl thay vào đó ở phổ 13C-NMR
xuất hiện thêm tín hiệu của nhóm cacboxyl (-COOH) tại δC 170,8 ppm.
Phân tích dữ liệu phổ thực nghiệm của KcE5 và kết hợp so sánh với dữ
liệu phổ của axit 24(E)-3,4-seco-9βH-lanosta-4(28),7,24-trien-3,26-dioic trong
tài liệu tham khảo, có thể khẳng định hợp chất KcE5 là axit 24(E)-3,4-seco-
9βH-lanosta-4(28),7,24-trien-3,26-dioic [174]. Hợp chất này được phát hiện từ
loài Abies koreana [174], còn hợp chất có cấu hình axit 24(Z)-3,4-seco-9βH-
lanosta-4(28),7,24-trien-3,26-dioic với tên gọi kadpolysperin I được phát hiện
từ loài Kadsura polysperma ở Trung Quốc [96].
15
Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của
axit 24(E)-3,4-seco-9βH-lanosta-4(28),7,24-trien-3,26-dioic (KcE5)
Bảng 3.16. Dữ liệu phổ NMR của KcE5 (1H: 500MHz, 13C: 125MHz, CDCl3+CD3OD)
TT KcE5 [174]
δC δH (mult., J Hz) #δC #δH (mult., J Hz)
1 28,8 1,73 và 1,58 (m) 29,7 2,04 và 1,92 (m)
2 29,5 2,26 và 2,26 (m) 30,0 2,58 (dt; 11,0 và 5,5)
3 177,4 - 177,0 -
4 149,8 - 150,4 -
5 45,2 2,10 (m) 45,6 2,26 (d; 7,0)
6 29,0 2,30 và 1,90 (m) 30,0 2,39 và 2,01 (m)
7 117,7 5,28 (br s) 118,3 5,32 (d; 3)
8 146,5 - 147,1
9 38,6 2,58 (m) 39,2 2,65 (m)
10 36,2 - 36,7
11 18,4 1,62 và 1,52 (m) 18,9 1,68 và 1,55 (m)
12 33,9 1,83 và 1,48 (m) 34,2 1,82 và 1,65 (m)
13 43,6 - 44,0 -
14 51,4 - 51,8 -
15 33,8 1,52 và 1,46 (m) 34,4 1,52 và 1,48 (m)
16 28,1 1,99 và 1,26 (m) 28,5 1,94 và 1,26 (m)
17 52,8 1,53 (m) 53,3 1,50 (m)
18 21,5 0,76 (s) 21,9 0,78 (s)
19 23,9 0,86 (s) 24,4 0,93 (s)
20 35,9 1,42 (m) 36,3 1,44 (m)
21 18,0 0,92 (d; 6,5) 18,4 0,94 (d; 6,5)
22 34,6 1,53 và 1,20 (m) 35,2 1,60 và 1,19 (m)
23 25,7 2,26 và 1,99 (m) 26,0 2,29 và 2,17 (m)
24 144,0 6,82 (t; 7,0; 6,5) 142,5 7,22 (m)
25 126,9 - 129,0 -
26 170,8 - 170,7 -
27 12,0 1,83 (s) 12,9 2,11(s)
28 111,7 4,87 và 4,83 (br s) 112,1 5,01 (s)
29 25,7 1,80 (s) 26,1 1,86 (s)
30 27,3 1,03 (s) 27,6 1,07 (s)
#δH, #δC của axit 24(E)-3,4-seco-9βH-lanosta-4(28),7,24-trien-3,26-dioic
(1H: 500 MHz, 13C: 125 MHz, pyridin-d5)[174]
16
3.4. Các hợp chất phân lập được từ thân cây Ngũ vị vảy chồi (S. perulata)
Từ cặn dịch chiết n-hexan và etyl axetat thân cây Ngũ vị vảy chồi 8 hợp
chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học, gồm 3 lignan: axit meso-
dihydroguaiaretic (SpE5), (7S,8R,8’R,7’R)-3,4-dimetoxi-3′,4′metylendioxi-
7,7′-epoxilignan (SpE7), và rel-(8R,8'R)-dimetyl-(7S,7'R)-bis(3,4-
metylendioxiphenyl) tetrahydrofuran (SpE6); 1 flavonoit: (2R,3S)-3,5,7,3’,4’-
pentahydroxy-flavan (SpE8); 2 glycerit: 2,3-dihydroxypropyl hexacosanoat
(SpH3) và 2,3-dihydroxypropyl 28-hydroxyoctacosanoat (SpH4); và 2 steroit:
β-sitosterol (SpH1) và β-sitosteryl 3-O-β-D-glucopyranozit (SpE2). Cấu trúc
hóa học của các hợp chất được thể hiện như hình 3.14. Trong đó, axit meso-
dihydroguaiaretic là hợp chất khung diarylbutan, tiền chất cơ bản để sinh tổng
hợp các hợp chất lignan khung khác nhau.
