Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tỷ lệ rối loạn tình dục và các yếu tố liên quan ở cặp vợ chồng vô sinh

Tỷ lệ rối loạn cương và xuất tinh sớm ở chồng

* Tỷ lệ rối loạn cương ở chồng

Nghiên cứu này có độ tuổi khoảng 32, tỷ lệ RLC được thiết lập

dựa vào bộ IIEF đã được xác thực là 26,7% [KTC 95%: 22,4 – 31,0],

trong đó mức độ nhẹ 18,1%, nhẹ – trung bình 5,9%, trung bình 2,4%

và nặng 0,2%. Ở cộng đồng, nghiên cứu của Nguyễn Phục Hưng, lứa

tuổi 18 – 39, tỷ lệ RLC là 10,3%. Như vậy kết quả của chúng tôi có sự

tương đồng với các công bố trên thế giới, từ 15% - 30,5%, hiếm gặp

mức độ trung bình và nặng và cao hơn đối tượng cộng đồng.

Gia tăng tỷ lệ RLC ở đối tượng này thường do ảnh hưởng tiêu

cực từ vô sinh. Wincze JP đề cập đến những thay đổi về hành vi TD

vì mục đích để có thai, có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến chức năng

cương dương của chồng, do hoạt động TD mất đi tính tự phát, bỏ qua

sự gợi tình và thỏa mãn lẫn nhau, trở thành nghĩa vụ hơn là hưởng thụ.

* Tỷ lệ xuất tinh sớm ở chồng

Tỷ lệ XTS được thiết lập bởi công cụ PEDT đã được xác thực

là khoảng 11,7%, KTC 95% [8,4 – 14,9], trong đó 6,1% có thể và

5,6% chắc chắn XTS. Kết quả này chênh lệch không nhiều so với hai

nghiên cứu sử dụng PEDT, tại Ý là 15,6%, tại Trung Quốc là 19,01%.

4.2.2.3. Tỷ lệ rối loạn tình dục ở cặp vợ chồng

Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ quá cao các cặp vợ chồng vô sinh

có bất ổn về đời sống TD (59,9% [KTC 95%: 55,1 – 64,7]).

