Trong trường hợp anten MIMO ban đầu (chưa sử dụng phần tử ký sinh), tương hỗ giữa các phần tử
đồng phân cực không đạt yêu cầu (lớn hơn -15dB) ở vùng tần số 6,7 GHz. Do đó, để giảm ảnh hưởng tương
hỗ giữa các phần tử anten thành phần, mô hình anten MIMO sẽ được bổ sung thêm phần tử ký sinh có cấu trúcbộ cộng hưởng đa mode (MMR) với nguyên lý hoạt động được mô tả như trong phần 2.2.1. Kích thước củaphần tử ký sinh được tính toán và tối ưu để trung tâm dải chắn ở tần số 6,7 GHz nhằm đưa hệ số tương hỗ tạivùng tần số này xuống dưới -15 dB.
24 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 616 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu và phát triển anten mimo cho các thiết bị đầu cuối di động thế hệ mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
feven1 và feven2, giữa mode fodd2 và feven3, giữa mode fodd3 và feven4, Ngoài ra, các dải chắn sẽ
có băng thông rộng hơn nếu tần số cộng hưởng của nhánh giữa nằm trong vùng các dải chắn nêu trên. Tần
số cộng hưởng của nhánh giữa được xác định như sau:
𝑓𝑒𝑣𝑒𝑛 =
𝑛𝑐
(𝐿1 + 2𝐿2)√
𝜀𝑟 + 1
2
(2.3)
Như vậy, trong trường hợp muốn thiết kế bộ cộng hưởng MMR hoạt động như một bộ lọc chắn dải
có dải chắn thuộc một vùng tần số nhất định, dựa vào các công thức trên ta có thể xác định được các tham
số về kích thước của bộ cộng hưởng.
2.2.2. Phần tử ký sinh có cấu trúc hai dây chêm ngắn mạch
Z1
Cổng 1
L1
Ls
Ws
Cổng 2
g
Zs, ϴs
Z1, ϴ1
Zs, ϴs
Z1, ϴ1
(a) (b)
Hình 2.2. (a) Mô hình và (b) sơ đồ mạch của cấu trúc hai dây chêm ngắn mạch
Mô hình và sơ đồ mạch của cấu trúc hai dây chêm ngắn mạch hình 2.2. Do tính chất đối xứng, ta
sử dụng mode chẵn lẻ để phân tích cấu trúc. Cấu trúc cộng hưởng ở mode lẻ khi:
𝜃1
𝑜 =
𝜋
2
+ 𝑛𝜋 với n=1,2,3 (2.4)
Cấu trúc cộng hưởng ở mode chẵn khi:
𝜃1
𝑒 =
𝜋
2
+ 𝑛𝜋 với n=1,2,3 (2.5)
Cấu trúc hai dây chêm ngắn mạch sẽ cộng hưởng ở tần số:
9
𝑓0 =
(2𝑛 − 1)𝑐
4𝐿1√
𝜀𝑟 + 1
2
(2.6)
Do đó, tần số trung tâm các dải chắn (nằm giữa các tần số cộng hưởng) sẽ là:
𝑓𝑐 =
𝑛𝑐
2𝐿1√
𝜀𝑟 + 1
2
với n = 1,2,3
(2.7)
Như vậy, cấu trúc hai dây chêm ngắn mạch sẽ hoạt động như một bộ lọc chắn dải với tần số trung tâm dải
chắn được xác định dựa vào công thức trên.
2.3. Anten MIMO-UWB 4x4 loại bỏ băng tần WLAN.
2.3.1. Thiết kế anten MIMO-UWB 4x4
Phần tử UWB đơn là một anten đơn cực dạng tròn được in trên một đế điện môi và được tiếp điện bởi
một đường tiếp điện vi dải 50Ω. Đường tiếp điện của anten này được đặt giữa một cặp phần tử EBG có
tác dụng như một bộ lọc chắn dải loại bỏ dải tần của WLAN (biểu diễn trên hình 2.3). Hoạt động của
phần tử EBG được mô hình hóa bằng mạch điện trong hình 2.3(c).
Rpatch
Wf
Wsub
L
g
n
d
Lf
L
su
b
Mặt trên Mặt đếĐiện môi
hsub
Z X
Y
webg
g
Mặt trên Mặt đếĐiện môi
2r
C L
CC
+
_
_
+
CC
C L
(a) (b) (c)
Hình 2.3. Mô hình anten đơn (a) không có EBG, (b) có EBG và (c) mô hình mạch điện tương đương của cấu trúc
EBG và đường tiếp điện vi dải
Tần số cộng hưởng của phần tử EBG xác định theo công thức:
𝑓𝐶 =
1
2𝜋√𝐿(𝐶𝐶 + 𝐶)
(2.8)
Các kích thước anten UWB đơn để loại bỏ tần số WLAN 5,5 GHz được lựa chọn là: Lsub = 30; Wsub = 30;
Wf = 3; Rpatch = 8; Lf = 13; Lgnd =15; webg = 6,2; g = 0,7; r = 0,5; (đơn vị mm).
