Đã tổng hợp thành công vật liệu Fe-MIL-53/GO, Fe-MIL-
88B/GO bằng phương pháp nhiệt dung môi. Các kết quả phân tích
phổ XRD, FT-IR, XPS cho thấy các tinh thể Fe-MIL-53, Fe-MIL-
88B có thể phân tán tốt và nằm trong các liên kết của các lớp GO,
xuất hiện một pha mới – FeOOH trong Fe-MIL-88B/GO. Sự hình
thành của pha này do sự tương tác giữa Fe của Fe-MIL-88B và nhóm
hydroxyl, nhóm cacboxylic của GO. Từ ảnh TEM của vật liệu
compozit Fe-MIL-53/GO, Fe-MIL-88B/GO cho thấy các hạt nano
Fe có xu hướng tổng hợp để hình thành các hạt có kích thước từ 10-
20 nm
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tổng hợp hệ vật liệu compozit mới trên cơ sở mofs chứa fe và graphen oxit ứng dụng làm quang xúc tác để phân hủy thuốc nhuộm trong môi trường nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó cấu trúc nano (nano Fe-BTC/GO và ứng dụng làm
xúc tác quang Fenton để xử lý các chất màu hữu cơ (thuốc nhuộm
hoạt tính RR-195 và RY-145) trong môi trường nước. Tên đề tài luận
án là “Nghiên cứu tổng hợp hệ vật liệu compozit mới trên cơ sở
MOFs chứa Fe và graphen oxit ứng dụng làm quang xúc tác để phân
hủy thuốc nhuộm trong môi trường nước”.
* Nội dung nghiên cứu của luận án:
- Nghiên cứu tổng hợp một số vật liệu nano compozit mới, trên cơ
sở nano Fe-MIL-53, Fe- MIL-88B, Fe-BTC và GO (graphen oxit)
bằng các phương pháp khác nhau như nhiệt dung môi, thủy nhiệt,
thủy nhiệt-vi sóng và nghiền cơ hóa học.
- Nghiên cứu đặc trưng cấu trúc, hình thái học và các tính chất hóa
lý của vật liệu tổng hợp được bằng các phương pháp hóa lý hiện đại
như XRD, FTIR, SEM, TEM, XPS, EDX, BET, TG-DTA, UV-Vis.
- Đánh giá khả năng xúc tác quang hóa sử dụng ánh sáng vùng
khả kiến trong phân hủy thuốc nhuộm RR-195, RY-145 trên các hệ
vật liệu tổng hợp được.
- So sánh hoạt tính các hệ xúc tác trên để tìm ra được hệ xúc tác
hiệu quả nhất trong phân hủy thuốc nhuộm RR-195, RY-145.
- Nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng như pH, nồng độ H2O2,
nồng độ chất màu ban đầu đến hiệu suất phân hủy chất màu hữu cơ.
- Nghiên cứu độ bền xúc tác cũng như khả năng tái sinh, tái sử
dụng của xúc tác.
- Đề xuất con đường phân hủy chất màu hữu cơ thông qua các sản
phẩm trung gian hình thành trong quá trình phân hủy chất.
* Bố cục luận án
Luận án bao gồm 146 trang, 99 hình vẽ, 15 bảng biểu và 142 tài
liệu tham khảo. Bố cục luận án bao gồm các phần như sau: mở đầu, 3
chương nội dung và kết luận. Những đóng góp mới của luận án được
4
công bố trên 03 tạp chí khoa học chuyên ngành, trong đó có 02 tạp
chí khoa học quốc tế và 02 tạp chí khoa học quốc gia.
Chương 1. Tổng quan
Chương 1 được trình bày trong 38 trang, trong đó giới thiệu
chung về các vật liệu MOFs, các phương pháp tổng hợp MOFs, ứng
dụng của vật liệu MOFs. Trong các ứng dụng của vật liệu MOFs,
ứng dụng làm xúc tác là khá mới mẻ chưa được nghiên cứu nhiều ở
Việt Nam. MOFs làm chất xúc tác trong các phản ứng phân hủy chất
hữu cơ độc hại, chất màu, thuốc nhuộm. Để tăng cường tính năng và
khả năng ứng dụng, vật liệu compozit mới trên cơ sở vật liệu khung
cơ kim được đặc biệt quan tâm nghiên cứu. Gần đây, một số vật liệu
compozit trên cơ sở nano MOFs và nano cacbon như nano
MIL53/rGO, MIL88/GO, MIL101/rGO cũng như MIL53, MIL88 và
MIL101 chứa Fe/CNT được tổng hợp và đánh giá có hoạt tính quang
xúc tác cao trong phản ứng phân hủy các chất hữu cơ, chất màu hữu
cơ trong môi trường nước [9-11]. Do đó, việc sử dụng các vật liệu
xúc tác quang nano compozit MOFs/GO để xử lý thuốc nhuộm có
tính thực tiễn và ý nghĩa khoa học cao.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu về vật liệu MOFs ở trong và
ngoài nước, ta có thể nhận thấy vật liệu MOFs cấu trúc nano là thế
hệ vật liệu MOFs mới ưu việt hơn hẳn vật liệu MOFs thông thường
bởi các tính năng đặc biệt như kích thước hạt nhỏ (nm), kích thước
mao quản lớn (nm), có diện tích bề mặt lớn, thể tích xốp lớn làm tăng
quá trình truyền nhiệt, truyền khối, tăng tốc độ khuếch tán các chất
tham gia phản ứng tới các tâm hoạt động với độ phân tán cao. Quá
trình kết tinh thủy nhiệt vi sóng tạo các hạt có kích thước nhỏ, đóng
vai trò là chất xúc tác có khả năng oxy hóa khử. Các nghiên cứu
nhằm làm giảm thời gian tạo mầm và phát triển mầm MOFs cũng là
một giải pháp để tổng hợp vật liệu MOFs kích thước hạt nano.
