Đã áp dụng các quy trình phân tích thủy ngân tổng số và metyl thủy ngân
để phân tích các mẫu môi trường (trầm tích, nước), mẫu thủy sản, mẫu sinh học
ở người tại khu vực khai thác vàng xã Thần Sa, tỉnh Thái Nguyên. Các kết quả
cho thấy môi trường trầm tích có hiện tượng ô nhiễm thủy ngân, hàm lượng THg trong 17/21 mẫu lớn hơn giới hạn cho phép theo QCVN 43:2012/BTNMT
trong 3 khu vực nghiên cứu thì Hạ Kim có tỉ lệ metyl thủy ngân cao nhất. Các
mẫu thủy sản cũng có dấu hiệu ô nhiễm thủy ngân hàm lượng thủy ngân tổng
số trong 16/24 mẫu có hàm lượng tổng thủy ngân lớn hơn giới hạn cho phép và
15/24 mẫu có hàm lượng metyl thủy ngân lớn hơn giới hạn cho phép theo
QCVN 8:2-2011- BYT, có sự tương quan tốt giữa hàm lượng thủy ngân tổng
số và metyl thủy ngân trong mẫu thủy sản. Hàm lượng thủy ngân trong máu và
trong tóc của nhóm công nhân tạo hỗn hống lần lượt là 14,86 ppb và 33,55
ppm cao hơn rất nhiều so với nhóm chứng lần lượt là 4,97 ppb và 0,83 ppm.
Điều đó cho thấy thủy ngân trong tóc và máu của nhóm chứng chủ yếu là metyl
thủy ngân và có sự tương quan tốt giữa hàm lượng thủy ngân tổng số và metyl
thủy ngân trong nhóm chứng. Ngược lại, không tìm được sự tương quan giữa
hàm lượng thủy ngân tổng số trong máu và trong tóc ở nhóm tạo hỗn hống. Do
vậy, việc đánh giá mức độ phơi nhiễm hơi thủy ngân trên người phức tạp hơn
rất nhiều so với phơi nhiễm metyl thủy ngân.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường tại khu vực khai thác vàng Thần Sa, Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng gồm hai nguồn chính đó là
nguồn do phát thải tự nhiên và hoạt động của con người gây ra. Nguồn phát
thải do hoạt động của con người bao gồm: phát thải từ các sản phẩm phụ và
phát thải từ việc sử dụng thủy ngân có chủ ý. Nguồn sản phẩm phụ lớn nhất
phát thải ra thủy ngân là việc đốt các nhiên liệu hóa thạch, than thường chứa
các tạp chất thủy ngân và trong quá trình đốt than giải phóng ra thủy ngân vào
môi trường không khí.
1.2. Tính chất của thủy ngân
1.2.1. Tính chất vật lý, hóa học của Hg
Thủy ngân (Hg) là nguyên tố thuộc nhóm IIB trong bảng hệ thống tuần
hoàn các nguyên tố hoá học, có số thứ tự là 80, cấu hình electron lớp ngoài
cùng là: 4f
14
5d
10
6s
2
.
1.2.2. Tính chất đặc trưng của thủy ngân
Phản ứng phát hiện ion Hg2+
Phản ứng của ion CH3Hg
+
Phản ứng tạo thành Me-Hg trong cơ thể
Phản ứng tạo phức của Me-Hg với Cysteine
1.2.3. Độc tính của thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân
- Thủy ngân kim loại
- Thủy ngân vô cơ
- Thủy ngân hữu cơ
1.3. Các tiêu chuẩn đánh giá ô nhiễm Hg trong môi trƣờng
1.3.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích
1.3.2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm
1.3.3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
1.4. Các phƣơng pháp phân tích Hg
1.4.1. Một số phương pháp xử lý mẫu trước khi phân tích
1.4.2. Phương pháp phân tích tổng Hg
- Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (CV-AAS)
- Phương pháp phổ huỳnh quang nguyên tử
- Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử
- Phương pháp phổ khối (ICP-MS)
1.4.3. Các phương pháp phân tích metyl thủy ngân
- Phương pháp chiết chọn lọc
- Phương pháp điện di mao quản
- Phương pháp sắc ký khí
- Phương pháp sắc ký lỏng
1.5. Thẩm định phƣơng pháp phân tích
1.5.1. Giới hạn phát hiện LOD, giới hạn định lượng LOQ
1.5.2. Phương pháp xác định LOD và LOQ
