Đánh giá tổng quan các nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Qua tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến
phát triển theo hướng bền vững cây dược liệu nêu trên, luận án rút ra một số
nhận xét như sau:
Đối với các nghiên cứu ngoài nước: phát triển theo hướng bền vững cây
dược liệu được nghiên cứu khá nhiều, với nhiều khía cạnh khác nhau, ở nhiều
giai đoạn khác nhau đều đã chỉ ra vai trò quan trọng của cây dược liệu và sự cần
thiết phải phát triển bền vững cây dược liệu. Tuy nhiên, chủ yếu các nghiên cứu
được tiếp cận dưới góc độ các giải pháp kỹ thuật. Các nghiên cứu mang tính lý
luận về phát triển theo hướng bền vững cây dược liệu dưới góc độ kinh tế, xã
hội và môi trường vẫn chưa được hoàn thiện.
Đối với các nghiên cứu trong nước:
Các nghiên cứu về phát triển cây dược liệu ở Việt Nam mặc dù còn khá
hạn chế, song cũng đã đạt được một số kết quả:
- Các nghiên cứu đã chỉ ra tiềm năng và lợi thế để phát triển cây dược liệu
Việt Nam nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng.
8
- Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra được những biểu hiện thiếu bền vững
trong phát triển cây dược liệu ở một số địa phương ở Việt Nam trong những
giai đoạn vừa qua.
- Các nghiên cứu cũng đã đề xuất được các giải pháp nhằm phát triển cây
dược liệu. Tuy nhiên, phần lớn các giải pháp được đưa ra dưới góc độ quy trình
kỹ thuật sản xuất, còn thiếu các giải pháp dưới góc độ quản lý và kinh tế.
- Đối với các nghiên cứu liên quan đến phát triển cây dược liệu ở Lào Cai:
đã đánh giá được tiềm năng và lợi thế của Lào Cai trong phát triển cây dược
liệu, đánh giá được thực trạng phát triển cây dược liệu Lào Cai. Tuy nhiên,
những phân tích đánh giá trên chủ yếu từ thực tiễn, theo góc độ quy trình kỹ
thuật, những phân tích từ góc độ kinh tế chưa được làm rõ, đồng thời các
nghiên cứu mang tính toàn diện về phát triển cây dược liệu theo hướng bền
vững thì chưa được thực hiện.
Từ những phân tích, đánh giá khoảng trống nêu trên, luận án sẽ giải quyết
các vấn đề sau:
Thứ nhất, luận án sẽ xây dựng và hoàn thiện khung phân tích về phát triển
cây dược liệu theo hướng bền vững trên góc độ kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ hai, luận án phân tích đánh giá toàn diện thực trạng phát triển cây
dược liệu ở Lào Cai theo hướng bền vững để từ đó rút ra được những thành tựu
cũng như những hạn chế, phân tích nguyên nhân gây ra những hạn chế này để
có cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị để phát triển cây dược liệu ở Lào
Cai theo hướng bền vững trong thời gian tới.
12 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 510 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển cây dược liệu tại tỉnh Lào Cai theo hướng bền vững - Trần Hữu Phước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây dược liệu Lào Cai. Tuy nhiên,
những phân tích đánh giá trên chủ yếu từ thực tiễn, theo góc độ quy trình kỹ
thuật, những phân tích từ góc độ kinh tế chưa được làm rõ, đồng thời các
nghiên cứu mang tính toàn diện về phát triển cây dược liệu theo hướng bền
vững thì chưa được thực hiện.
Từ những phân tích, đánh giá khoảng trống nêu trên, luận án sẽ giải quyết
các vấn đề sau:
Thứ nhất, luận án sẽ xây dựng và hoàn thiện khung phân tích về phát triển
cây dược liệu theo hướng bền vững trên góc độ kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ hai, luận án phân tích đánh giá toàn diện thực trạng phát triển cây
dược liệu ở Lào Cai theo hướng bền vững để từ đó rút ra được những thành tựu
cũng như những hạn chế, phân tích nguyên nhân gây ra những hạn chế này để
có cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị để phát triển cây dược liệu ở Lào
Cai theo hướng bền vững trong thời gian tới.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC LIỆU
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển cây dược liệu theo hướng bền vững
2.1.1. Phát triển
Phát triển cây dược liệu là một phạm trù thuộc phát triển sản xuất vật chất
và bao gồm các quan điểm cơ bản như sau:
- Phát triển gắn liền với sự gia tăng về số lượng và thay đổi chất lượng
- Phát triển được hiểu là phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu
- Phát triển là tăng trưởng quy mô và hoàn thiện về cơ cấu.development
2.1.2. Phát triển theo hướng bền vững
Phát triển theo hướng bền vững được coi là sự phát triển cân bằng giữa
kinh tế, xã hội và môi trường. Nó lồng ghép các quá trình sản xuất với bảo tồn
9
tài
ng
uyên
và
làm
tốt
hơ
n
về
m
ôi
trườ
ng
.