5
Chương 2. Thực nghiệm
Chương 2 được trình bày trong 20 trang bao gồm:
2.1. Hóa chất
2.2. Quy trình thực nghiệm tổng hợp vật liệu
- Tổng hợp một số vật liệu nano compozit Fe-BDC/GO (Fe-MIL-
53/GO, Fe-MIL-88B/GO) bằng phương pháp nhiệt dung môi.
- Tổng hợp hệ vật liệu nano compozit Fe-BTC/GO bằng phương
pháp nhiệt dung môi, thủy nhiệt (ở 600C, 900C, 1200C), thủy nhiệt –
vi sóng (ở 900C với các thời gian 10, 20, 30, 40 phút).
- Tổng hợp vật liệu Fe-BTC (ở 20, 40, 60, 80 phút) và vật liệu compozit
Fe-BTC/GO (60 phút) bằng phương pháp nghiền cơ hóa học.
- Nghiên cứu quá trình quang xúc tác trong phản ứng phân hủy thuốc
nhuộm hoạt tính của các xúc tác đã tổng hợp được.
- Nghiên cứu con đường phân hủy thuốc nhuộm RR-195 trên xúc tác
Fe-MIL-88B/GO thông qua các sản phẩm trung gian được xác định
bằng sắc kí lỏng khối phổ (LC-MS).
2.3. Các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của vật liệu
- Đặc trưng vật liệu bằng các phương pháp vật lý hiện đại, sử dụng
các thiết bị ở Việt Nam và Hàn Quốc: XRD, XPS, EDX, SEM, TEM,
BET, FT-IR, TGA, UV-Vis.
2.4. Phương pháp đánh giá khả năng quang xúc tác của vật liệu
trong quá trình quang xúc tác phân hủy thuốc nhuộm
- Xây dựng mô hình đánh giá hoạt tính quang xúc tác của vật liệu
trong phản ứng phân hủy RR-195 và RY-145.
- Phân tích và đánh giá các sản phẩm trung gian hình thành trong quá
trình phân hủy RR-195 trên hệ xúc Fe-Mil-88B/GO. Tính toán hiệu
suất của quá trình phân hủy
Chương 3. Kết quả và thảo luận
Chương 3 được trình bày trong 80 trang bao gồm:
6
3.1. Đặc trưng cấu trúc, hình thái học của các hệ xúc tác
Kí hiệu Chú giải
Fe-BTC/GO NDM Fe-BTC/GO tổng hợp bằng phương nhiệt dung môi
Fe-BTC/GO-90oC Fe-BTC/GO tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt ở 900C
Fe-BTC/GO-30 Fe-BTC/GO tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt-vi sóng
trong 30 phút
Fe-BTC/GO NC-60 Fe-BTC/GO NC tổng bằng phương nghiền cơ trong 60 phút
3.1.1. Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X (XRD)
5 10 15 20 25 30
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
Cư
ờn
g
độ
(a
.u
)
Góc 2 độ
Fe-MIL-88/GO
Fe-MIL-88
Fe-MIL-53/GO
Fe-MIL-53
Hình 3.2. Giản đồ XRD vật liệu Fe-MIL-53, Fe-MIL-88B, Fe-MIL-
53/GO, Fe-MIL-88B/GO
Kết quả XRD của vật liệu Fe-MIL-53/GO, Fe-MIL-88B/GO xuất
hiện tất cả các pic giống như những pic thuộc Fe-MIL-53, Fe-MIL-
88B tuy nhiên, cường độ pic ở 2 11o đặc trưng cho cấu trúc của
GO giảm mạnh và gần như không còn thấy sự xuất hiện. Điều này có
thể giải thích bởi các tinh thể Fe-MIL-53, Fe-MIL-88B phân tán tốt
trên bề mặt của các lớp GO.