Mô hình anten MIMO được biểu diễn trên hình 2.4, trong đó, bốn phần tử anten UWB đơn được sắp
xếp lần lượt theo chiều kim đồng hồ và đặt đôi một trực giao với nhau tạo thành anten MIMO với kích
thước tổng cộng là 60 mm×60 mm.
wt
ls
lclm
wm
wt/2
(a) (b)
Hình 2.4. (a) Anten MIMO (a) chưa sử dụng và (b) có sử dụng phần tử ký sinh cấu trúc MMR. Các kích thước
của thiết kế (đơn vị mm): lm = 12, wm = 0.5, lc = 6.5, ls = 5.5, wt = 10.
Trong trường hợp anten MIMO ban đầu (chưa sử dụng phần tử ký sinh), tương hỗ giữa các phần tử
đồng phân cực không đạt yêu cầu (lớn hơn -15dB) ở vùng tần số 6,7 GHz. Do đó, để giảm ảnh hưởng tương
hỗ giữa các phần tử anten thành phần, mô hình anten MIMO sẽ được bổ sung thêm phần tử ký sinh có cấu trúc
bộ cộng hưởng đa mode (MMR) với nguyên lý hoạt động được mô tả như trong phần 2.2.1. Kích thước của
phần tử ký sinh được tính toán và tối ưu để trung tâm dải chắn ở tần số 6,7 GHz nhằm đưa hệ số tương hỗ tại
vùng tần số này xuống dưới -15 dB.
10
2.3.2. Kết quả và thảo luận
(a) (b) (c)
Hình 2.5. (a) Hệ số phản xạ, (b) hệ số cách ly và (c) phân bố dòng điện mặt khi phần tử anten thứ 1 được kích
thích ở tần số 6,7 GHz của anten MIMO ban đầu.
Kết quả mô phỏng hệ số phản xạ, hệ số cách ly và phân bố dòng mặt tại tần số 6,7 GHz của anten
MIMO ban đầu được biểu diễn trên hình 2.5. Kết quả cho ta thấy thấy anten không phối hợp trở kháng
trong khoảng từ 4 GHz đến 4,5 GHz và từ 5,1 GHz đến 5,8 GHz (là vùng tần số ta chủ ý loại bỏ), đồng
thời cách ly giữa các phần tử đồng phân cực không đạt yêu cầu trong vùng tần số từ 6-8 GHz. Điều này
được thể hiện rõ trên hình 2.5(c) khi phần tử anten thứ 1 được kích thích thì dòng điện tương hỗ tác động
lớn đến phần tử anten thứ 3.
Hình 2.6 biểu diễn kết quả mô phỏng hệ số phản xạ, hệ số cách ly và phân bố dòng mặt tại tần số 6,7
GHz của anten MIMO sau khi có phần tử ký sinh dạng MMR. Kết quả cho ta thấy, anten MIMO đã phối
hợp trở kháng tốt trên cả dải tần UWB ngoại trừ dải tần WLAN từ 5,14 GHz đến 5,82 GHz (là vùng tần
số ta muốn loại bỏ). Ngoài ra, hình 2.6(b) cũng cho ta thấy ảnh hưởng tương hỗ giữa các phần tử đồng
phân cực (đối diện nhau) giảm xuống dưới -15 dB. Điều này cũng được thể hiện rõ hình 2.6(c) khi phân
bố dòng cảm ứng tại tần số 6,7 GHz của anten tập trung chủ yếu trên phần tử ký sinh thay vì ở trên phần
tử đồng phân cực.
(a) (b) (c)
Hình 2.6. (a) Hệ số phản xạ, (b) hệ số cách ly và (c) phân bố dòng điện mặt khi phần tử anten thứ 1 được kích
thích ở tần số 6,7 GHz của anten MIMO khi có phần tử ký sinh MMR
Hình 2.7 biểu diễn kết quả mô phỏng đồ thị bức xạ của anten MIMO. Các đồ thị bức xạ cho thấy
các anten định hướng ở tần số thấp (4 GHz), và trở nên đẳng hướng tại tần số cao (9 GHz)
Hình 2.8(a) biểu diễn kết quả đo hệ
số phản xạ của anten MIMO có sử dụng
phần tử ký sinh MMR. Kết quả cho thấy
anten hoạt động từ 2,73 GHz đến 10,68
GHz đồng thời loại bỏ dải tần WLAN
từ 5,36 GHz đến 6,04 GHz. Hình 2.9(b)
cho thấy ảnh hưởng tương hỗ giữa các
phần tử trực giao nhỏ hơn -17dB và
đồng phân cực nhỏ hơn -16dB trên toàn
dải tần UWB. Các kết quả đo khá phù
hợp với kết quả mô phỏng
(a) (b)
Hình 2.7. Kết quả mô phỏng đồ thị bức xạ trên mặt phẳng xz của
anten MIMO tại tần số (a) 4 GHz và (b) 9 GHz.