1.5.3. Độ chính xác của phương pháp phân tích
5
1.6. Tình hình nghiên cứu phân tích Hg, Me-Hg trong và ngoài nƣớc
1.6.1. Tình hình nghiên cứu về khả năng tích lũy và chuyển hóa thủy ngân
- Tình hình nghiên cứu về tích lũy và chuyển hóa thủy ngân trên thế giới
- Tình hình nghiên cứu về tích lũy và chuyển hóa thủy ngân ở Việt Nam
1.6.2. Tình hình nghiên cứu về các phương pháp phân tích thủy ngân
- Tình hình nghiên cứu về phương pháp phân tích thủy ngân tổng số
- Tình hình nghiên cứu về phương pháp phân tích metyl thủy ngân
1.7. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.7.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội xã Thần Sa huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên
1.7.2. Tình hình khai thác vàng trên địa bàn xã Thần Sa huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên
Thái Nguyên phong phú và đa dạng về chủng loại khoáng sản. Các mỏ,
điểm mỏ ngoài các nguyên tố có giá trị kinh tế cao (Au, Ag, Bi, W, Zn) còn
có chứa các nguyên tố độc hại (Hg, As, Cd). Theo thời gian do tác động của
các yếu tố tự nhiên và con người sẽ làm phát tán chúng ra môi trường xung
quanh và có khả năng gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước, không khí nếu
hàm lượng các nguyên tố độc hại vượt quá giới hạn cho phép.
Các mỏ, điểm khoáng sản độc hại trong tỉnh Thái Nguyên thường phân bố
ở những nơi có các dòng sông, suối chảy qua. Khi các con sông, con suối chảy
qua các khu vực có các mỏ chứa khoáng sản độc hại thì dưới tác dụng của
dòng chảy sẽ xói mòn, rửa trôi, hòa tan, vận chuyển và phát tán chúng ra môi
trường xung quang gây ô nhiễm cho môi trường sống.
Các khu mỏ, điểm mỏ chứa khoáng sản có kèm theo các nguyên tố độc hại có
hệ thống rừng nguyên sinh ít, đa số là rừng tái sinh và mới trồng nên độ che phủ từ
trung bình đến kém. Khi mưa xuống so mức độ che phủ kém gây ra hiện tượng phá
hủy bào mòn thân quặng làm cho quá trình phong hóa cơ học và hóa học diễn ra
nhanh hơn. Dưới tác dụng của dòng chảy mang theo các nguyên tố độc hại từ các
mỏ khoáng phát tán ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm môi trường.
Khi khai thác khoáng sản phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, luôn
đi kèm với sự phát thải các chất thải ra môi trường. Bụi, chất thải các loại
khoáng sản độc hại sẽ không ngừng phát thải vào môi trường xung quanh. Hoạt
động của các khu công nghiệp cũng phát thải các chất độc hại ra môi trường.
Ngoài ra, còn có các hoạt động khai thác vàng trái phép có sử dụng thủy ngân
để tách vàng sẽ phát thải thủy ngân vào môi trường.
Mỏ vàng Thần Sa huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên từng là mỏ vàng hoạt
động trái phép lớn nhất miền Bắc bởi trong khu vực này chứa một lượng lớn
vàng sa khoáng. Trong thời gian gần đây, nạn khai thác vàng trái phép ở mỏ
vàng Thần Sa vẫn xảy ra trên địa bàn huyện Võ Nhai. Các bãi khai thác vàng ở
Thần Sa diễn ra từ khu vực suối Pó thuộc xóm Kim Sơn lên đến tận Thượng
Kim là vùng giáp với huyện Chợ Mới của tỉnh Bắc Kạn, nhưng tập chung chủ
yếu ở khu vực lũng Tâu Lườn. Các bãi vàng hoạt động trái phép chủ yếu sử
6
dụng thủy ngân để tạo hỗn hống vàng - thủy ngân để tách vàng, đây là nguyên
nhân chính gây ra phát tán thủy ngân vào môi trường tại huyện Võ Nhai. Ngoài
sự thủy ngân phát ra trong quá trình khai thác quặng vàng do thủy ngân là
nguyên tố đi kèm chiếm khoảng 0,16 đến 0,34 % trong quặng vàng ở Thần Sa.