Giản đồ XRD của vật liệu Fe-BTC/GO được tổng hợp bằng các
phương pháp khác nhau xuất hiện các pic có cường độ ở 2 ~ 5,8o;
7,8o; 12o; 13,7o; 17,6o và 22,1o tương ứng với các mặt phẳng nhiễu xạ
(012); (104); (110) đặc trưng cho cấu trúc Fe-BTC [125]. Tuy nhiên,
pic 2θ ~11o đặc trưng cho cấu trúc của GO giảm mạnh và gần như
không còn thấy sự xuất hiện. Điều này được giải thích bởi sự phân
tán, và xen phủ của vật liệu Fe-BTC lên bề mặt của chất mang GO.
Góc 2 Theta (độ)
(đ(đ)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(
a
.u
)
7
Hình 3.6. Kết quả phân tích XRD của vật liệu Fe-BTC NDM,
Fe-BTC/GO được tổng hợp bằng các phương pháp khác nhau
Trong mẫu Fe-BTC/GO-30 được tổng hợp bằng phương pháp
thủy nhiệt - vi sóng (30 phút) có cường độ pic ở 2 12o lớn, cân đối
hơn so với các mẫu Fe-BTC/GO được tổng hợp bằng các phương
pháp nhiệt dung môi, thủy nhiệt, nghiền cơ hóa học. Qua kết quả
XRD cho thấy vật liệu Fe-BTC/GO tổng hợp bằng phương pháp thủy
Góc 2 Theta (độ)
Góc 2 Theta (độ)
Góc 2 Theta (độ)
Góc 2 Theta (độ)
Góc 2 Theta (độ)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(
a
.u
)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(
a
.u
)
8
nhiệt - vi sóng (30 phút) có cấu trúc pha tinh thể ổn định, độ tinh thể
cao.
3.1.2. Kết quả phân tích ảnh SEM và TEM
Ở hình 3.10 ảnh TEM của vật liệu Fe-MIL-88B cho thấy các hạt
nano Fe nhỏ giả cầu có kích thước 5-8 nm, được gắn chặt trên bề mặt
các tinh thể Fe-MIL-88B. Trên hình ảnh TEM của vật liệu compozit
Fe-MIL-88B/GO, các hạt nano Fe có xu hướng co cụm để hình thành
các hạt có kích thước lớn hơn (kích thước tăng từ 5-8 nm lên tới 10-20
nm). Điều này có thể do sự tương tác giữa các ion Fe với các nhóm
hydroxyl và cacboxylic trong GO để tạo thành phức chất Fe.
Hình 3.10. Ảnh TEM của GO (A), Fe-MIL-88B(B) và Fe-MIL-
88B/GO(C)
Hình 3.14. Ảnh SEM vật liệu Fe-BTC/GO tổng hợp bằng các phương pháp
khác nhau (a, Fe-BTC/GO – NDM; b,
Hình 3.14. Ảnh SEM vật liệu Fe-BTC/GO tổng hợp bằng các
phương pháp khác nhau (a) Fe-BTC/GO –NDM; (b) Fe-BTC/GO-
90oC; (c) Fe-BTC/GO VS-30; (d) Fe-BTC/GO NC-60
9
Qua hình 3.14 (a) cho thấy vật liệu Fe-BTC/GO – NDM có các
hạt nano Fe-BTC phân tán không đồng đều trên các lớp bề mặt của
GO, các hạt có kích thước không đồng đều và có xu hướng co cụm
vào nhau để tạo các tinh thể lớn khoảng 120- 150 nm. Hình 3.14 (b)
vật liệu Fe-BTC/GO-90oC nhận thấy các hạt Fe-BTC phân tán đồng
đều trên các lớp bề mặt của GO, kích thước hạt nano Fe-BTC nằm
trong khoảng từ 60 - 80 nm. Một số hạt Fe-BTC có xu hướng co cụm
lại có kích thước nằm trong khoảng từ 80 – 100 nm. Vật liệu Fe-
BTC/GO VS-30 (hình 3.14 c) có các hạt Fe-BTC có kích thước đồng
đều nhau và phân bố đều trên khắp bề mặt của GO, kích thước hạt
khoảng 40-50 nm. Vật liệu Fe-BTC/GO tổng hợp bằng phương pháp
nghiền cơ (hình 3.14d) có kích thước hạt 100-150 nm và các hạt Fe-
BTC phân tán không đồng đều trên các lớp GO. Như vậy, qua kết
quả SEM vật liệu Fe-BTC/GO tổng hợp bằng các phương pháp khác
nhau cho thấy vật liệu Fe-BTC/GO VS-30 (được tổng hợp bằng thủy
nhiệt-vi sóng) có các hạt Fe-BTC phân tán đồng đều trên các lớp chất
mang GO và có kích thước hạt nano khoảng 40 -50 nm. Điều này
được giải thích bởi quá trình hình thành mầm và phát triển mầm tinh
thể Fe-BTC diễn ra nhanh, nên quá trình kết tinh diễn ra nhanh giúp
kiểm soát được kích thước hạt tinh thể [115].