2 4 6 8 10 12
-30
-20
-10
0
H
e
ä s
o
á p
h
a
ûn
x
a
ï (
d
B
)
S11
S22
S33
S44
Taàn soá (GHz)
2 4 6 8 10 12
-50
-40
-30
-20
-10
0
H
e
ä s
o
á c
a
ùc
h
l
y
(
d
B
)
Taàn soá (GHz)
S12
S13
S14
S23
S24
S34
2 4 6 8 10 12
-30
-20
-10
0
(1): 5.14 GHz
(2): 5.82 GHz
(2)(1)
H
e
ä
s
o
á
p
h
a
ûn
x
a
ï
(
d
B
)
Taàn soá (GHz)
S11
S22
S33
S44
2 4 6 8 10 12
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
H
e
ä s
o
á c
a
ùc
h
l
y
(
d
B
)
Taàn soá (GHz)
S12
S13
S14
S23
S24
S34
-40
-30
-20
-10
0
10
0
30
60
90
120
150
180
210
240
270
300
330
-30
-20
-10
0
10
E
E
-40
-30
-20
-10
0
10
0
30
60
90
120
150
180
210
240
270
300
330
-30
-20
-10
0
10
E
E
11
(a) (b) (c)
Hình 2.8. Kết quả mô phỏng và đo đạc hệ số phản xạ, hệ số cách ly giữa các phần tuwr đồng phân cực và phân
cực trực giao của anten MIMO
Hình 2.9(a) biểu diễn kết quả mô phỏng của hệ số tương quan đường bao của anten MIMO, trong đó
giá trị của nó luôn nhỏ hơn 0,05 trên toàn dải tần số hoạt động. Kết quả mô phỏng trễ nhóm của anten
MIMO được biểu diễn ở hình 2.9(b). Kết quả cho ta thấy một đoạn méo dạng (≥ 1ns) xuất hiện tại vùng
tần số 5,14 -5,82 GHz (do đặc tính loại bỏ băng tần WLAN trong thiết kế) trong khi đó tại các vùng tần số
còn lại trong dải tần hoạt động vẫn duy trì giá trị trễ nhóm thấp và tương đối ổn định (đường mô phỏng
thẳng). Sự biến thiên của trễ nhóm luôn nhỏ hơn 1 ns chứng tỏ sự tuyến tính tốt về pha của tín hiệu và đáp
ứng hoàn toàn yêu cầu của hệ thống thông tin băng thông siêu rộng.
Tần số (GHz)
H
ệ
số
t
ư
ơ
n
g
q
u
a
n
đ
ư
ờ
n
g
b
a
o
(
E
C
C
) WLAN
Dải tần UWB (3,1-10,6 GHz)
(a) (b) (c)
Hình 2.9. (a) Kết quả mô phỏng hệ số tương quan đường bao, (b) trễ nhóm và (c) hình ảnh mẫu chế tạo anten
MIMO UWB
2.4. Anten MIMO-EWB 2x2 loại bỏ băng tần WLAN.
2.4.1. Thiết kế anten MIMO-EWB 2x2
Hình 2.10 biểu diễn các mô hình anten đơn EWB khi không có và khi có cấu trúc khe loại bỏ WLAN.
Mô hình anten EWB đơn được thiết kế
dựa trên công nghệ vi dải phẳng đơn
cực dạng hình chữ nhật sửa đổi (được
cấu tạo bởi những đường gấp khúc hoạt
động như cấu trúc biến đổi từ từ). Ống
dẫn sóng đồng phẳng (CPW) được sử
dụng để tiếp điện cho anten nhằm nâng
cao khả năng mở rộng băng thông. Một
khe chữ U được khoét trên bề mặt kim
loại của anten đơn để loại bỏ băng tần
WLAN.
h=1.6s=1
t=
0
.0
3
5
60
M1 = 16
L
=
1
6
M
2 =
3
N
=
1
g=0.2
M
3 =
7
.5
M4=2
M6=0.3
M5=3.2
60°
W=24.2
t=
0
.0
5
M1 = 16
L
=
1
6
M
2 =
3
h=1.6
W=24.2
N
=
1
g=0.2
s=1
M
3 =
7
.5
M4=2
M6=0.3
M5=3.2
L
h
L
s
Ws1
W
s
2
Ws
60°
(a) (b)
Hình 2.10. Mô hình anten đơn EWB khi (a) không có và (b) khi có
cấu trúc khe loại bỏ băng tần WLAN.