N
ó
đảm
bảo
th
oả
m
ãn
nhữ
ng
nh
u
cầu
ch
o
hiện
tại
m
à
khô
ng
phươ
ng
hại
đến
khả
năng
đáp
ứ
ng
nhữ
ng
nh
u
cầu
tro
ng
tươ
ng
lai
.
V
ề
kinh
tế
đó
là
sự
tăng
trưở
ng
,
hiệu
q
uả
và
ổ
n
định;
về
xã
hội
là
việc
giảm
đói
nghèo
,
xây
dự
ng
thể
chế
,
bảo
tồ
n
di
sản
và
văn
h
oá
dân
tộ
c;
cò
n
về
m
ặt
m
ôi
trườ
ng
đó
là
đ
a
dạng
sinh
họ
c
và
thích
nghi
,
bảo
tồ
n
tài
ng
uyên
thiên
nhiên
và
ngăn
chặn
ô
nhiễm
.
2
.1
.3
.
Phát
triển
nô
ng
nghiệp
th
eo
h
ư
ớ
ng
bền
vữ
ng
2
.1
.3
.1
.
N
ội
hà
m
phát
triển
nô
ng
nghiệp
th
eo
hướ
ng
bền
vữ
ng
Th
eo
FA
O
(1990):
"Phát
triển
nô
ng
nghiệp
th
eo
hướ
ng
bền
vữ
ng
là
sự
q
uả
n
lý
và
bả
o
tồ
n
sự
th
ay
đổi
về
tổ
chứ
c
và
kỹ
th
uật
nhằ
m
đả
m
bả
o
th
oả
m
ã
n
nh
u
cầ
u
ngày
cà
ng
tă
ng
củ
a
co
n
người
cả
ch
o
hiệ
n
tại
và
m
ai
sa
u
.
Sự
phát
triển
như
vậy
củ
a
nề
n
nô
ng
nghiệp
(b
a
o
gồ
m
cả
lâ
m
nghiệp
và
n
uôi
trồ
ng
th
uỷ
sả
n)
sẽ
đả
m
bả
o
khô
ng
tổ
n
hại
đến
m
ôi
trườ
ng
,
khô
ng
giả
m
cấp
tài
ng
uyê
n
,
sẽ
phù
hợp
về
kỹ
th
uật
và
cô
ng
nghệ
,
có
hiệu
q
uả
về
kinh
tế
và
đượ
c
chấp
nhậ
n
về
phươ
ng
diện
xã
hội
”
.
2
.1
.3
.2
.
Cá
c
tiêu
chí
đá
nh
giá
phát
triển
nô
ng
nghiệp
th
eo
hướ
ng
bền
vữ
ng
Các
tiêu
chí
đánh
giá
phát
triển
nô
ng
nghiệp
th
eo
hướ
ng
bền
vữ
ng
b
ao
gồ
m
:
(1)
nhó
m
các
tiêu
chí
về
m
ôi
trườ
ng
,
(2)
nhó
m
các
tiêu
chí
về
kinh
tế
và
(3)
nhó
m
các
tiêu
chí
về
xã
hội
.
2
.1
.3
.3
.
Cá
c
nhâ
n
tố
tá
c
độ
ng
đến
phát
triển
nô
ng
nghiệp
th
eo
hướ
ng
bền
vữ
ng
T
ừ
tổ
ng
q
u
an
lý
th
uyết
có
05
nhó
m
nhân
tố
tác
độ
ng
đến
tính
bền
vữ
ng
củ
a
nô
ng
nghiệp
b
ao
gồ
m
:
(1)
nhó
m
nhân
tố
về
điều
kiện
tự
nhiên;
(2)
nhân
tố
chủ
thể
sản
x
uất;
(3)
nhân
tố
chính
sách
và
thể
chế;
(4)
nhân
tố
về
liên
kết
sản
x
uất
và
(5)
nhó
m
nhân
tố
về
thị
trườ
ng
.
2
.2
.
K
h
u
ng
phâ
n
tích
phát
triển
cây
d
ư
ợ
c
liệu
th
eo
h
ư
ớ
ng
b
ền
vữ
ng
2
.2
.1
.