3.1.3. Kết quả phân tích phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX)
Bảng 3.1. Thành phần các nguyên tố trong vật liệu Fe-MIL-53/GO
và Fe-MIL-88B/GO
Vật liệu Fe-MIL-53/GO Fe-MIL-88B/GO
Nguyên tố % khối lượng % Nguyên tử % khối lượng % nguyên tử
C 64,54 73,60 63,93 73,52
O 28,95 24,76 28,56 24,63
Fe 6,51 1,64 7,51 1,85
10
Qua bảng 3.1 cho thấy hàm lượng Fe trong vật liệu Fe-MIL-53/GO
và Fe-MIL-88B/GO lần lượt chiếm 6,51% và 10,02% khối lượng
(theo lý thuyết Fe chiếm lần lượt 10,02%, 7,51% khối lượng). Điều
này được giải thích bởi một lượng Fe không phản ứng với ligand
H2BDC nên quá trình lọc rửa bị trôi ra ngoài môi trường.
Bảng 3.4. Thành phần các nguyên tố trong vật liệu Fe-BTC/GO
tổng hợp bằng phương pháp các phương pháp khác nhau
Vật liệu Nguyên tố C O Fe Cl Tổng
Fe-BTC-NDM % khối lượng 62,99 30,69 6,20 0,12 100
% nguyên tử 72,07 26,36 1,53 0,04 100
Fe-BTC/GO
NDM
% khối lượng 66,76 28,91 4,21 0,12 100
% nguyên tử 74,66 24,29 1,01 0,04 100
Fe-BTC/GO
90oC
% khối lượng 62,48 30,42 7,02 0,08 100
%nguyên tử 71,94 26,29 1,74 0,03 100
Fe-BTC/GO-
30
%khối lượng 61,75 31,25 6,93 0,07 100
%nguyên tử 71,09 27,17 1,71 0,03 100
Fe-BTC/GO-
NC
%khối lượng 68,74 27,66 3,49 0,11 100
%nguyên tử 76,13 23,00 0,83 0,04 100
Qua bảng 3.4 cho thấy thành phần chính của vật liệu Fe-
BTC/GO gồm C, O Fe, Cl. Tuy nhiên, hàm lượng Fe phụ thuộc vào
các phương pháp tổng hợp khác nhau. Bằng các phương pháp tổng
hợp khác nhau như nhiệt dung môi, thủy nhiệt, vi sóng, nghiền cơ thì
hàm lượng % khối lượng sắt lần lượt 4,21%, 7,02%, 6,93%, 3,49%.
3.1.4. Kết quả phân tích đẳng nhiệt hấp phụ (BET)
Qua bảng 3.5 cho thấy diện tích bề mặt và tổng thể tích mao quản,
độ rộng mao quản trung bình của vật liệu Fe-MIL-53/GO, Fe-MIL-
88B/GO tăng so với Fe-MIL-53, Fe-MIL-88B. Điều này được giải
thích bởi sự phân bố đồng đều của Fe-MIL-53, Fe-MIL-88B trên các
lớp GO giúp cải thiện độ xốp và kích thước các hạt tinh thể Fe-MIL-
53, Fe-MIL-88B [117]. Hơn nữa, các tinh thể Fe-MIL-53, Fe-MIL-
88B được phân tán trên các lớp GO có kích thước nhỏ hơn các tinh
11
thể Fe-MIL-53, Fe-MIL-88B gốc, điều này được giải thích bởi các
nhóm epoxy trên các lớp GO ngăn chặn sự co cụm và kết tụ của các
tinh thể Fe-MIL-53, Fe-MIL-88B, dẫn đến hình thành các hạt nano
Fe-MIL-53, Fe-MIL-88B trên chất mang GO [117]. Điều này cũng
góp phần làm tăng bề mặt riêng của vật liệu. Trong bảng 3.5 vật liệu
Fe-MIL-88B/GO có diện tích bề mặt lớn nhất (99 m2/g).