Cấu trúc khe chữ U có tham số như sau:
𝐿𝑠𝑙𝑜𝑡 =
0,45𝑐
𝑓𝑛𝑜𝑡𝑐ℎ√
𝜀𝑟 + 1
2
(2.9)
trong đó, 𝜀𝑟 là hằng số điện môi tương đối của lớp đế, 𝐿𝑠𝑙𝑜𝑡 là chiều dài khe. Để loại bỏ băng tần WLAN,
các kích thước cấu trúc khe như sau: Lslot=2,65;Ws1=0,3;Ws2=0,3;Lh=8,54; Ws=11,6; đơn vị mm.
Mô hình anten MIMO ban đầu gồm 2 anten đơn EWB đặt cạnh nhau với khoảng cách hai phần tử bức
xạ tính từ cạnh tới cạnh là D=4,2 mm như trên hình 2.11(a). Để giảm ảnh hưởng tương hỗ giữa hai anten
2 4 6 8 10 12
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
H
e
ä s
o
á p
h
a
ûn
x
a
ï (
d
B
)
Taàn soá (GHz)
Moâ phoûng
Thöïc nghieäm
WLAN
Daûi taàn UWB (3.1 - 10.6 GHz)
2 4 6 8 10 12
-50
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
S
1
2
(
d
B
)
Taàn soá (GHz)
Moâ phoûng
Thöïc nghieäm
2 4 6 8 10 12
-50
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
S
1
3
(
d
B
)
Taàn soá (GHz)
Moâ phoûng
Thöïc nghieäm
3 4 5 6 7 8 9 10 11
-5
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
5
T
r
e
ã n
h
o
ùm
(
n
s
)
Taàn soá (GHz)
12
thành phần, phần tử ký sinh có cấu trúc hai dây chêm ngắn mạch với nguyên lý hoạt động như mô tả
trong phần 2.2.2 sẽ được chèn vào giữa hai phần tử anten. Chiều dài dây chêm được tính toán với điều
kiện tần số trung tâm của dải chắn nằm giữa vùng tần số mà tương hỗ giữa các anten thành phần không
đạt yêu cầu. Do đó, khi kích thước cấu trúc hai dây chêm ngắn mạch là 0,1mm x 15mm, khoảng cách
giữa hai dây là 1 mm thì sự tác động tương hỗ giữa hai anten thành phần đã được giảm đi đáng kể. Với
anten MIMO việc loại bỏ băng tần cho hệ thống WLAN được thực hiện bằng cấu trúc khe hình chữ V
ngược. Ta đạt được kết quả mong muốn là loại bỏ băng tần của hệ thống WLAN khi chiều dài khe là
15,73 mm.
20.1×2+D (mm)
1
6
m
m
11.4 mm
1 mm0.2 mm
D (mm)
16 mm
44.4 mm
1
6
m
m
2
.1
m
m
4.2 mm6
.6
5
m
m0.8
m
m
11.4 mm
1 mm
0.2 mm
4.2 mm
0.6 mm
1 mm
16 mm
18.8 mm 1.6 mm
35um
(a) (b)
Hình 2.11. (a) Anten MIMO (a) chưa sử dụng và (b) có sử dụng phần tử ký sinh cấu trúc hai dây chêm ngắn mạch.
2.4.2. Kết quả và thảo luận
Kết quả mô phỏng và đo
đạc tham số VSWR và tương
hỗ của anten MIMO ban đầu
được biểu diễn trên hình
2.12. Kết quả cho ta thấy
thấy anten phối hợp trở
kháng (với VSWR<2) trong
toàn bộ dải tần số EWB từ
2,7 đến 20 GHz. Tuy nhiên,
tương hỗ giữa hai phần tử
anten không đạt yêu cầu (lớn
hơn -15 dB) trong vùng tần
số từ 2,5-8,5 GHz.
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
V
S
W
R
Tần số (GHz)
Mô phỏng
Thực nghiệm
(a) (b)
Hình 2.12. Kết quả mô phỏng và đo đạc tham số VSWR và tương hỗ của anten
MIMO ban đầu.
Ảnh hưởng tương hỗ đã
được giảm thiểu bằng việc
chèn thêm cấu trúc ký sinh
dạng hai dây chêm ngắn
mạch như trên hình 2.11(b).
Kết quả mô phỏng ở hình
2.13 cho thấy tác động tương
hỗ của hai phần tử bức xạ
trong dải tần số từ 2,7 GHz
tới 9 GHz đã giảm đáng kể.