Hình 3.14. Các hợp chất phân lập được từ thân cây Ngũ vị vảy chồi
(S. perulata)
3.4.1. Axit meso-dihydroguaiaretic (SpE5)
Hợp chất SpE5 thu được dưới dạng vô định hình, không màu, từ dịch etyl
axetat, nóng chảy ở 87-89 0C. Phổ khối phân giải cao FT-ICR/HRMS của
SpE5 cho [M+H]+ (m/z) 331,19095 amu, ứng với công thức phân tử C20H26O4.
Trên phổ 1H NMR xuất hiện 2 bộ nhóm thế 1,3,4-phenyl, 2 nhóm metoxi tại
δC/H 55,9/3,85 (3-OCH3 và 3’-OCH3); 2 nhóm metyl với tín hiệu doublet tại
δC/H 16,2/0,845 (H-9 và H-9’) và 2 nhóm metin xuất hiện dưới dạng multiplet
tại δC/H 38,9/1,77 (H-8 và H-8’). Bốn benzylic proton xuất hiện dưới dạng 4
doublet-doublet tại δC/H 39,2/2,30-2,75 (H-7a, H-7b, H-7’a và H-7’b) do tương
tác vicinal và geminal, các proton còn lại xuất hiện ở vùng trường thấp thuộc
các vòng thơm benzen trong khoảng cộng hưởng 6,06→6,83 ppm. Hợp chất
SpE5 không hoạt động quang học vì [α]D25= 0 (c=0,75; CHCl3).
Phân tích dữ liệu phổ thực nghiệm của SpE5 và kết hợp so sánh với dữ liệu
phổ của axit meso-dihydroguaiaretic trong tài liệu tham khảo, hợp chất SpE5
được xác định là axit meso-dihydroguaiaretic hay meso-4,4’-dihidroxy-3,3’-
dimetoxilignan [175,176].
17
Cấu trúc hóa học, các tương tác HMBC chính của axit meso-dihydroguaiaretic
(SpE5)
Bảng 3.18. Dữ liệu phổ NMR của SpE5 (1H: 500 MHz, 13C: 125 MHz, CDCl3)
TT SpE5 [175]
δC δH (mult., J Hz) δC δH (mult., J Hz)
1/1’ 133,8 - 133,5 -
2/2’ 111,5 6,61 (d; 2,0) 111,2 6,50 (d; 1,7)
3/3’ 146,3 - 146,2 -
4/4’ 143,6 - 143,4 -
5/5’ 114,0 6,83/6,82/6,81 113,8 6,77 (d; 7,9)
6/6’ 121,7 6,66/6,96; 6,65/6,64 121,5 6,58 (d; 8,0)
7/7’ 39,2 2,30/2,28; 2,28/2,26 41,0 2,55-2,32 (m)
8/8’ 38,9 1,77 (m) 37,4 1,72 (m)
9/9’ 16,2 0,85 (d; 6,5) 13,8 0,80 (d; 6,7)
3/3’-OCH3 55,9 3,85 (s) 55,7 3,78 (s)
#δH, #δC của axit meso-dihydroguaiaretic (1H: 250 MHz, 13C: 62,9 MHz, CDCl3)[175]
3.5. Các hợp chất phân lập được từ thân cành cây Ngũ vị tử nam
(S. sphenanthera)
Từ cặn dịch chiết n-hexan và etyl axetat thân cành cây Ngũ vị tử nam 7 hợp
chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học, gồm 3 lignan: (+)-gomisin
M2 (SsH3); (±)-gomisin M1 (SsH4); gomisin N (SsH5); 1 tritecpenoit: axit
kadsuric (SsE2); 1 glycerit: 1-linoleoylglycerol (SsH2); và 2 steroit:
β-sitosterol (SsH1) và β-sitosteryl 3-O-β-D-glucopyranozit (SsE1). Cấu trúc
hóa học của các hợp chất được thể hiện như hình 3.15. Trong đó, gomisin N
(SsH5) đặc trưng cho các dibenzocyclooctadien lignan phân lập từ loài này.