Bảng 3.5. Các thông số đặc trưng của Fe-MIL-53, Fe-MIL-88B, Fe-
MIL-53/GO, Fe-MIL-88B/GO
Vật liệu Diện tích bề
mặt (BET-
m2/g)
Tổng thể tích
mao quản
(cm3/g)
Độ rộng mao
quản trung
bình (nm)
Fe-MIL-53 62 0,14 4,1 - 7,2
Fe-MIL-53/GO 80 0,21 10,2 - 20,3
Fe-MIL-88B 89 0,15 3,2 - 7,4
Fe-MIL-88B/GO 99 0,23 12,2 - 21,3
Bảng 3.9. Các thông số đặc trưng của vật liệu Fe-BTC và Fe-
BTC/GO tổng hợp bằng các phương pháp khác nhau
Vật liệu
Diện tích
bề mặt
(BET-m2/g)
Tổng thể tích
mao quản
(cm3/g)
Độ rộng mao
quản trung bình
(nm)
Fe-BTC-NDM 349 0,55 2,2 - 3,2
Fe-BTC/GO-NDM 376 1,33 12,5 - 23,7
Fe-BTC/GO-90oC 786 0,82 5,9 -7,2
Fe-BTC/GO-30 1015 1,13 6,5-8,2
Fe-BTC/GO-NC 60 849 0,65 7,4-18,4
Qua bảng 3.9 cho thấy vật liệu Fe-BTC/GO có diện tích bề mặt
riêng cao (376 – 1015 m2/g) và tổng thể tích mao quản lớn (0,82 –
1,33 cm3/g) so với vật liệu Fe-BTC. Vật liệu Fe-BTC/GO có độ rộng
mao quản trung bình tăng so với mẫu Fe-BTC, thuận lợi cho quá
12
trình hấp phụ và khuếch tán. Điều này được giải thích do sự phân tán
các tinh thể Fe-BTC lên trên chất mang GO (GO có cấu trúc lớp).
Vật liệu Fe-BTC/GO-30 (tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt
vi sóng trong 30 phút) có diện tích bề mặt lớn nhất và tổng thể tích
mao quản lớn. Điều này được giải thích do Fe-BTC/GO được tổng
hợp bằng phương pháp thủy nhiệt-vi sóng có kích thước hạt nhỏ
khoảng 40- 50 nm, phân bố đồng đều trên các lớp chất mang GO và
cấu trúc pha ổn định, độ tinh thể cao (hình 3.6).
3.1.5. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại FTIR
Hình 3.24. Phổ hồng ngoại FTIR vật liệu Fe-MIL-53, Fe-MIL-88B,
Fe-MIL-53/GO, Fe-MIL-88B/GO
Phổ FTIR của Fe-MIL-53/GO và Fe-MIL-88B/GO gần như giống với
Fe-MIL-53 và Fe-MIL-88 ngoại trừ hai dao động có cường độ thấp xuất
hiện ở 2339-2360 cm-1 liên quan đến các dao động C-H bão hòa và không
bão hòa, cho thấy sự tương tác giữa MIL53, MIL-88B và GO.
Dải hấp thụ ở đỉnh 759 – 711 cm-1 đặc trưng cho liên quan đến
dao động của các ligand BTC. Các pic ở 750 cm-1 tương ứng với dao
động biến dạng C-H của benzen. Các pic cường độ cao 624 cm-1 đặc
trưng cho dao động của liên kết Fe – O [140].
Đ
ộ
t
ru
y
ền
q
u
a
(
%
T
)
13
Hình 3.27. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại FT-IR vật liệu Fe-BTC/GO
tổng hợp bằng các phương pháp khác nhau
3.1.6. Kết quả phân tích phổ XPS
Khảo sát toàn bộ phổ XPS, C1s, O1s và Fe2p cho Fe-MIL-88B,
Fe-MIL-88B/GO được thể hiện trong hình 3.30. Trong hình 3.30a và
c cho thấy các dòng quang điện tử với năng lượng liên kết là 284 eV,
530 eV, và 711 eV tương ứng với C1s, O1s và Fe2p.
Trong hình 3.30b và d cho thấy bốn đỉnh tại khoảng 284,9; 286,2;
288,1 và 289,5 eV tương ứng với các liên kết C-C, C-O, C = O và
O – C = O [141]. Thêm vào đó, sự dịch chuyển dải C1s sang năng
lượng liên kết cao hơn, cho thấy sự tương tác của carbon trong
H2BDC và carbon trong GO. Hơn nữa, sự gia tăng cường độ đỉnh
của nhóm C – C, và giảm cường độ đỉnh của các nhóm C – O, C = O và
Số sóng (cm-1)
Đ
ộ
t
ru
y
ền
q
u
a
(
%
T
)
14
O – C = O của Fe-MIL-88B/GO so với Fe-MIL-88B, cho thấy sự tương
tác giữa Fe-MIL-88Bvà GO trong vật liệu Fe-MIL-88B/GO.
Trong phổ XPS của O1s (hình 3.30e), Có 2 cực đại ở 531,7 và
533,7 eV tương ứng với liên kết Fe-O-C. Trong phổ Fe2p của Fe-
MIL-88B/GO (hình 3.30f) xuất hiện hai cực đại ở 711,9 và 725,7 eV
tương ứng với Fe2p3/2 của Fe2O3 và Fe2p1/2 của α-FeOOH [126-129].