Các hệ số S12 và S21 trên dải
tần từ 2 đến 20GHz đều nhỏ
hơn -15dB, thỏa mãn yêu cầu
(a) (b)
Hình 2.13. Kết quả mô phỏng và đo đạc tham số VSWR và tương hỗ của anten
MIMO ban đầu.
tối thiểu đặt ra về điều kiện ảnh hưởng tương hỗ để anten MIMO hoạt động bình thường
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
-30
-25
-20
-15
-10
S
1
2
&
S
2
1
(
d
B
)
Tần số (dB)
Mô phỏng
Thực nghiệm
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
V
S
W
R
Tần số (GHz)
(2)(1)
(1): 5.2 GHz
(2): 6.3 GHz
Mô phỏng
Thực nghiệm
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
-35
-30
-25
-20
-15
-10
S
1
2
&
S
2
1
(
d
B
)
Tần số (GHz)
Mô phỏng
Thực nghiệm
13
Kết quả mô phỏng đồ thị
phương hướng bức xạ tại
tần số trung tâm 10 GHz
của anten đơn và anten
MIMO được biểu diễn trên
hình 2.14. Kết quả cho ta
thấy đồ thị phương hướng
bức xạ của anten MIMO có
sự thay đổi so với mô hình
anten EWB đơn nhưng
nhưng vẫn đảm bảo được
tính đẳng hướng trong mặt
phẳng H.
-40
-30
-20
-10
0
10
0
30
60
90
120
150
180
210
240
270
300
330
-30
-20
-10
0
10
Mặt phẳng E
Mặt phẳng H
-40
-30
-20
-10
0
10
0
30
60
90
120
150
180
210
240
270
300
330
-30
-20
-10
0
10
Mặt phẳng E
Mặt phẳng H
(a) (b)
Hình 2.14. Đồ thị bức xạ của anten ở tần số 10 GHz tại (a) Anten đơn, (b)
Anten MIMO có cấu trúc khe loại bỏ băng tần WLAN.
H
ệ
số
t
ư
ơ
n
g
q
u
a
n
đ
ư
ờ
n
g
b
a
o
(
E
C
C
)
Tần số (GHz)
WLAN
Dải tần EWB (2,7-20 GHz)
T
rễ
n
h
ó
m
(
n
s)
Tần số (GHz)
WLAN
Dải tần EWB (2,7-20 GHz)
(a) (b) (c)
Hình 2.15. (a) Kết quả mô phỏng hệ số tương quan đường bao, (b) trễ nhóm và (c) hình ảnh mẫu chế tạo anten
MIMO EWB
Kết quả mô phỏng hệ số tương quan đường bao được biểu diễn ở hình 2.15(a). Từ hình 2.15(a) ta
thấy, anten MIMO sử dụng phần tử ký sinh trong cả hai trường hợp không có và có khoét khe chữ V
ngược để loại bỏ băng tần WLAN đều có biên độ hệ số tương quan đường bao nhỏ hơn 0,045. Do vậy,
anten MIMO EWB đáp ứng được yêu cầu về tương quan của đồ thị bức xạ. Kết quả mô phỏng trễ nhóm
của anten MIMO được biểu diễn ở hình 2.15(b). Kết quả cho ta thấy một đoạn méo dạng (≥ 1ns) xuất
hiện tại tần số 5,5 GHz (do đặc tính loại bỏ băng tần WLAN trong thiết kế) trong khi đó, các vùng tần số
còn lại trong dải tần hoạt động vẫn duy trì giá trị trễ nhóm thấp và tương đối ổn định chứng tỏ sự tuyến
tính tốt về pha của tín hiệu và đáp ứng hoàn toàn yêu cầu của hệ thống thông tin băng thông cực kỳ rộng.
2.5. Tổng kết chương
Trong chương này, giải pháp sử dụng phần tử ký sinh có cấu trúc bộ cộng hưởng đa mode và cấu
trúc hai dây chêm ngắn mạch đã được đề xuất và sử dụng thành công trong việc giảm ảnh hưởng tương
hỗ khi thiết kế hai mô hình anten MIMO cho hệ thống thông tin băng thông siêu rộng. Hai anten được
thiết kế bao gồm:
(1) Anten MIMO băng thông siêu rộng gồm bốn phần tử anten UWB được đặt trên cùng một đế
điện môi, các phần tử đặt vuông góc nhau và trực giao theo từng cặp. Dải tần WLAN được loại bỏ nhờ
một cặp cấu trúc EBG đặt song song với đường tiếp điện của anten. Phần tử ký sinh có cấu trúc bộ cộng
hưởng đa mode (MMR) hoạt động như một bộ lọc chắn dải được đặt giữa các phần tử anten để giảm thiểu
tương hỗ tại khu vực tần số bị ảnh hưởng nhiều nhất.