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Dụng cụ hóa chất
2.1.1. Dụng cụ, thiết bị
2.1.2. Hóa chất
2.1.3. Chuẩn bị hóa chất và các dung dịch chuẩn
2.2. Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng tổng Hg
bằng phƣơng pháp CV-AAS
2.2.1. Xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Hg
2.2.2. Quy trình phân tích tổng Hg trong mẫu đất, trầm tích
2.2.3. Quy trình phân tích hàm lượng tổng Hg trong mẫu nước
2.2.4. Quy trình phân tích hàm lượng tổng Hg trong mẫu thủy sản, tóc và máu
2.3. Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg
trong mẫu trầm tích bằng phƣơng pháp GC-ECD
2.3.1. Xây dựng đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp GC-ECD
2.3.2. Quy trình phân tích hàm lượng Me-Hg trong mẫu trầm tích bằng
phương pháp GC-ECD
2.4. Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg trong
mẫu sinh học bằng phƣơng pháp CV-AAS
2.4.1. Xây dựng đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp CV-AAS
2.4.2. Quy trình phân tích hàm lượng Me-Hg trong mẫu sinh học bằng
phương pháp CV-AAS
2.5. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các mẫu nghiên cứu:
Mẫu môi trường (trầm tích, nước) và mẫu thủy sản thuộc hệ thống
sông, suối trong khu vực khai thác vàng tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
Mẫu sinh học ở người bao gồm mẫu tóc, máu của những người trực tiếp
khai thác và chế biến vàng tại xã Thần sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Quy trình phân tích các dạng thủy ngân trong các mẫu sinh học và
môi trƣờng:
Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích thủy ngân tổng số bằng
phương pháp CV-AAS.
Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích metyl thủy ngân bằng
phương pháp GC-ECD.
Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các
mẫu sinh học bằng phương pháp CV-AAS.
7
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu
2.5.2.1. Phương pháp tổng quan tài liệu
Tổng quan các tài liệu, bài báo, báo cáo khoa học trong và ngoài nước liên
quan đến nội dung luận án.
2.5.2.2. Các phương pháp đo, định lượng
a. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh CV-AAS
b. Phương pháp sắc ký khí kết hợp với detector bắt điện tử (GC-ECD)
c. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối khối phổ sử dụng
nguồn cao tần cảm ứng plasma (HPLC-ICP-MS)
2.5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các kết quả thực nghiệm được xử lý bằng các phần mềm: Microsoft Excel 2010.
2.6. Lấy mẫu và xử lí mẫu
2.6.1. Vị trí lấy mẫu
Mẫu sinh học và môi trường được lấy tại 2 xóm Tân Kim và xóm Thượng
Kim (Bãi Mố, Hạ Kim, Thượng Kim) nằm ở phía Bắc của xã Thần Sa tỉnh
Thái Nguyên. Sơ đồ vị trí lấy mẫu được mô tả trong trong hình 2.7 và 2.8. Các
tọa độ lấy mẫu môi trường được đưa ra ở phần phụ lục.
2.6.2. Lấy mẫu và bảo quản mẫu
2.6.2.1. Lấy mẫu môi trường
a. Mẫu trầm tích
b. Mẫu nước
2.6.2.2. Lấy mẫu sinh học
a. Mẫu thủy sản
b. Mẫu máu
c. Mẫu tóc
2.7. Xác định hàm lƣợng thủy ngân trong các mẫu môi trƣờng và sinh học
Trên cơ sở các quy trình phân tích đã nghiên cứu xây dựng và đánh giá,
tiến hành phân tích xác định hàm lượng thủy ngân tổng số và metyl thủy
ngân trong các mẫu môi trường và sinh học lấy tại xã Thần Sa, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng
tổng Hg bằng phƣơng pháp CV-AAS
3.1.1. Đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Hg
3.1.2. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
3.1.3. Độ chính xác của phương pháp
3.2. Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng
Me-Hg trong mẫu trầm tích bằng phƣơng pháp GC-ECD
3.2.1. Đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp GC-ECD
3.2.2. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
3.2.3. Độ chính xác của phương pháp GC-ECD
8
3.3. Kết quả xây dựng quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg trong mẫu
sinh học bằng phƣơng pháp CV-AAS
3.3.1. Quy trình phân tích Me-Hg trong mẫu sinh học bằng phương pháp
CV-AAS
Bảng tổng hợp kết quả các thí nghiệm khảo sát điều kiện quy trình xử lý
mẫu xác định metyl thủy ngân trong mẫu sinh học trên thiết bị CV-AAS theo
các bước từ (1) đến (3).