Hình 3.30. Phổ XPS của Fe-MIL88B (c, d) và compozit Fe-
MIL88B/GO (a) (b) C1S; (e) O1S; (f) Fe2p
Hình 3.28. Phổ XPS của Fe-MIL88B (c, d) và compozit Fe-
MIL88B/GO (a) (b) C1S; (e) O1S; (f) Fe2p
3.1.7. Kết quả phân tích TGA vật liệu Fe-BTC/GO
Phổ TGA vật liệu Fe-BTC/GO tổng hợp bằng các phương pháp
khác nhau được thể hiện ở hình 3.37.
Qua hình 3.37 các vật liệu Fe-BTC/GO tổng hợp bằng các
phương pháp khác nhau có độ bền nhiệt cao (300oC). Cao hơn nhiệt
độ này, quá trình phân hủy nhiệt đốt cháy xảy ra.
a b
c d
e
f
15
Hình 3.30. Giản đồ phân tích nhiệt TGA vật liệu Fe-BTC/GO
3.1.8. Kết quả phân tích UV-vis rắn vật liệu Fe-BTC/GO
Hình 3.31. Năng lượng vùng cấm vật liệu Fe-BTC/GO được tổng hợp
bằng các phương pháp khác nhau
Năng lượng vùng cấm Eg của vật liệu Fe-BTC/GO tổng hợp bằng
phương pháp thủy nhiệt-vi sóng (30 phút) là 2,2 eV; Fe-BTC/GO
tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt là 2,4 eV; Fe-BTC/GO tổng
hợp bằng phương pháp nghiền cơ là 2,48 eV nhỏ hơn năng lượng
vùng cấm của vật liệu Fe-BTC (2,5 -2.7 eV) [132]. Sự có mặt của
chất mang GO ngoài giúp sự phân tán các tinh thể Fe-BTC đồng đều,
tạo các hạt có kich thước nhỏ, chất mang GO có vai trò rất quan
trọng là nhận electron từ vùng dẫn của xúc tác quang MOFs, làm
(
a
h
v
)1
/2
(e
V
)1
/2
Nhiệt độ (oC)
%
k
h
ố
i
lư
ợ
n
g
hv (eV)
16
giảm thiểu, hạn chế khả năng tái kết hợp giữa electron và hốc h+ và
hiệu quả là tăng hoạt tính xúc tác cũng như độ bền xúc tác [129]. Kết
quả phân tích UV-Vis rắn cho thấy vật liệu Fe-BTC/GO tổng hợp
bằng phương pháp thủy nhiệt-vi sóng (30 phút) có giá trị nhỏ nhất
(2,2 eV) nên có hoạt tính xúc tác tốt nhất.
3.2. Đánh giá hoạt tính xúc tác của các hệ xúc tác tổng hợp được
3.2.1. Đánh giá hoạt tính xúc tác phân hủy thuốc nhuộm RR-195
trên hệ xúc tác Fe-BDC/GO
3.2.1.1. So sánh hoạt tính xúc tác phân hủy thuốc nhuộm RR-195
trên các hệ xúc tác Fe-BDC và Fe-BDC/GO
Hình 3.33. Hoạt tính xúc tác Fe-MIL-53, Fe-MIL-88B, Fe-MIL-53/GO,
Fe-MIL-88B/GO trong phân hủy thuốc nhuộm RR-195
Để so sánh hoạt tính xúc tác của các hệ xúc tác tổng hợp được
gồm: Fe-MIL-53, Fe-MIL-53/GO, Fe-MIL-88B, Fe-MIL-88B/GO
trong quá trình phân hủy RR-195 được thực hiện ở điều kiện: nồng
độ RR-195 ban đầu là 100 mg/L; lượng xúc tác là 0,3 g/L; nồng độ
H2O2 là 136 mg/L; pH = 5,5; nhiệt độ T= 25oC và cùng chiếu sáng.
Từ những kết quả thu được, ta có thể nhận thấy Fe-MIL-53/GO
và Fe-MIL-88B/GO có hoạt tính quang hóa hơn hẳn so với Fe-MIL-
53 và Fe-MIL-88B. Điều này chứng minh hiệu ứng hiệp trợ của Fe-
MIL-53, Fe-MIL-88B với GO.
Thời gian chiếu sáng (phút)
C
/C
o
17
Từ hình 3.33 ta thấy hoạt tính xúc tác của Fe-MIL-88B/GO cao
hơn hẳn so với Fe-MIL-53/GO. Điều này có thể được giải thích là do
diện tích bề mặt của Fe-MIL-88B/GO (99 m2/g) cao hơn so với Fe-
MIL-53/GO (80 m2/g).