(2) Anten MIMO cho hệ thống thông tin EWB gồm hai phần tử anten đơn EWB được đặt trên cùng
một đế điện môi. Mô hình anten đơn được thiết kế có dạng hình chữ nhật sửa đổi với các đường biên mở
rộng dần theo các góc khác nhau và được tiếp điện bằng ống dẫn sóng đồng phẳng. Phần tử ký sinh có
cấu trúc hai dây chêm ngắn mạch được đặt giữa hai anten thành phần nhằm giảm thiểu tương hỗ của
anten MIMO. Ở mô hình anten này, dải tần WLAN (5,5 GHz) cũng được loại bỏ nhờ khe khoét chữ V
ngược trên bề mặt tấm bức xạ.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CẤU TRÚC MẶT PHẲNG ĐẾ KHÔNG HOÀN HẢO
TRONG THIẾT KẾ ANTEN MIMO NHỎ GỌN
14
3.1. Giới thiệu chương
Trong chương này, cùng với các kỹ thuật giảm nhỏ kích thước anten, giải pháp sử dụng cấu trúc
mặt phẳng đế không hoàn hảo dạng hai khe hẹp được phân tích và áp dụng khi thiết kế hai mô hình anten
MIMO kích thước nhỏ gọn, có hệ số cách ly cao, ứng dụng trong các hệ thống thông tin vô tuyến thế hệ
mới.
Mô hình anten thứ nhất được thiết kế cho hệ thống thông tin WLAN chuẩn 802.11n dựa trên công
nghệ MIMO. Nguyên lý siêu vật liệu điện từ dạng phức hợp (CRLH) được áp dụng để giảm khoảng 60%
kích thước của anten đơn so với anten vi dải có cùng tần số cộng hưởng. Mô hình anten MIMO gồm hai
phần tử anten đơn ghép cạnh nhau trên cùng đế điện môi với khoảng cách tính từ cạnh của mỗi anten đơn
là 7,5mm (0.06λ0 ở tần số 2,4 GHz), giúp cho kích thước tổng thể của anten MIMO rất nhỏ gọn. Với sự
có mặt của cấu trúc DGS ở mặt đế giữa hai phần tử bức xạ, tương hỗ giữa hai anten thành phần đã được
giảm đi đáng kể. Kết quả là anten MIMO có dải tần số cộng hưởng (S11< -10 dB) từ 2,4 đến 2,48 GHz và
đặc tính cách ly cao với giá trị tương hỗ nhỏ hơn -35dB trong toàn bộ dải tần hoạt động. Bên cạnh đó, mô
hình anten MIMO được thiết kế cũng thể hiện tính tương quan bức xạ rất thấp với giá trị tương quan
đường bao nhỏ hơn 0,01 trong cả dải tần hệ thống WLAN.
Trong khi đó, mô hình anten MIMO thứ hai được thiết kế cho các thiết bị vô tuyến cầm tay hoạt
động ở hai dải tần của hệ thống 4G-LTE (1710-1880 MHz) và WiMAX (2305-2360 MHz). Các phần tử
anten đơn là anten dạng chữ F-ngược phẳng (PIFA) gồm hai nhánh bức xạ với độ dài khác nhau để cộng
hưởng ở hai dải tần tương ứng. Kích thước phần tử bức xạ được thu gọn đáng kể nhờ xoắn ốc hai nhánh
bức xạ của anten PIFA đơn. Tiếp theo hai phần tử anten đơn được ghép đối xứng trên cùng đế điện môi
để tạo thành anten MIMO. Hai anten được đặt gần nhau với khoảng cách giữa hai cạnh phần tử bức xạ là
9 mm (khoảng 0.054λ0 ở tần số 1800 MHz). Nhờ có cấu trúc DGS, tương hỗ giữa các anten thành phần đã
được giảm đi đáng kể đặc biệt ở vùng băng tần 1800 MHz. Kết quả là anten MIMO có băng thông hoạt
động đáp ứng dải tần của hai hệ thống 4G-LTE và WiMAX. Các đặc tính về cách ly và tương quan bức
xạ của anten MIMO được thiết kế cũng thỏa mãn yêu cầu đối với hệ thống thông tin MIMO.
Các kết quả mô phỏng và đo đạc mô hình chế tạo thực nghiệm khá tương đồng đã chứng minh được
tính khả thi của hai mô hình anten MIMO được thiết kế.
3.2. Nguyên lý hoạt động của cấu trúc mặt phẳng đế không hoàn hảo
Cấu trúc mặt phẳng đế không hoàn hảo (DGS) của đường truyền dẫn sử dụng mạch dải (đường
truyền vi dải, đường truyền đồng phẳng) là cấu trúc đế được khoét theo một dạng thức nào đó khiến cho
phân bố dòng trên mặt phẳng đế bị thay đổi. Sự thay đổi này dẫn đến thay đổi đặc tính truyền dẫn của
đường truyền (như thay đổi điện cảm hoặc điện dung đường truyền).