pdf54 trang | Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tỷ lệ rối loạn tình dục và các yếu tố liên quan ở cặp vợ chồng vô sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AA thấy không liên quan, Turan V thì cho thấy tiền sử điều trị vô sinh tăng RLTD nữ 3,07 lần. Kết quả khác biệt này có thể vì nhiều lý do liên quan các yếu tố vô sinh cũng như văn hóa, xã hội 4.3.1.9. Hoạt động tình dục và chức năng tình dục  Chức năng tình dục của chồng Tăng điểm IIEF của chồng liên quan với giảm nguy cơ RLTD ở vợ, giảm các RLTD đặc trưng về tiết dịch, cực khoái, thỏa mãn. Ngược lại, tăng điểm FSFI liên quan với tăng điểm IIEF của chồng 20 (bảng 3.27). Một số nghiên cứu cũng báo cáo tương quan giữa điểm FSFI và IIEF. Chức năng TD của người chồng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến người vợ và ngược lại, bởi vì sự phản hồi tích cực từ người này sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tạo sự khích lệ rất lớn với người kia. 4.3.2. Các yếu tố liên quan với rối loạn cương và khả năng xuất tinh sớm ở chồng Các yếu tố liên quan đa biến với RLC được trình bày ở bảng 3.24 và 3.27, với khả năng XTS ở bảng 3.25. 4.3.2.1. Tuổi Tuổi vợ ≥ 35 (so với ≤ 27) giảm khả năng XTS. XTS thường gây cho nam giới sự day dứt, chán chường và thất vọng vì cảm giác chưa làm cho bạn tình được thỏa mãn, làm tổn hại mối quan hệ giữa họ. Chúng tôi cho rằng, khi vợ lớn tuổi thì ham muốn TD có thể giảm, kiến thức và trải nghiệm về hành vi TD có thể cải thiện giúp cho sự hòa hợp TD giữa hai vợ chồng tốt hơn, đồng thời có thể chấp nhận khoảng thời gian giao hợp hợp lý riêng của vợ chồng họ, nên giảm bớt cảm xúc tiêu cực và rồi giúp cải thiện rối loạn XTS ở chồng. 4.3.2.2. Học vấn Vợ học vấn cao trên phổ thông tăng nguy cơ RLC. Chúng tôi cho rằng có lẽ những người vợ có bằng cấp học thuật sẽ có những kỳ vọng xã hội cao hơn, nên áp lực từ vô sinh sẽ cao hơn, từ đó áp lực mong con cũng gia tăng, tác động lên mối quan hệ vợ chồng cũng như hành vi TD thiên về mục đích sinh sản, rồi tăng nguy cơ RLC ở chồng. 4.3.2.6. Thói quen sinh hoạt  Hút thuốc lá Hút thuốc lá tăng khả năng XTS. Mặc dù không tìm thấy các công bố khoa học, tuy nhiên thông tin hút thuốc lá làm tăng khả năng XTS được đề cập nhiều và đồng thuận trên các tài liệu liên quan hoặc các trang mạng của các nhà tư vấn tình dục. Cho tới nay, hiểu biết về cơ chế bệnh sinh XTS vẫn chỉ là giả thuyết, không có sự đồng thuận và các yếu tố nguy cơ gần như chưa được xác định. 21 Hút thuốc lá không liên quan với RLC trong nghiên cứu này, khả năng do đối tượng vô sinh trẻ, thời gian phơi nhiễm chưa dài.  Uống rượu bia Uống rượu bia nhiều tăng nguy cơ RLC. Kết quả này đã được báo cáo ở đối tượng cộng đồng. Cơ thể phơi nhiễm với nồng độ cồn cao thường xuyên sẽ làm suy giảm chức năng cương dương do ức chế sự hoạt động nhịp nhàng của trục vùng dưới đồi – tuyến yên – tinh hoàn, gây rối loạn chức năng tinh hoàn, dẫn đến giảm nồng độ FSH, LH và testosterone. Rượu còn tác động lên men thơm hóa aromatase, làm tăng chuyển hóa testosterone thành estrogen, hậu quả càng thiếu hụt testosterone và thừa estrogen, dẫn đến RLC, giảm ham muốn TD.  Hoạt động thể chất Hoạt động thể chất thường xuyên giảm nguy cơ RLC. Lối sống ít vận động dẫn tới rất nhiều cơ quan, hệ cơ quan bị ngưng trệ, suy yếu, như hệ tuần hoàn và cơ xương khớp và dễ tăng cân, thay đổi vóc dáng. 4.3.2.7. Trầm cảm, lo âu, stress Trầm cảm và lo âu liên quan tăng nguy cơ RLC, kết quả này tương tự nghiên cứu của Gao J. Trong khi Lotti F báo cáo RLC không liên quan với lo âu nhưng liên quan đa biến với trầm cảm. Bhongade MB báo cáo lo âu và trầm cảm có liên quan với giảm nồng độ testosterone huyết thanh ở nam giới vô sinh, kết quả này có thể góp phần giải thích lo âu, trầm cảm liên quan với tăng nguy cơ RLC. 4.3.2.9. Bệnh lý nội Có bệnh lý nội tăng khả năng XTS. Lotti F cho rằng sức khỏe tổng quát, sinh sản và TD ở nam giới có sự liên quan như kiêng 3 chân. 4.3.2.10. Tiền sử mổ niệu - sinh dục Tiền sử mổ niệu – sinh dục tăng nguy cơ RLC. Bệnh nhân sau mổ niệu – sinh dục, nếu mổ trên tinh hoàn có thể tổn thương mô tinh hoàn, mà Akbal C chứng minh, sẽ dẫn đến suy giảm nội tiết. Bên cạnh đó, đối tượng này dễ gia tăng áp lực tâm lý trong những trường hợp kết quả phẫu thuật không khả quan như không có tinh trùng sau trích xuất, không cải thiện chất lượng tinh trùng sau một số phẫu thuật. 