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố trong quy trình xử lý mẫu xác
định Me-Hg trong mẫu sinh học bằng phương pháp CV-AAS
STT Các yếu tố khảo sát Các thông số lựa chọn
1
Ảnh hưởng của nồng độ KOH (M) đến hiệu suất
thu hồi Me-Hg
2,0
2
Ảnh hưởng của thời gian gia nhiệt T (phút) đến
hiệu suất thu hồi Me-Hg
60
3
Ảnh hưởng tỷ lệ dung môi chiết thể tích toluen/
pha nước đến hiệu suất thu hồi của Me-Hg
1,0
4
Ảnh hưởng tác nhân tạo phức đến
hiệu suất thu hồi của Me-Hg
HBr (1M)
Như vậy qua kết quả nghiên cứu, khảo sát thực nghiệm, chúng tôi đã lựa
chọn được các thông số thí nghiệm cho quy trình xử lý mẫu xác định metyl
thủy ngân trong mẫu sinh học bằng phương pháp CV- AAS.
3.3.2. Xây dựng đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp CV-AAS
3.3.2.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định Me-Hg
Metyl thủy ngân sau khi chiết chọn lọc được vô cơ hóa và xác định theo
quy trình phân tích tổng thủy ngân, đường chuẩn xác định metyl thủy ngân
được trình bày trên hình 3.13:
Hình 3.13. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đường chuẩn xác định
Me-Hg bằng phương pháp CV-AAS (sự phụ thuộc tín hiệu đo vào nồng độ)
-50
150
350
550
750
950
1150
1350
1550
1750
0 500 1000 1500 2000 2500
A
D
C
(
a
.u
.)
Thời gian (s)
9
Hình 3.14. Đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp CV-AAS
Đường chuẩn trên hình 3.14 có phương trình: y = 1454,6 x + 34,771 với độ
dốc a = 1454,6 và hệ số tương quan R2 = 0,9998. Với thể tích mẫu là 5 mL thì
khoảng tuyến tính trong khoảng từ 0,05 đến 1,0 µg/L do đó phù hợp để phân
tích hàm lượng vết nguyên tố Hg trong các mẫu môi trường và sinh học
3.3.2.2. Xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của
phương pháp
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của quy trình phân
tích đã xây dựng được đánh giá trên nền mẫu sinh học có hàm lượng Me-Hg
thấp. Phân tích lặp 10 lần mẫu cá chuẩn DOLT-3 có hàm lượng metyl thủy
ngân là 1,590 ppm, lượng mẫu sử dụng là 1g theo quy trình đã xây dựng ở trên.
Kết quả phân tích và tính toán các đại lượng LOD, LOQ thu được ở bảng 3.16.
Bảng 3.16. Kết quả xác định LOD, LOQ của phương pháp
STT Lần đo lặp
Khối lƣợng
mẫu (g)
mHg (ng)
Hàm lƣợng Me-Hg trong
mẫu sinh học (ng Hg/g)
1 1 1,0003 3,5279 1,6880
2 2 1,0035 3,3336 1,5950
3 3 1,0012 3,4506 1,6510
4 4 1,0015 3,4590 1,6550
5 5 1,0045 3,3273 1,5920
6 6 1,0053 3,4694 1,6600
7 7 1,0011 3,1308 1,4980
8 8 1,0035 3,3336 1,5950
9 9 1,0005 3,2729 1,5660
10 10 1,0002 3,3127 1,5850
Giá trị trung bình ( ) 1,6085
Độ lệch chuẩn (SD) 0,0559
LOD 0,17
LOQ 0,56
R 9,58
y = 1454.6x + 34.771
R² = 0.9998
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1
A
D
C
(
a
.u
.)
Nồng độ CH3HgCl(µg/L-Hg)
10
Kết quả trong bảng 3.16 cho thấy: Giới hạn phát hiện của quy trình đã xây
dựng LOD = 0,17 ng Hg/g, giới hạn định lượng LOQ = 0,56 ng Hg/g, khi sử
dụng 1,0000 g mẫu cá chuẩn để phân tích.
Giá trị HR thu được thỏa mãn: 4 < HR = 9,58 < 10 đáp ứng yêu cầu theo
AOAC, vì vậy các giá trị LOD, LOQ được chấp nhận.