Khái
niệm
và
đặ
c
điểm
củ
a
cây
dư
ợ
c
liệu
2
.2
.1
.1
.
Khái
niệm
Th
eo
L
uật
D
ư
ợ
c
năm
2016
“dượ
c
liệu
là
ng
uyên
liệu
là
m
th
uố
c
có
ng
uồ
n
gố
c
tự
nhiên
từ
thự
c
vật
,
độ
ng
vật
,
kh
oá
ng
vật
và
đạt
tiêu
ch
uẩ
n
là
m
th
uố
c
”
.
N
hư
vậy
cây
dư
ợ
c
liệu
đư
ợ
c
hiểu
là
thự
c
vật
đạt
tiêu
ch
uẩn
làm
th
uố
c
h
ay
gọi
ngắn
gọ
n
là
cây
th
uố
c
.
2
.2
.1
.2
Đ
ặ
c
điểm
củ
a
cây
dượ
c
liệu
S
o
với
các
loài
cây
lươ
ng
thự
c
như
ngô
và
lú
a
,
cây
dượ
c
liệu
có
nhữ
ng
đặc
điểm
khác
biệt
cụ
thể
như
sau
:
Thứ
nhất
,
cây
dượ
c
liệu
cần
có
thị
trườ
ng
đầu
ra
và
sự
hỗ
trợ
củ
a
tri
thứ
c
về
y
tế
,
hó
a
dượ
c
để
phát
triển
cây
dượ
c
liệu
thành
hàng
hó
a
.
10
Thứ
h
ai
,
ng
uồ
n
cu
ng
cây
dượ
c
liệu
b
ao
gồ
m
cây
dượ
c
liệu
tự
nhiên
và
cây
dượ
c
liệu
canh
tác
,
tro
ng
đó
cây
dượ
c
liệu
tự
nhiên
chiếm
đ
a
số
.
Đ
ặc
điểm
này
dẫn
đến
việc
phát
triển
cây
dượ
c
liệu
gắn
liền
với
việc
bảo
tồ
n
và
d
uy
trì
ng
uồ
n
dượ
c
liệu
tự
nhiên
so
ng
so
ng
với
nâng
cao
hiệu
q
uả
sản
x
uất
cây
dượ
c
liệu
.
Thứ
b
a
,
cây
dượ
c
liệu
gắn
liền
với
văn
hó
a
và
tín
ngưỡ
ng
củ
a
người
dân
bản
địa
.
Chính
vì
vậy
,
phát
triển
cây
dượ
c
liệu
cũ
ng
cần
gắn
liền
với
việc
lan
tỏ
a
tích
cự
c
đến
xã
hội
và
cộ
ng
đồ
ng
tro
ng
việc
d
uy
trì
và
giữ
gìn
bản
sắc
văn
hó
a
địa
phươ
ng
.
Thứ
tư
,
cây
dượ
c
liệu
có
rất
nhiều
loài
,
m
ỗi
loài
có
các
đặc
điểm
sinh
họ
c
và
h
oạt
chất
chữ
a
bệnh
rất
khác
nh
au
.
Chính
vì
sự
phứ
c
tạp
này
nên
để
phát
triển
cây
dượ
c
liệu
cần
có
sự
hỗ
trợ
đồ
ng
bộ
củ
a
kh
o
a
họ
c
kỹ
th
uật
và
nghiên
cứ
u
cơ
bản
.
Thứ
nă
m
,
vì
cây
dượ
c
liệu
đượ
c
dù
ng
để
chữ
a
bệnh
nên
yếu
tố
sạch
tro
ng
chất
lượ
ng
cây
dượ
c
liệu
đượ
c
đề
cao
hơ
n
b
ao
giờ
hết
.
Chất
lượ
ng
cây
dượ
c
liệu
bên
cạnh
các
q
uy
định
về
hàm
lượ
ng
h
oạt
chất
chữ
a
bệnh
cò
n
đượ
c
đánh
giá
trên
khía
cạnh
sạch
và
thân
thiện
với
m
ôi
trườ
ng
.
Thứ
sá
u
,
sản
x
uất
cây
dượ
c
liệu
đòi
hỏi
kỹ
th
uật
canh
tác
và
kỹ
th
uật
chế
biến
phứ
c
tạp
.
2
.2
.2
.
Phát
triển
cây
dư
ợ
c
liệu
th
eo
hư
ớ
ng
bền
vữ
ng
2
.2
.2
.1
.