22 4.3.2.12. Các yếu tố vô sinh  Thời gian vô sinh Nhóm có thời gian vô sinh 24 – 48 tháng có nguy cơ RLC và khả năng XTS cao nhất. Drosdzol A đã báo cáo người chồng trong cặp vô sinh có chức năng cương kém nhất ở nhóm vô sinh 3 – 6 năm so với nhóm 6 năm và đã lý giải sự thay đổi chức năng TD này do sự thay đổi các vấn đề về tâm lý liên quan đến vô sinh, có sự điều chỉnh tâm lý thích ứng để đối phó với vô sinh sau 6 năm, như theo đuổi các mục tiêu khác trong cuộc sống. 4.3.2.13. Hoạt động tình dục và chức năng tình dục  Tần suất giao hợp ≤ 4 lần/ 4 tuần liên quan tăng nguy cơ RLC. Mối liên quan này có thể có tương tác hai chiều, tuy nhiên chúng tôi cho rằng khả năng RLC làm giảm tần suất giao hợp do giảm ham muốn, thỏa mãn TD.  Liên quan giữa RLC và XTS Tăng điểm PEDT liên quan tăng nguy cơ RLC, tăng điểm IIEF liên quan giảm khả năng XTS. Rowland D cho rằng có thể một vòng xoắn bệnh lý đã hình thành. Người XTS có thể cố gắng trì hoãn xuất tinh bằng cách chủ động giảm mức độ kích thích, dẫn đến tình trạng cương dương không đạt được mức tốt nhất, dần dần làm tăng nguy cơ RLC; người RLC có thể cố gắng để cương dương vật đến mức cơ bản bằng cách tăng mức độ kích thích theo bản năng có thể dẫn đến XTS.  Chức năng tình dục của vợ Chức năng tình dục của vợ và chức năng cương dương ở chồng có liên quan chặt chẽ, đã được phân tích trước đó. * Một số yếu tố cận lâm sàng có liên quan đơn biến với RLTD nữ (soi tươi dịch âm đạo) và RLC (cholesterol máu, tinh dịch đồ) nhưng do cỡ mẫu không đủ 409 nên đã không được xem xét đa biến. 23 KẾT LUẬN 1. Tỷ lệ rối loạn tình dục ở cặp vợ chồng vô sinh xác định bằng các bộ công cụ FSFI, IIEF và PEDT 1.1. Giá trị các bộ công cụ FSFI, IIEF và PEDT Phiên bản tiếng Việt FSFI, IIEF và PEDT có độ tin cậy và hiệu lực đo lường tốt, phù hợp để đánh giá chức năng tình dục ở đối tượng vô sinh Việt Nam. 1.2. Tỷ lệ rối loạn tình dục ở cặp vợ chồng vô sinh 1.2.1. Tỷ lệ rối loạn tình dục ở người vợ Tỷ lệ rối loạn tình dục ở vợ là 43,8%, KTC 95% [40,4 – 47,2]. 1.2.2. Tỷ lệ rối loạn tình dục ở người chồng Tỷ lệ rối loạn cương là 26,7%, KTC 95% [ 22,4 – 31,0], mức độ nhẹ 18,1%, nhẹ - trung bình 5,9%, trung bình 2,4% và nặng 0,2%. Tỷ lệ xuất tinh sớm khoảng 11,7%, KTC 95% [8,4 – 14,9] trong đó 6,1% có thể xuất tinh sớm và 5,6% chắc chắn xuất tinh sớm. Tỷ lệ nam giới mắc cả rối loạn cương và khả năng xuất tinh sớm là 5,4% và mắc ít nhất một trong hai rối loạn này là 33%. 1.2.3. Tỷ lệ rối loạn tình dục ở cặp vợ chồng Có thể bất ổn về tình dục: 59,9%, KTC 95% [55,1 – 64,7]. 2. Yếu tố liên quan với rối loạn tình dục ở cặp vợ chồng vô sinh 2.1. Yếu tố liên quan với rối loạn tình dục ở vợ Có 7 yếu tố liên quan độc lập với rối loạn tình dục ở người vợ: Sống chung nhà với bố mẹ hoặc người thân, lo âu, tiền sử điều trị thụ tinh trong ống nghiệm, chồng tiền béo phì hoặc béo phì (tăng nguy cơ); vợ chồng hiểu nhau tốt, vợ chồng có tâm sự về tình dục, chồng có chức năng cương dương tốt (giảm nguy cơ). 24 2.2. Yếu tố liên quan với rối loạn tình dục ở chồng 2.2.1. Các yếu tố liên quan với rối loạn cương Có 10 yếu tố liên quan độc lập với rối loạn cương: Uống rượu bia nhiều, trầm cảm, lo âu, tiền sử mổ niệu – sinh dục, thời gian vô sinh 24 – 48 tháng, tần suất giao hợp ≤ 4 lần/ 4 tuần, xuất tinh sớm và vợ có học vấn trên phổ thông (tăng nguy cơ); hoạt động thể chất thường xuyên và vợ có chức năng tình dục tốt (giảm nguy cơ). 