3.3.2.3. Độ chính xác của phương pháp
- Đánh giá độ chính xác dựa vào mẫu chuẩn được chứng nhận (CRM)
Các kết quả thực nghiệm và tính toán thể hiện ở bảng 3.17.
Bảng 3.17. Kết quả phân tích Me-Hg trong mẫu cá chuẩn DOLT-3
Lần
lặp
Khối
lƣợng
cân (g)
Hàm lƣợng xác
định đƣợc trong
mẫu (ng/g)
Hàm lƣợng
trung bình
(ng/g)
Giá trị
chứng chỉ
(ng/g)
Độ chệch
∆ (%)
RSD
(%)
1 1,0003 1,6880
1,611 1,59 ± 0.12
Nhỏ nhất: 0,83
Lớn nhất: 7,54
4.64
2 1,0043 1,6703
3 1,0012 1,6512
4 1,0025 1,4890
5 1,0004 1,5974
6 1,0015 1,5685
Theo quy định của Cục Dược phẩm và thực phẩm Mỹ (USFDA) quy định
độ chệch của các phương pháp xác định hàm lượng các chất trong mẫu phân
tích theo cách sử dụng vật liệu chuẩn phải không được lớn hơn 15%. Theo kết
quả bảng 3.14 giá trị ∆ = 0,83% - 7,54%; RSD = 4,64% thỏa mãn điều kiện
theo yêu cầu về đánh giá độ chính xác của phương pháp
3.4. Kết quả xác định hàm lƣợng tổng Hg và Me-Hg trong mẫu môi
trƣờng và mẫu sinh học
Áp dụng các quy trình đã được xác nhận giá trị sử dụng, quy trình xây dựng
mới để phân tích hàm lượng tổng Hg và Me-Hg trong mẫu môi trường và mẫu
sinh học.
Quy trình phân tích hàm lượng tổng Hg trong mẫu môi trường, mẫu sinh
học bằng phương pháp CV-AAS
Quy trình phân tích hàm lượng Me-Hg trong mẫu trầm tích bằng phương
pháp GC-ECD
Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích Me-Hg trong mẫu sinh học
bằng phương pháp CV-AAS
3.4.1. Kết quả phân tích các mẫu môi trường
3.4.1.1. Mẫu trầm tích
21 mẫu trầm tích được lấy tại khu vực khai thác vàng thuộc xã Thần Sa
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, vị trí lấy mẫu được chia theo 3 khu vực Bãi
11
Mố, Thượng Kim và Hạ Kim. Khu vực Bãi Mố và Thượng Kim là hai khu vực
khai thác và chế biến nằm ở khu vực thượng nguồn suối nước đục còn khu vực
Hạ Kim nằm ở hạ nguồn.
Hàm lượng tổng thủy ngân được phân tích bằng phương pháp CV-AAS và
metyl thủy ngân được phân tích bằng phương pháp GC-ECD. Kết quả được
trình bày trong bảng 3.18 và Hình 3.15.
Hình 3.15. Hàm lượng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích
Biểu đồ trên hình 3.15 cho thấy có 17/21 (80,95%) mẫu có hàm lượng thủy
ngân tổng số lớn hơn giới hạn cho phép (0,5 ppm) theo Quy chuẩn Việt Nam
về chất lượng trầm tích (QCVN 43:2012/BTNMT). Hàm lượng thủy ngân tổng
số trong các mẫu trầm tích có giá trị trung bình là 5,68 ppm vượt trên 10 lần
quy chuẩn cho phép. Hàm lượng tổng thủy ngân trong mẫu trầm tích nhỏ nhất
là 0,30 ppm và cao nhất là 57,60 ppm. Mẫu trầm tích có hàm lượng thủy ngân
tổng số lớn nhất được quan sát tại khu vực Bãi Mố.
Hàm lượng metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích tại khu vực nghiên cứu có
giá trị trung bình là 3,41 ppb. Hàm lượng Me-Hg nhỏ nhất là 0,31 ppb và lớn
nhất là 33,71 ppb. Điều đặc biệt là hàm lượng metyl thủy ngân cao nhất được
quan sát tại khu vực Hạ Kim nằm ở hạ lưu của khu vực khai thác. Để đánh giá
sự chuyển hóa của metyl thủy ngân, hàm lượng thủy ngân tổng số, metyl thủy
ngân và tỷ lệ Me-Hg/T-Hg được đánh giá tại 3 khu vực. Kết quả được đưa ra ở
hình 3.16, 3.17, 3.18 và 3.19.