Không mất tính tổng quát, ta xét cấu trúc DGS đơn vị dạng chữ I hay còn gọi là dạng quả tạ bao
gồm hai vùng hình chữ nhật kích thước axb, được nối với nhau bằng một khe có bề rộng g. Kích thước
khảo sát và mô phỏng tham số tán xạ S của cấu trúc này được biểu diễn trên hình 3.1(a)
Cấu trúc DGS
b
Đường truyền vi dải
a
g
T
h
am
s
ố
t
án
x
ạ
(d
B
)
Tần số (GHz)
(a) (b)
Hình 3.1. (a) Mô hình cấu trúc DGS chữ I, kết quả mô phỏng tham số tán xạ và (b) mạch tương đương của cấu
trúc DGS chữ I và bộ lọc thông thấp Butterworth một cực
Hình 3.1 (b) biểu diễn mạch điện tương đương của cấu trúc DGS đơn vị chữ I và bộ lọc thông thấp
Butterworth một cực. Vùng hình chữ nhật của cấu trúc DGS làm tăng quãng đường đi của dòng điện và
do đó tăng điện cảm hiệu dụng. Điện tích được tích lũy ở khe nối làm tăng điện dung hiệu dụng của
đường truyền. Kết quả là hai vùng hình chữ nhật tạo thêm thành phần cảm kháng (L) trong khi khe nối
tạo thêm thành phần dung kháng (C). Trên cơ sở mạch tương đương, hiện tượng cộng hưởng sẽ xảy ra ở
một tần số tương ứng khi mạch LC song song cộng hưởng. Do đó giá trị L và C trên hình 3.1(b) được xác
định như sau:
𝑋𝐿𝐶 =
1
𝜔0𝐶
(
𝜔0
𝜔
−
𝜔
𝜔0
) (3.1)
15
trong đó 𝜔0 là tần số góc cộng hưởng của mạch LC song song.
Từ đó ta có:
{
𝐶 =
𝜔𝑐
𝑍0𝑔1
.
1
𝜔0
2 − 𝜔𝑐2
𝐿 = 1/4𝜋2𝑓0
2𝐶
(3.2)
trong đó 𝑓0 là tần số cộng hưởng (đỉnh suy hao), 𝑓𝑐 là tần số cắt, g1 (=2) là giá trị thành phần của bộ lọc
thông thấp Butterworth một cực và Z0 (=50 Ω) là trở kháng chuẩn.
Có thể dễ dàng thấy, khi diện tích vùng khoét chữ nhật tăng thì L tăng, làm tần số cắt dịch chuyển
xuống vùng tần số thấp trong khi đó nếu độ rộng khe nối tăng, dung kháng hiệu dụng giảm dẫn đến tần số
cộng hưởng (đỉnh suy hao) chuyển lên vùng tần số cao. Bên cạnh cấu trúc DGS đơn vị, trên thực tế ta có
thể sử dụng cấu trúc DGS chu kỳ. Cấu trúc DGS chu kỳ là cấu trúc gồm có các dạng khoét trên đế được
lặp lại tuần hoàn theo chu kỳ nhất định. Cấu trúc DGS chu kỳ làm tăng hiệu ứng sóng chậm và tăng các
thành phần điện kháng tương đương giúp tùy biến kích thước mạch cao tần linh hoạt hơn. Bằng cách sắp
xếp theo chu kỳ các phần tử DGS đơn vị, độ sâu và băng thông dải chắn có xu hướng phụ thuộc vào số
lượng phần tử đơn vị, hình dạng phần tử đơn vị, khoảng cách giữa các phần tử đơn vị.
Ngoài tác dụng tạo dải chắn, cấu trúc DGS còn có tác dụng tăng trở kháng đường truyền. Như trên
đã phân tích, cảm kháng hiệu dụng của đường truyền khi có cấu trúc DGS sẽ lớn hơn so với khi không có
cấu trúc DGS, trong khi trở kháng đường truyền không tổn hao được xác định là 𝑍𝑙𝑖𝑛𝑒 = √
𝐿𝑙
𝐶𝑙
với Ll là điện
cảm trên đơn vị dài đường truyền, Cl là điện dung trên đơn vị dài đường truyền. Khi tồn tại cấu trúc DGS,
dòng điện chạy trên mặt đế sẽ có quãng đường dài hơn làm cho Ll tăng, do đó trở kháng đường truyền sẽ
tăng. Ngoài ra, ta thấy khoảng cách tương đối giữa đường vi dải và mặt phẳng đế cũng tăng lên khiến cho
điện dung trên đơn vị dài đường truyền Cl giảm, do đó góp phần làm trở kháng đường truyền tăng lên.