2.2.2. Các yếu tố liên quan với xuất tinh sớm Có 5 yếu tố liên quan độc lập với xuất tinh sớm: Hút thuốc lá, có bệnh lý nội khoa, thời gian vô sinh 24 – 48 tháng và rối loạn cương tăng nguy cơ; ngược lại tuổi vợ ≥ 35 giảm nguy cơ so với ≤ 27 tuổi. KIẾN NGHỊ - Cần bổ sung phần đánh giá sức khỏe tình dục vào chương trình quản lý vô sinh. - Các bác sĩ cần quan tâm đến vấn đề rối loạn tình dục khi thăm khám và điều trị vô sinh. Các vấn đề về tình dục cần được tiếp cận đồng bộ ở cả cặp vợ chồng. - Nên sử dụng kết quả về các yếu tố liên quan độc lập với các rối loạn tình dục trong nghiên cứu này để khảo sát và tư vấn can thiệp, nhằm giảm thiểu các yếu tố nguy cơ nếu có thể, cũng như khuyến khích hình thành các yếu tố có lợi giúp cải thiện chức năng tình dục ở cặp vợ chồng vô sinh. - Nên sử dụng các bộ công cụ FSFI, IIEF và PEDT phiên bản tiếng Việt đã được xác thực trong nghiên cứu này để tầm soát về rối loạn tình dục nữ, rối loạn cương và xuất tinh sớm ở đối tượng vô sinh trong nghiên cứu cũng như hỗ trợ sàng lọc trong thực hành lâm sàng. Đặc biệt, miền nội dung chức năng cương – IIEF nên được dùng như một công cụ sàng lọc nhanh rối loạn cương. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh, Lê Đình Dương, Cao Ngọc Thành (2017), “Mối liên quan giữa rối loạn tình dục nam và nữ ở cặp vợ chồng vô sinh”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 458, số đặc biệt, tr289-294. 2. Hồ Thị Thanh Tâm, Trương Quang Vinh, Lê Minh Tâm (2017), “Tỷ lệ và mối liên quan của các hình thái rối loạn tình dục nam ở cặp vợ chồng vô sinh”, Tạp Chí Y Dược Học, Tập 7, số 6, tr.44-53. 3. Ho TTT, Le MT, Truong QV, Nguyen VQH, Cao NT (2019), "Premature Ejaculation and Erectile Dysfunction in Male Partners of Infertile Couples: Prevalence and Correlation", Fertility & Reproduction. 1(3), pp. 126-130. 4. Ho TTT, Le MT, Truong QV, Nguyen VQH, Cao NT (2020), "Psychological Burden in Couples with Infertility and Its Association with Sexual Dysfunction", Sexuality and Disability. 38(1), pp. 123-133. 5. Ho TTT, Le MT, Truong QV, Nguyen VQH, Cao NT (2020), "Validation of the Vietnamese Translation Version of the Female Sexual Function Index in Infertile Patients", Sexual Medicine. 8(1), pp. 57-64. HUE UNIVERSITY UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HO THI THANH TAM RESEARCH ON PREVALENCE OF SEXUAL DYSFUNCTION AND ASSOCIATED FACTORS IN INFERTILE COUPLES SPECIALTY: OBSTETRICS AND GYNAECOLOGY CODE: 9 72 01 05 SUMMARY OF MEDICAL DOCTORAL DISSERTATION HUE, 2022 The study was completed at: HUE UNIVERSITY UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY Supervisors: Assoc. Prof. TRUONG QUANG VINH Assoc. Prof. LE MINH TAM Reviewer 1: Reviewer 2: Reviewer 3: The dissertation will be defended at Hue University Council of Dissertation Evaluation at: .. At:.................. .......................... ...................... ....................... The dissertation can be found at: - Library of University of Medicine and Pharmacy-Hue University - National Library of Vietnam - Library of Hue University 1 INTRODUCTION 1. BACKGROUND AND AIMS Infertility accounts for about 15% of couples of reproductive age. Accessing to infertility treatment has become popular; however, the success rate is not high with a lot of pressure, costing a lot of time and money. Among infertile subjects, sexual dysfunction increases. This not only superimposes on the negative effects from infertility, such as decreased quality of life, destabilization of the relationship, but can also more seriously reduce natural fertility, lower success rate, and increases probability of quitting infertility treatment. International publications showed that the rate of female sexual dysfunction ranged from 17.5% to 87.5%, the highest in Muslim countries, the rate of premature ejaculation from 13.5% to 75%, the most deviation with studies using non-standardized assessment instruments, the rate of erectile dysfunction showed less divergent, from 15% - 30.5%. Factors associated with these problems including factors infertility and many socio-cultural factors, age, lifestyle, mental and physical health, relationships and partners, etc. were less consistent between studies. Standardized validated multidimensional self- reported questionnaires to assess sexual function had more advantageous in the study, "Female Sexual Function Index - FSFI", "International Index of Erectile Function – IIEF" and " Premature Ejaculation Diagnostic Tool – PEDT" are now the most used ones. Vietnam, in its characteristic social culture, desperately needs its own data. However, the study of sexual dysfunction in this subject has only had a preliminary report on male sexual dysfunction, so we conducted the study "Research on prevalence of sexual dysfunction and associated factors in infertile couples", aimed at: 1. To determine the prevalence of sexual dysfunction in infertile wives, husbands and couples using FSFI, IIEF and PEDT instruments. 