.000
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
.000
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000
50.000
55.000
60.000
65.000
M
e-
H
g
(
p
p
b
)
T
-H
g
(
p
p
m
)
T-Hg (ppm)
QCVN 43:2012/BTNMT
Me-Hg (ppb)
Ký hiệu mẫu
12
Hình 3.16. Hàm lượng trung bình của T-Hg trong mẫu trầm tích tại các khu
vực lấy mẫu khác nhau
Biểu đồ trên hình 3.16 cho thấy giá trị trung bình của hàm lượng tổng thủy
ngân trong mẫu trầm tích tại khu vực Bãi Mố (7,93 ppm) là lớn nhất, tiếp theo
đến Thượng Kim (4,91 ppm) và Hạ Kim (3,31) là thấp nhất. Điều này được lý
giải là do các hoạt động khai thác và chế biến đều được thực hiện ở khu vực
Thượng Kim và Bãi Mố, dẫn đến lượng thủy ngân được sử dụng và thải ra khu
vực này lớn hơn khu vực Hạ Kim.
Hình 3.17. Hàm lượng trung bình Me-Hg trong mẫu trầm tích
tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
Tuy nhiên, kết quả thu được từ hình 3.17 lại cho thấy hàm lượng metyl thủy
ngân tại khu vực Hại Kim (8,26 ppb) là cao nhất tiếp đến là khu vực Bãi Mố
(1,90 ppb) và Thượng Kim (1,89 ppb). Do đó có thể nhận thấy có sự chuyển
hóa từ các dạng thủy ngân vô cơ thành metyl thủy ngân trong trầm tích tại khu
vực Hạ lưu là Hạ Kim. Hàm lượng Me-Hg tại khu vực Hạ Kim cao gấp 4 lần
tại khu vực Thượng Kim và Bãi Mố, trong khi đó hàm lượng tổng thủy ngân tại
khu vực Hạ Kim thấp hơn 2,4 lần so với khu vực Bãi Mố và 1,5 lần so với khu
vực Thượng Kim.
.000
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
Thượng Kim Bãi Mố Hạ Kim
H
à
m
l
ƣ
ợ
n
g
T
-H
g
(p
p
m
)
Vị trí lấy mẫu
T-Hg
.000
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
Thượng Kim Bãi Mố Hạ Kim
H
à
m
l
ƣ
ợ
n
g
M
e-
H
g
(p
p
b
)
Vị trí lấy mẫu
Me-Hg
13
Hình 3.18. Tỷ lệ phần trăm hàm lượng metyl thủy ngân so với tổng thủy ngân
trong trầm tích tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
Kết quả thu được từ hình 3.18 cho thấy tỷ lệ hàm lượng trung bình metyl
thủy ngân/ tổng thủy ngân trong các mẫu trầm tích tại Hạ Kim (0,25%) lớn hơn
6 đến 12 lần so với khu vực Thượng Kim (0,04 %) và Bãi Mố (0,02%). Tương
tự, hình 3.19 cho thấy tỷ lệ hàm lượng trung bình thủy ngân tổng số/ metyl
thủy ngân trong các mẫu trầm tích tại Thượng Kim là lớn nhất sau đó là Bãi
Mố và Hạ Kim.
Hình 3.19. Tỷ lệ hàm lượng trung bình T-Hg so với hàm lượng trung bình Me-
Hg trong trầm tích tại các vị trí khác nhau
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
Thượng Kim Bãi Mố Hạ Kim
M
e
-H
g
/T
-H
g
(
%
)
Vị trí lấy mẫu
Me-Hg/T-Hg (%)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
Thượng Kim Bãi Mố Hạ Kim
T
-H
g
/M
e
-H
g
Vị trí lấy mẫu
T-Hg/Me-Hg
14
Các kết quả này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây [21],
theo các tác giả thuỷ ngân hoặc muối của nó có thể chuyển thành metyl thuỷ
ngân bởi các vi khuẩn yếm khí trong trầm tích và nước. Sự chuyển hoá này
được thúc đẩy bởi Co(III) trong coenzym vitamin B12. Nhóm CH3- liên kết với
Co(III) trong coenzym được chuyển thành CH3Hg
+
hoặc (CH3)2Hg dẫn đến sự
tích lũy metyl thuỷ ngân trong trầm tích và chúng được khuếch đại sinh học
qua chuỗi thức ăn.