Những kết quả phân tích về cấu trúc DGS ở trên sẽ được sử dụng làm cơ sở cho việc ứng dụng các cấu
trúc này vào các thiết kế anten MIMO ở các phần tiếp theo.
3.3. Anten MIMO siêu vật liệu có hệ số cách ly cao ứng dụng cho hệ thống WLAN
3.3.1. Thiết kế anten MIMO siêu vật liệu
Cấu trúc của anten đơn siêu vật liệu được biểu diễn trên hình 3. 2(a). Anten được thiết kế trên đế
điện môi FR4 chi phí thấp với hằng số điện môi tương đối εr = 4,4 và tanδ = 0,02.
Mặt trên Mặt dưới
w1
l1
l3
s2
s1 l2
l4
l5
Cột nối
kim loại
X
YZ
L
L1
L3
L4 Mặt trêns
L5
L2
Mặt dưới
(a) (b)
Hình 3.2. Cấu trúc các anten được thiết kế (a) anten đơn siêu vật liệu và (b) anten MIMO siêu vật liệu
Để đảm bảo duy trì kích thước nhỏ gọn trong khi giảm tần số hoạt động, anten được thiết kế dựa
trên mô hình một phần tử đơn CRLH sửa đổi.
CR LL
CL
LR
Đế kim
loại
Cột nối
kim loại
Phiến kim
loại
CL
LL CR
LR
CL1
LL1 CR1
LR1 /2 LR1 /2
LLA
(a) (b) (c)
Hình 3.3. Cấu trúc đường truyền CRLH (a) Mô hình dạng nấm EBG, (b) Mạch điện tương đương của mô hình
CRLH thông thường và (c) Mạch điện tương đương của mô hình anten đơn siêu vật liệu
16
Mô hình CRLH thông thường được biểu diễn trong hình 3.3(a). Đây là mô hình dạng nấm EBG có
mạch điện tương đương như trên hình 3.3(b). Từ hình vẽ ta thấy, thành phần điện dung nối tiếp LH (CL)
được tạo ra bởi hai tấm bức xạ liền kề ở mặt trên của cấu trúc trong khi thành phần điện cảm song song
LH (LL) được tạo ra bởi dòng điện chạy từ tấm bức xạ qua đường nối kim loại xuống mặt phẳng đế. Đồng
thời, thành phần điện cảm nối tiếp RH (LR) được hình thành bởi dòng điện chạy trên tấm bức xạ và thành
phần điện dung song song RH (CR) được tạo ra do sự sắp xếp song song của tấm bức xạ và mặt phẳng đế.
Mạch tương đương của anten đơn siêu vật liệu được thể hiện trong hình 3.3(c). Trong thiết kế này,
tải siêu vật liệu được triển khai theo cách đối xứng, ở đó thành phần điện dung nối tiếp LH (CL1) được
hình thành do đặt tấm bức xạ và đường tiếp điện ở khoảng cách s1, trong khi thành phần điện cảm song
song LH (LL1) được hình thành theo cách tương tự như cấu trúc CLRH thông thường. Ngoài ra, một điện
cảm LH bổ sung (LLA) được tạo ra bởi các dải kim loại gấp khúc nối giữa cấu trúc và mặt phẳng đế. Đối
với các thành phần RH, điện cảm nối tiếp RH (LR1) được hình thành bởi tấm bức xạ với chiều dài l1 và
điện dung song song RH (CR1) được hình thành theo cách tương tự như với mô hình CRLH thông thường.
Kết quả ta có một anten đơn siêu vật liệu với kích thước của vùng bức xạ là 8,92 x 12,6 mm2 (0,07λ0 ×
0,1λ0 ở tần số 2,4 GHz), được in trên đế điện môi kích thước 27 × 30 mm2. Tần số cộng hưởng trung tâm
của anten siêu vật liệu được xác định như sau:
𝑓𝐶 =
1
2𝜋√(𝐿𝐿1 + 𝐿𝐿𝐴)𝐶𝑅1
(3.3)
Mô hình anten MIMO được xây dựng bằng cách đặt hai anten đơn cách nhau một khoảng 7,5 mm
(0.06λ0 ở tần số 2,4 GHz) tính từ cạnh của mỗi anten đơn, giúp cho kích thước tổng thể của anten MIMO
rất nhỏ gọn. Cấu trúc của anten MIMO được thể hiện trong hình 3.2(b).
Để tăng cường cách ly giữa các anten thành phần của anten MIMO, cấu trúc mặt phẳng đế không
hoàn hảo được sử dụng trong không gian giữa hai anten đơn. Đầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_va_phat_trien_anten_mimo_cho_cac_thiet_bi_dau_cuoi_di_dong_the_he_moitt_1291_1937372.pdf