2. To investigate factors associated with sexual dysfunction in the wives and husbands of the infertile couples. 2 2. CONTRIBUTION OF THE STUDY In the context of achieving reliable results when conducting research in the field of sex, which is difficult and challenging, this is the first study in Vietnam to validate FSFI, IIEF and PEDT instruments for assessing sexual function in infertile subjects. And then these instruments, with good psychometric properties and the appropriate construct validity, were used to determine prevalence of female sexual dysfunction, erectile dysfunction, premature ejaculation and associated factors of these conditions in infertile couples on multivariate analysis. These results make a practical contribution in infertility management and in a number of related specialties. Scientific value: The study provided credible evidence of the prevalence and factors independently associated with sexual dysfunctions in Vietnam, in the infertility subjects, and contributed to confirm that these dysfuctions are very common and associated with many factors. The study also confirmed the value of these Vietnamese versions of FSFI, IIEF and PEDT, especially IIEF that had a different structure from the original one, with only 2 factors, but the erectile function domain was proved to be a standardized unidimensional scale for diagnosing erectile dysfunction. Practical value: There were evidences to recommend the addition of sexual health assessments to infertility management and to create interest in this issue with clinicians. The study provided three instruments to screen for the sexual dysfunction issues in research and in clinical practice. In particular, the IIEF-EFD should be used as a quick screening tool for erectile dysfunction. It also provided a list of independently associated factors for the use of interventional counseling, in clinical practice as well as research on interventional efficacy. 3. DISSERTATION OUTLINE The dissertation consists of 134 pages: 2 pages of introduction of the study, 36 pages of literature review, 20 pages of subjects and methods, 32 pages of results, 41 pages of discussion, 2 pages of conclusion, 1 page of recommendations. The dissertation has 27 tables, 1 figure, 3 diagrams, 4 charts, 187 references, including 18 Vietnamese documents and 169 English documents. 3 Chapter 1 LITERATURE REVIEW 1.1. OVERVIEW OF INFERTILITY 1.2. SEXUAL RESPONSE CYCLE 4 linear stages: Sexual Desire - Sexual Arousal - Orgasmic- Resolution 1.3. DEFINITION - CLASSIFICATION OF SEXUAL DYSFUNCTION 1.4. CAUSES AND FACTORS RELATED TO SEXUAL DYSFUNCTION 1.4.1. Causes and factors related to female sexual dysfunction Female sexual dysfunction (FSD) has not yet confirmed the exact causes, but is presented only to the associated factors: mental health issues, personality, age, sociocultural factors, physical activity, relationships, infertility, pregnancy, stress incontinence surgeries, gynecological diseases, chronic pathologies, certain medications, sexual activity and the sexual dysfunction of the partner, etc. 1.4.2. Causes and factors related to male sexual dysfunction 1.4.2.1. Causes and factors related to erectile dysfunction  Causes of erectile dysfunction Causes of erectile dysfunction (ED) includes mental factors, neurological diseases, endocrine disorders, pathologies that cause vascular damage (diabetes mellitus, hypercholesterolemia, hypertension, etc.), some medications and anatomical abnormalities of the penis.  Factors related to erectile dysfunction The following factors: age, occupation, alcohol, tobacco, physical activity, obesity, infertility, lower urinary tract symptoms- LUTS and general disease. 