3.2.1.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phân hủy
thuốc nhuộm RR-195 trên vật liệu xúc tác Fe-MIL-88B/GO
Ảnh hưởng của pH: Để khảo sát ảnh hưởng của pH, chúng tôi
thực hiện phản ứng phân hủy RR-195 trên vật liệu compozit Fe-MIL-
88B/GO ở các giá trị pH khác nhau. Các thí nghiệm được thực hiện ở
ba giá trị pH khác nhau: 3,0; 5,5 và 8,0 với điều kiện như nhau: H2O2
(30%) 4 mL/L, lượng xúc tác 0,3g/L, nồng độ RR-195 là 100 ppm,
nhiệt độ t = 25oC và cùng chiếu đèn trong thời gian 25 phút.
Kết quả cho thấy, với pH = 3,0 tốc độ phân hủy RR-195 diễn ra
nhanh, khi tăng pH = 5,5 tốc độ phân hủy RR-195 chậm hơn nhưng
vẫn đạt hiệu suất chuyển hóa là 98% sau 25 phút (giống như ở pH =
3). Khi pH > 6 hiệu suất quá trình phân hủy giảm mạnh. Do đó pH =
5,5 được lựa chọn cho các quá trình nghiên cứu tiếp theo.
Ảnh hưởng của nồng độ H2O2: Tương tự các thí nghiệm được thực
hiện ở các nồng độ H2O2 khác nhau: 68 mg/L; 136 mg/L và 204
mg/L với các điều kiện phản ứng như nhau. Kết quả cho thấy, quá
trình phân hủy RR-195 tăng khi nồng độ H2O2 tăng lên. Khi nồng độ
H2O2 tăng từ 68 lên 136 mg/L sau 25 phút hiệu suất quá trình tăng
mạnh và đạt 98%. Điều này là do các gốc •OH từ H2O2 được tạo ra
nhiều làm thúc đẩy quá trình phản ứng dẫn đến tốc độ cũng như hiệu
suất phân hủy tăng. Tuy vậy, khi tiếp tục tăng lượng H2O2 (6 mL/L)
trong dung dịch, lúc này H2O2 dư sẽ tác dụng với gốc •OH tạo thành
gốc HOO• làm giảm hiệu suất quá trình phân hủy.
3.2.1.3. Đánh giá hoạt tính của hệ vật liệu xúc tác Fe-MIL-
88B/GO ở các điều kiện khác nhau
18
Từ hình 3.37A cho thấy ở điều kiện phản ứng oxi hóa dưới tác
dụng của ánh sáng mặt trời và không có chất xúc tác thì sự chuyển
hóa RR-195 là không đáng kể. Trên hình 3.37B quá trình hấp phụ
diễn ra nhanh và đạt cân bằng sau 25 phút phản ứng. Hiệu suất hấp
phụ RR-195 trên xúc tác đạt 25%. Trong quá trình phản ứng Fenton
(với sự có mặt của chất xúc tác, H2O2), sau 25 phút phản ứng, hiệu
suất đạt 75% (hình 3.37C). Tuy nhiên, trong quá trình Photo –
Fenton (với sự có mặt của chất xúc tác, H2O2 và chiếu sáng) hiệu
suất đạt 98% (hình 3.37D). Từ những kết quả này, ta nhận thấy
compozit Fe-MIL-88B/GO có hiệu quả phân hủy RR-195 cao.
Hình 3.37. Quá trình phân hủy RR-195 trên xúc tác Fe-MIL-88B/GO ở
các điều kiện khác nhau
3.2.1.4. Nghiên cúu độ bền xúc tác Fe-MIL-88B/GO
Hình 3.38. Độ bền xúc tác qua các lần phản ứng trong quá trình phân
hủy RR-195 của Fe-MIL-88B/GO
19
Từ hình 3.38 có thể thấy rằng độ bền của xúc tác tương đối tốt,
điều này được chứng minh qua ba lần kiểm tra độ bền hoạt tính
quang xúc tác hiệu suất phân hủy lần lượt là 98%, 92,39% và
91,12%. Sự giảm hiệu suất phân hủy có thể là do sau các lần thử
nghiệm thì sự che phủ các tâm xúc tác bởi RR-195 cũng như các sản
phẩm phụ cũng tăng lên, ngoài ra quá trình suy giảm nồng độ Fe
trong xúc tác xảy ra do quá trình lọc cũng là nguyên nhân gây giảm
hoạt tính xúc tác.
Các kết quả trong hình 3.38 cho thấy hiệu suất oxy hóa của chất
xúc tác Fe-MIL-88B/GO vẫn gần như không thay đổi sau ba lần tái
sử dụng để làm suy giảm RR-195, cho thấy chất xúc tác Fe-MIL-
88B/GO rất ổn định và có thể được sử dụng để phân hủy lặp lại
thuốc nhuộm RR-195.