Hình 3.15. Các hợp chất phân lập được từ thân cành Ngũ vị tử nam
(S. sphenanthera)
18
3.5.3. Gomisin N (SsH5)
Hợp chất SsH5 thu được từ dịch n-hexan của loài Schisandra sphenanthera
có dạng tinh thể hình kim, không màu, điểm nóng chảy 105-107 0C. Phổ 1H-,
13C-NMR và DEPT cho biết tín hiệu của 28 hidro và 23 cacbon, ứng với
2 proton thơm tại H-4 (δH 6,55) và H-11 (δH 6,48); 2 nhóm metylen tại C-6
(δC 39,1) và C-9 (δC 35,5); 2 nhóm metin tại C-7 (δC 33,5) và C-8 (δC 40,7);
2 nhóm metyl tại H-17 (δH 0,96), C-17 (δC 21,5) và H-18 (δH 0,73), C-18
(δC 12,8); 4 nhóm metoxi (1-OCH3, 2-OCH3, 3-OCH3, 14-OCH3) tại δH 3,55;
3,82; 3,88; 3,89 và δC 60,5; 59,6; 55,9; 61,0 tương ứng; 1 nhóm metylendioxi
tại H-19 (δH 5,94) và C-19 (δC 100,7). Đây là một hợp chất
dibenzocyclooctadien lignan.
Phổ HMBC của SsH5 cho thấy tương tác của H-11 (δH 6,48) với C-9
(δC 35,5), C-12 (δC 148,6), C-13 (δC 134,5) và C-15 (δC 121,3); H-4 (δH 6,55)
với C-2 (δC 140,0), C-3 (δC 151,5), C-6 (δC 39,1) và C-16 (δC 123,3). Tương tác
của proton nhóm metoxi tại δH 3,55 với C-1 (δC 151,6), δH 3,82 với C-2
(δC 140,0), δH 3,88 với C-3 (δC 151,5) và δH 3,89 với C-14 (δC 141,1), cho thấy
4 nhóm metoxi ở vị trí C-1, C-2, C-3 và C-14 tương ứng. Tương tác của H-19
(δH 5,94) với C-12 (δC 148,6) và C-13 (δC 134,5) cho thấy nhóm metylendioxi
ở vị trí C-12 và C-13.
Phân tích dữ liệu phổ thực nghiệm của SsH5 và kết hợp so sánh với dữ liệu
phổ của gomisin N trong tài liệu tham khảo, cho phép khẳng định hợp chất
SsH5 chính là gomisin N [179].
Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của gomisin N (SsH5)
Bảng 3.21. Dữ liệu phổ NMR của SsH3 (1H: 500 MHz, 13C: 125 MHz, CDCl3)
TT
SsH5 [179]
δH (mult., J Hz) δC #δC #δH (mult., J Hz)
1 - 151,6 147,6 -
2 - 140,0 140,1 -
3 - 151,5 151,6 -
4 6,55 (s) 110,6 110,7 6,55 (s)
5 - 134,1 134,0 -
6 2,52 (dd; 2,0 và 13,0)
2,57 (dd; 7,0 và 13,0)
35,5 35,6 2,57 (m)
7 1,88 (m) 40,7 40,7 1,83 (m)
19
8 1,79 (m) 33,5 33,6 1,83 (m)
9 2,02 (d; 13,0)
2,23 (dd; 10,5 và 13,0)
39,1
39,2 2,03 (dd; 1,0 và 13,5)
2,27 (dd; 8,0 và 13,5)
10 - 137,8 137,7 -
11 6,48 (s) 102,9 102,9 6,47 (s)
12 - 148,6 148,6 -
13 - 134,5 134,6 -
14 - 141,1 141,1 -
15 - 123,3 123,3 -
16 - 121,3 121,4 -
17 0,73 (d; 7,5) 12,8 12,9 0,73 (d; 7,0)
18 0,96 (d; 7,5) 21,5 21,5 0,97 (d; 7,0)
19 5,94 (m) 100,7 100,7 5,93 (s)
1-OCH3 3,55 (s) 60,5 60,5 3,55 (s)
2-OCH3 3,82 (s) 61,0 61,0 3,82 (s)
3-OCH3 3,88 (s) 55,9 55,9 3,93 (s)
14-OCH3 3,89 (s) 59,6 59,6 3,93 (s)
#δH, #δC của gomisin N (1H: 100 MHz, 13C: 15,4 MHz, CDCl3)[179]
Tóm tắt các kết quả phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất trong
5 loài đã nghiên cứu:
Bảng 3.24. Các hợp chất phân lập được từ 5 loài nghiên cứu
Tên hợp chất Lớp chất Loài phân lập KL
(mg)
Tính
mới
Heteroclitalacton N Tritecpenoit K. heteroclita 8,2 M
Axit secococcinic F Tritecpenoit K. heteroclita
K. coccinea
820
10,2
L
Axit secococcinic G Tritecpenoit K. coccinea 14,3