1.4.2.2. Causes and factors related to premature ejaculation The pathogenesis of premature ejaculation (PE) is still not clear, so the exact cause of PE is unknown and risk factors are virtually yet to be confirmed with medical evidence. 1.5. INSTRUMENTS FOR DIAGNOSING SEXUAL DYSFUNCTION Multidimensional self-reported instruments have the most advantages in research because they are easy to use, relatively sensitively approachable, reflect sexual function in a naturalistic 4 setting, avoid simplification, and objectively capture subjective perceptions of sexual responses. 1.5.1. Female Sexual Function Index - FSFI FSFI is globally used to assess female sexual function using self-reported instruments. FSFI consists of 6 domains of desire, arousal, lubrication, orgasm, satisfaction, pain, evaluated in the last 4 weeks. The total FSFI score has a cut-off for diagnosing FSD. 1.5.1.1. FSFI is a valid and reliable instrument to measure female sexual function, diagnose female sexual dysfunction FSFI was developed according to standards, created a lot of new versions, has been similar to other measurements and widely applied. 1.5.1.2. Some notes when using FSFI FSFI has not had a valid diagnostic cut-off for domains 1.5.2. International Index of Erectile Function - IIEF IIEF is globally used and is considered the "gold standard" for evaluating erectile function. IIEF has 5 domains on erectile function, orgasmic function, sexual desire, intercourse satisfaction and overall satisfaction, evaluating erectile function in the last 4 weeks. 1.5.2.1. IIEF is a valid and reliable instrument to measure erectile function, diagnose and evaluate the response to treatment of erectile dysfunction 1.5.2.2. Some notes when using IIEF The domains of IIEF has been used for evaluating erectile function and only erectile function domain has a cut-off for diagnosing ED. 1.5.3. Premature ejaculation diagnostic tool-PEDT PEDT was developed to diagnosis PE, consisting of 5 items. PEDT has a cut-off for diagnosing PE that is ‘probable PE’ (a PEDT score of 9 -10) and ‘overt PE’ (a PEDT score of ≥ 11). 1.5.3.1. PEDT is a valid and reliable instrument for diagnosing premature ejaculation 1.5.3.2. Some notes when using PEDT PEDT has matched the new diagnostic criteria but does not distinguish lifelong PE or acquired PE. 5 1.6. ASSOCIATION BETWEEN SEXUAL DYSFUNCTION AND INFERTILITY 1.6.1. Sexual dysfunction is the cause of infertility 1.6.2. Sexual dysfunction is a consequence of infertility and treatment of infertility 1.6.3. Sexual dysfunction and infertility coexist in common diseases 1.7. CURRENT RESEARCH 1.7.1. In the world 1.7.1.1. Prevalence of sexual dysfunction in wives of infertile couples This rate was reported to be between 17.5% and 87.5%, the highest in Muslim countries, higher than the fertility control group. 1.7.1.2. Prevalence of sexual dysfunction in husbands of infertile couples - Erectile dysfunction: 15% - 30.5%, not much difference between reports, consistent distribution, very little average and severe. The rate of ED in infertility subjects is always higher than that in the fertility control group. - Premature ejaculation: With different tools that are not standardized, the PE rate is from 13.5% - 75%, varies greatly. With the use of PEDT, in Italy it is 15.6% and in China it is 19.01%, higher than that of the fertility control group. 1.7.1.3. Factors related to female sexual dysfunction Including the following factors, most of which involve variables by univariate analysis: - Socio-demographic factors, factors related to partners and relationships: Age, husband’s age, education, husband’s education, income, marriage duration, marital satisfaction, satisfaction of the partner’s appearance. - Overweight or obese - Psychological pressures such as depression, anxiety, phobias, stress - Infertility factors: Less consistent, including secondary infertility, pure male infertility or pure female infertility, infertility duration was prolonged or 3-6 years, history of infertility treatment, duration and cost of