3.4.1.2. Mẫu nước
Mẫu nước được lấy tại 3 khu vực bao gồm Bãi Mố, Thượng Kim và Hạ
Kim. Mẫu được lọc qua màng lọc 0,45 µm và axit hóa đến pH < 2. Hàm
lượng tổng thủy ngân được phân tích bằng phương pháp CV-AAS. Kết quả
phân tích hàm lượng thủy ngân trong mẫu nước được trình bày trong bảng
3.19 và hình 3.20.
Hình 3.20. Hàm lượng tổng thủy ngân (T-Hg) trong các mẫu nước
Biểu đồ trên hình 3.20 cho thấy nồng độ tổng thủy ngân trong mẫu nước rất
nhỏ, giá trị trung bình là 0,086 µg/l, nồng độ cao nhất được quan sát tại khi vực
Hạ Kim có nồng độ là 0,668 µg/l thấp hơn quy chuẩn cho phép là 1,0 µg/l theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN
08:2008/BTNMT). Do hàm lượng tổng thủy ngân trong mẫu nước mặt rất nhỏ,
nên trong nghiên cứu này không thể đánh giá được mức độ chuyển hóa metyl
thủy ngân trong nước tại khu vực nghiên cứu.
3.4.2. Kết quả phân tích các mẫu sinh học
3.4.2.1. Mẫu thủy sản
24 mẫu thủy sản được lấy tại khu vực khai thác vàng thuộc xã Thần Sa
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, vị trí lấy mẫu được chia theo 3 khu vực bao
gồm Bãi Mố, Thượng Kim và Hạ Kim. Khu vực Bãi Mố và Thượng Kim là hai
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
T
h
K
I
0
1
T
h
K
I
0
2
T
h
K
I
I
0
1
T
h
K
I
I
0
2
T
h
K
I
II
0
1
T
h
K
I
II
0
2
T
h
K
I
II
0
3
T
h
K
I
V
-0
1
T
h
K
I
V
-0
2
T
K
I
T
K
I
I
T
K
I
II
T
K
I
V
T
K
V
H
K
I
H
K
I
I
H
K
I
II
H
K
I
V
H
K
V
H
K
V
I
B
M
I0
1
B
M
I0
2
B
M
I0
3
B
M
II
0
1
B
M
II
0
2
B
M
II
0
3
B
M
II
I0
1
B
M
II
I0
2
B
M
II
I0
3
B
M
IV
0
1
B
M
IV
0
2
H
à
m
l
ƣ
ợ
n
g
T
-
H
g
(
p
p
b
)
Ký hiệu mẫu
T-Hg (ppb)
15
khu vực khai thác và chế biến nằm ở khu vực thượng nguồn suối nước đục còn
khu vực Hạ Kim nằm ở hạ nguồn.
Hàm lượng tổng thủy ngân trong mẫu hải sản được phân tích bằng phương
pháp CV-AAS và metyl thủy ngân được phân tích theo phương pháp tách chiết
chọn lọc và cuối cùng xác định bằng phương CV-AAS. Kết quả phân tích các
mẫu thủy sản được trình bày trong bảng 3.20 và hình 3.21.
Hình 3.21. Hàm lượng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân
trong mẫu thủy sản
Kết quả thu được từ bảng 3.20 và hình 3.21 cho thấy: 16/24 (66,67%) mẫu
có hàm lượng thủy ngân tổng số lớn hơn giới hạn cho phép (0,5 ppm) về ô
nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm (QCVN 8-2:2011/BYT) và 15/24
(62,50%) mẫu có hàm lượng metyl thủy ngân lớn hơn giới hạn cho phép (0,5
ppm) về ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm (QCVN 8-2:2011/BYT). Hàm
lượng thủy ngân tổng số trong các mẫu thủy sản có giá trị trung bình là 0,88
ppm vượt giới hạn an toàn theo quy chuẩn cho phép 1,8 lần còn hàm lượng
metyl thủy ngân trung bình trong mẫu thủy sản là 0,79 ppm vượt giới hạn an
toàn theo quy chuẩn cho phép là 1,6 lần. Mẫu thủy sản có hàm lượng thủy ngân
và metyl lớn lớn nhất là được thu tại khu vực Hạ Kim có hàm lượng T-Hg là
3,15 ppm và Me-Hg là 3,06 ppm.