3.2.1.5. Con đường phân hủy RR-195 trên hệ xúc tác Fe-MIL-
88B/GO
Sản phẩm trung gian của quá trình phân hủy RR-195 của xúc tác
quang hóa Fe-BTC/GO được phân tích bằng bằng phương pháp sắc
kí lỏng khối phổ trên máy LC- MS. thể hiện ở hình dưới:
Hình 3.39. Sản phẩm trung gian của phản ứng phân hủy RR-195 sử dụng
xúc tác Fe-MIL-88B/GO
Quá trình phân hủy RR-195trên hệ xúc tác Fe-MIL-88B/GO
được thực hiện qua 3 bước chính: cắt mạch liên kết S, tiếp theo cắt
20
mạch liên kết N và cuối cùng là bẻ mạch vòng tạo hiđrocacbua mạch
ngắn.
3.2.2. Đánh giá hoạt tính xúc tác phân hủy thuốc nhuộm trên các
hệ xúc tác Fe-BTC/GO
3.2.2.4. So sánh hoạt tính xúc tác Fe-BTC/GO tổng hợp bằng các
phương pháp khác nhau
Qua hình 3.45 cho thấy các mẫu vật liệu Fe-BTC/GO tổng hợp
bằng các phương pháp khác nhau (nhiệt dung môi, thủy nhiệt, thủy
nhiệt - vi sóng, nghiền cơ hóa học) có hoạt tính xúc tác cao trong
phản ứng phân hủy RY-145.
Vật liệu Fe-BTC/GO tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt - vi
sóng có hoạt tính xúc tác cao nhất. Điều này được giải thích bởi vật
Hình 3.44. Đánh giá hoạt tính xúc tác Fe-BTC/GO tổng hợp bằng các
phương pháp khác nhau (nồng độ RY-145 là 100 ppm, xúc tác:0,3g/L, H2O2
:136 mg/L, pH =6,5)
Thời gian chiếu sáng (phút)
C
/C
o
21
liệu Fe-BTC/GO có cấu trúc ổn định, phân bố đồng đều trên khắp bề
mặt của GO, kích thước hạt khoảng 40-50nm, diện tích bề mặt cao
(1015 m2/g) thuận lợi cho quá trình khuyếch tán và hấp phụ nên hoạt
tính xúc tác cao. Điều này giúp cho Fe kết hợp với các nhóm
cacboxyl tạo Fe(OH)2, FeO làm cho tâm quang hóa mạnh, từ đó phản
ứng với H2O2 tạo gốc •OH nhiều hơn làm cho hiệu suất phản ứng cao
hơn. Hơn nữa, vật liệu Fe-BTC/GO VS-30 có năng lượng vùng cấm
2,2 eV thấp hơn các mẫu Fe-BTC/GO 90oC (2,4 eV) và Fe-BTC/GO
NDM (2,48 eV) thuận lợi cho quá trình hấp thụ vùng ánh sáng nhìn
thấy.
3.2.2.5. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy
RY-145 trên vật liệu xúc tác Fe-BTC/GO-30
Các yếu tố ảnh hưởng tố như pH, nồng độ H2O2 và độ bền xúc tác
trong quá trình phân hủy thuốc nhuộm đã được khảo sát. Kết quả cho
thấy điều kiện tốt nhất trong quá trình phân hủy RY-145 là pH=3;
nồng độ H2O2 là136 mg/L. Độ bền của xúc tác Fe-BTC/GO-30 có độ
bền cao, gần như không thay đổi sau ba lần sử dụng. Kết quả này mở
ra khả năng ứng dụng phân hủy quang xúc tác trong xử lý chất hữu
cơ độc hại.
Từ bảng kết quả so sánh các hệ xúc tác quang trên vật liệu MOFs,
ta có thể nhận thấy các hệ xúc tác quang (Fe-MIL-53/GO, Fe-MIL-
88B/GO và Fe-BTC/GO) trong luận án có hoạt tính cao trong phản
ứng phân hủy chất màu hữu cơ. Hơn nữa, các xúc tác quang tổng hợp
được trong luận án có hoạt tính cao hơn nhiều so với các kết quả đã
công bố (lượng xúc tác ít hơn, nồng độ thuốc nhuộm cao hơn, thời
gian xử lý ngắn hơn để đạt hiệu suất loại bỏ chất màu hữu cơ).
22
KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp thành công vật liệu Fe-MIL-53/GO, Fe-MIL-
88B/GO bằng phương pháp nhiệt dung môi. Các kết quả phân tích
phổ XRD, FT-IR, XPS cho thấy các tinh thể Fe-MIL-53, Fe-MIL-
88B có thể phân tán tốt và nằm trong các liên kết của các lớp GO,
xuất hiện một pha mới – FeOOH trong Fe-MI
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_tong_hop_he_vat_lieu_compozit_moi.pdf