treatment. - Poor sexual function of husband 6 1.7.2.4. Factors related to male sexual dysfunction - Socio-demographic factors, relationships: Age, education, marriage duration, mutual understanding related to ED. - Psychological pressures such as depression, anxiety, may be associated with both ED and PE. - Infertility factors: Infertility duration of 3-6 years, pure male infertility, abnormal semen, testicular sperm extraction (TESE) associated with ED. - Frequency of intercourse and sexual function of the wife related to ED. 1.7.2. In Vietnam 1.7.2.1. Prevalence and factors related to female sexual dysfunction Vo Minh Tuan and Ngo Thi Yen reported in women of reproductive age in Ho Chi Minh City, on the rate of FSD and a number of associated factors. There have been no studies in infertile women. 1.7.2.2. Prevalence and factors related to male sexual dysfunction In the general population, there is a considerable amount of research on ED; however, research on PE has not yet been found. In infertile subjects, there is only one study conducted by Le Minh Tam et al., Preliminarily reporting on the sexual function of men. 7 Chương 2 SUBJECTS AND METHODS 2.1. RESEARCH SUBJECTS 2.1.1. Selection criteria Infertile couples visited The Center for Reproductive Endocrinology & Infertility, Hue University of Medicine and Pharmacy hospital for medical exmaniation and agreed to particiapte in the study from January 2017 through December 2019. 2.1.2. Exclusion criteria Having a known alcohol and drug dependence; intellectual disability, psychiatric disorders; history of treatment with medications affecting sexual function such as antihypertensives or hormones, etc.; external genital malformation; divergent sexual preferences; illiteracy, hearing or visual defects; no sexual activity over the previous 4 weeks. 2.2. RESEARCH METHODS 2.2.1. Study design: a cross-sectional design 2.2.2. Sample size: 409 infertile couples, satisfying the estimated sample size. 2.2.3. Study instruments 2.2.3.1. The questionnaires * The general questionnaire It consists of 3 sections to collect information from the wifes, husbands and couples about demographics, sociology, marital status, lifestyle, history of general health, obstetrics and gynecology, andrology and infertility characteristics. * The Dass-21 The Vietnamese DASS-21 version has previously been validated. * Sexual Function Questionnaires These include the Female Sexual Function Index - FSFI, the International Index of Erectile Function - IIEF, The Premature Ejaculation Diagnostic Tool - PEDT. In this study, we validated the instruments for infertile Vietnamese subjects, through two phases: (1) Phase 1: Translation and face and content validity assessment (Diagram 2.1); (2) Phase 2: Validating with experimental research with the sample size of the first 271 couples in 409 infertile couples. 8 2.2.3.2. Other instruments 2.2.4. Procedure 2.2.4.1. Translation and face and content validity assessment Diagram 2.1. The process of translating and validating the face and content validity of the Vietnamese FSFI, IIEF and PEDT versions 2.2.4.2. Data collection  The first meeting 409 couples participating in the study were not only investigated their infertility condition, but also interviewed with the general questionnaire, instructed to complete the self-reported questionnaires, received general and specialized examinations of obstetrics and gynecology, andrology and indicated a number of medical tests (only 295 wives and 352 husbands fully completed full these tests). Adding instructions of the concept of “responsive desire” (FSFI) Revising the final Vietnamese versions based on pilot study to evaluate the face validity Back-translating into English Translating into Vietnamese (PEDT) or Using the available Vietnamese versions (FSFI, IIEF) Step 1 Validating for content validity of a

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_ty_le_roi_loan_tinh_duc_va_cac_ye.pdf
  • pdfquyết định.pdf
  • pdfNHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN-HTTT tiếng Việt - Anh.pdf
Tài liệu liên quan