Hàm lượng trung bình tổng thủy ngân, metyl thủy ngân và mối tương quan
giữa hàm lượng Me-Hg và T-Hg trong thủy sản được đánh giá tại 3 khu vực.
Kết quả được đưa ra ở hình 3.22, 3.23 và 3.24
.000
.500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
H
à
m
l
ƣ
ợ
n
g
t
h
ủ
y
n
g
â
n
(
p
p
m
)
Ký hiệu mẫu
T-Hg (ppm)
Me-Hg (ppm)
QCVN 8-
2:2011/BYT
16
Hình 3.22. Hàm lượng trung bình tổng thủy ngân trong mẫu thủy sản
tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
Hình 3.23. Hàm lượng trung bình metyl thủy ngân trong mẫu thủy sản
tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
Biểu đồ trên hình 3.22 và 3.23 cho thấy giá trị trung bình của hàm lượng
tổng thủy ngân trong mẫu thủy sản tại khu vực Hạ Kim (1,13 ppm) là lớn nhất,
tiếp theo đến Thượng Kim (0,79 ppm) và Bãi Mố (0,59) là thấp nhất. Tương tự,
hàm lượng metyl thủy ngân trong hải sản cũng có quy luật tương tự như hàm
lượng tổng thủy ngân, hàm lượng metyl thủy ngân tăng dần từ Bãi Mố (0,52
ppm) đến Thượng Kim (0,69 ppm) và Hạ Kim (1,04 ppm).
.000
.200
.400
.600
.800
1.000
1.200
Thượng Kim Bãi Mố Hạ Kim
H
à
m
l
ƣ
ợ
n
g
T
-H
g
(
p
p
m
)
Vị trí lấy mẫu
T-Hg
.000
.200
.400
.600
.800
1.000
1.200
Thượng Kim Bãi Mố Hạ Kim
H
à
m
l
ƣ
ợ
n
g
M
e-
H
g
(
p
p
m
)
Vị trí lấy mẫu
Me-Hg
17
Hình 3.24. Tỷ lệ phần trăm hàm lượng metyl thủy ngân so với tổng thủy
ngân trong thủy sản tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
Các kết quả nghiên cứu thu được của luận án hoàn toàn phù hợp với các
nghiên cứu về cơ chế tích lũy sinh học. Theo các tác giả, quá trình metyl hoá
thuỷ ngân là yếu tố quan trọng nhất góp phần đưa thuỷ ngân vào trong chuỗi
thức ăn. Sự chuyển hoá sinh học của các hợp chất thuỷ ngân vô cơ thành các
hợp chất metyl thủy ngân có thể xảy ra trong trầm tích, trong nước và cả trong
cơ thể sinh vật. Khoảng trên 90% thủy ngân tích luỹ sinh học trong cá là dạng
metyl thủy ngân. Mặc dù tất cả các dạng của thuỷ ngân đều có thể tích luỹ tới
một mức nhất định, tuy nhiên metyl thuỷ ngân tích luỹ trong thủy sản và hải
sản nhiều hơn các dạng khác của thuỷ ngân. Quá trình metyl hóa thủy ngân
trong trầm tích tại khu vực Hạ Kim đã đẫn đến làm tăng khả năng tích lũy sinh
học của thủy ngân.
Mối tương quan giữa hàm lượng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân trong
các mẫu thủy sản tại khu vực Thượng Kim, Hạ Kim và Bãi Mố được đưa ra
trên hình 3.25.
70.000
75.000
80.000
85.000
90.000
95.000
100.000
Thượng Kim Bãi Mố Hạ Kim
M
e
-H
g
/
T
-H
g
(
%
)
Vị trí lấy mẫu
Me-Hg/T-Hg
18
Hình 3.25. Biểu đồ tương quan giữa hàm lượng thủy ngân tổng số
và metyl thủy ngân trong mẫu thủy sản
Kết quả đưa ra ở hình 3.25 cho thấy có sự tương quan giữa tốt giữa hàm
lượng thủy ngân tổng số và metyl thủy ngân trong mẫu thủy sản. Hàm lượng
metyl thủy ngân chiếm hơn 90% trong hàm lượng tổng thủy ngân.
3.4.2.2. Mẫu máu và mẫu tóc
Để đánh giá khả năng phơi nhiễm của thủy ngân đối với công nhân khai
thác và chế biến vàng hàm lượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xay_dung_quy_trinh_phan_tich_mety.pdf