Axit kadsuric Tritecpenoit K. heteroclita
S. sphenanthera
700
37
L
Axit 24(E)-3,4-seco-9βH-lanosta
4(28),7,24-trien-3,26-dioic
Tritecpenoit K. coccinea 10,2
H
Axit lancifoic A Tritecpenoit K. induta
K. coccinea
100
20,5
L
Axit nigranoic Tritecpenoit K. coccinea 12,6
Axit schizandronic Tritecpenoit K. induta 120 L
Axit mangiferonic Tritecpenoit K. coccinea 11,6
Schizanrin O Lignan K. induta 8,8 M
Kadsuralignan B Lignan K. heteroclita 8,8 L
Schizanrin F Lignan K. heteroclita
K. induta
6
500
L
(±)-gomisin M1 Lignan S. sphenanthera 79,7 L
Gomisin N Lignan S. sphenanthera 61 L
(+)-gomisin M2 Lignan S. sphenanthera 215,7 L
(7S,8R,8’R,7’R)-3,4-dimetoxi-
3′,4′metilendioxi-7,7′-epoxilignan
Lignan K. induta
S. perulata
6
63,7
H
Rel-(8R,8'R)-dimetyl-(7S,7'R)-
bis(3,4-metilendioxiphenyl)
tetrahydrofuran
Lignan K. induta
S. perulata
8
71,6
H
Axit dihydroguaiaretic Lignan K. heteroclita 8
20
Axit meso-dihydroguaiaretic Lignan S. perulata 9,7 H
Luteolin 7-O-β-D-glucopyranozit Flavonoit K. induta 117 L
(2R,3S)-3,5,7,3’,4’-
pentahydroxyflavan
Flavonoit S. perulata 23 H
2,3-Dihydroxypropyl 28-
hydroxyoctacosanoat
Glycerit
(Chất béo)
K. coccinea
S. perulata
18,2
52,8
H
2,3-dihydroxypropyl hexacosanoat Glycerit S. perulata 96 H
1-Linoleoylglycerol Glycerit S. sphenanthera 57 H
β-sitosterol
Steroit
(Phytosterol)
K. heteroclita
K. induta
K. coccinea
S. perulata
S. sphenanthera
1500
300
50
66
110
Daucosterol
Steroit
(Phytosterol)
K. heteroclita
K. induta
K. coccinea
S. perulata
S. sphenanthera
15
8,2
12,3
48,3
49
M: Hợp chất mới L: Phân lập đầu tiên từ loài H: Phân lập đầu tiên từ họ
Thành phần hóa học chính của 5 loài thực vật họ Schisandraceae được
nghiên cứu, chủ yếu là các hợp chất lignan và tritecpenoit. Một số hợp chất
phân lập được giống nhau ở 2 loài cùng chi: axit secococcinic F phân lập được
từ loài K. heteroclita và K. coccinea, schizanrin F được phân lập từ loài
K. heteroclita và K. induta,và 2 loài khác chi: axit kadsuric được phân lập từ
loài K. heteroclita và S. sphenanthera, rel-(8R,8'R)-dimetyl-(7S,7'R)-bis(3,4-
metilendioxiphenyl)tetrahydrofuran và (7S,8R,8’R,7’R)-3,4-dimetoxi-
3′,4′metilendioxi-7,7′-epoxilignan được phân lập từ loài K. induta và
S. perulata, cho thấy mối liên quan về thành phần hóa học của các loài trong
họ Schisandraceae.
Các hợp chất lignan phân lập được từ các loài nghiên cứu chủ yếu thuộc
khung dibenzocyclooctadien lignan (6/10 hợp chất), ngoài ra còn có 2 hợp chất
khung tetrahydrofuran và 2 hợp chất khung diarylbutan. Điều này hoàn toàn
phù hợp với thành phần hóa học chính của các lignan trong họ Schisandraceae,
trong các tài liệu đã công bố.
Các hợp chất tritecpenoit phân lập được từ 5 loài nghiên cứu cho thấy
thành phần hóa học chính là các hợp chất khung 3,4-seco-lanostan (4/9 hợp
chất), các hợp chất khung cycloartan (4/9 hợp chất) và 1 hợp chất
schinortritec
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_sinh_hoc_mot_so_loai_thuc_vat_thuoc_chi_kadsura_va_sch.pdf