N
ội
hà
m
phát
triển
cây
dượ
c
liệu
th
eo
hướ
ng
bền
vữ
ng
Tác
giả
định
nghĩa
phát
triển
cây
dượ
c
liệu
th
eo
hướ
ng
bền
vữ
ng
như
sau
:
“Phát
triển
cây
dư
ợ
c
liệu
th
eo
h
ư
ớ
ng
bền
vữ
ng
là
việc
d
uy
trì,
bả
o
tồ
n
,
m
ở
rộ
ng
về
q
uy
m
ô
và
số
lư
ợ
ng
,
nâ
ng
ca
o
hiệu
q
u
ả
sả
n
x
u
ất,
và
tă
ng
cư
ờ
ng
sự
la
n
tỏ
a
tích
cự
c
đến
xã
h
ội
và
m
ôi
trư
ờ
ng
”
2
.2
.2
.2
.
Cá
c
tiêu
chí
đá
nh
giá
phát
triển
cây
dượ
c
liệu
th
eo
hướ
ng
bền
vữ
ng
Các
tiêu
chí
đánh
giá
phát
triển
cây
dượ
c
liệu
th
eo
hướ
ng
bền
vữ
ng
b
ao
gồ
m
05
nhó
m
:
(1)
Tiêu
chí
d
uy
trì
,
bảo
tồ
n
và
m
ở
rộ
ng
về
số
lượ
ng
và
q
uy
m
ô;
(2)
Tiêu
chí
nâng
cao
hiệu
q
uả
sản
x
uất
cây
dượ
c
liệu;
(3)Tiêu
chí
tăng
cườ
ng
lan
tỏ
a
tích
cự
c
đến
xã
hội
và
(4)
Tiêu
chí
tăng
cườ
ng
sự
lan
tỏ
a
tích
cự
c
đến
m
ôi
trườ
ng
.
2
.2
.2
.3
.
Cá
c
nhâ
n
tố
tá
c
độ
ng
đến
phát
triển
củ
a
cây
dượ
c
liệu
th
eo
hướ
ng
bền
vữ
ng
Có
05
nhó
m
nhân
tố
tác
độ
ng
đến
sự
phát
triển
th
eo
hướ
ng
bền
vữ
ng
củ
a
cây
dượ
c
liệu
b
ao
gồ
m
:
(1)
nhân
tố
về
điều
kiện
tự
nhiên;
(2)
nhân
tố
th
uộ
c
chủ
thể
sản
x
uất
,
(3)
nhân
tố
chính
sách
và
thể
chế
,
(4)
nhân
tố
liên
kết
tro
ng
tổ
chứ
c
sản
x
uất
và
(5)
nhân
tố
thị
trườ
ng
.
H
ình
dưới
đây
m
ô
tả
kh
u
ng
phân
tích
cây
dượ
c
liệu
th
eo
hướ
ng
bền
vữ
ng
củ
a
luận
án
.
11
H
ìn
h
1:
K
hu
n
g
ph
ân
tíc
h
ph
át
tr
iể
n
th
eo
hư
ớ
n
g
bề
n
v
ữ
n
g
câ
y
dư
ợc
liệ
u
tạ
i t
ỉn
h
Là
o
C
ai
Ph
ỏn
g
v
ấn
ch
u
yê
n
gi
a
Th
ị t
rư
ờ
n
g
Đ
ịa
lý
tự
n
hi
ên
C
hủ
th
ể
sả
n
x
u
ất
C
hí
n
h
sá
ch
N
Ộ
I H
ÀM
PH
ÁT
TR
IỂ
N
C
ÂY
D
Ư
Ợ
C
L
IỆ
U
TH
EO
H
Ư
Ớ
N
G
BỀ
N
V
Ữ
N
G
Li
ên
kế
t
C
ÁC
TI
ÊU
C
H
Í
C
ÁC
N
H
ÂN
TỐ
TỔ
N
G
QU
A
N
N
G
H
IÊ
N
C
Ứ
U
C
Ơ
SỞ
LÝ
LU
Ậ
N
V
Ề
PH
ÁT
TR
IỂ
N
C
ÂY
D
Ư
Ợ
C
LI
Ệ
U
TH
EO
H
Ư
Ớ
N
G
B
Ề
N
V
Ữ
N
G
N
ân
g
ca
o
hi
ệu
qu
ả
SX
La
n
tỏ
a
tíc
h
cự
c
đ
ến
M
T
Th
ực
tr
ạn
g
câ
y
dư
ợc
liệ
u
tạ
i L
ào
Ca
i P
TT
H
B
V
Ph
ỏn
g
v
ấn
ch
u
yê
n
gi
a
Ph
ân
tíc
h
cá
c
tiê
u
ch
í p
há
t t
riể
n
câ
y
dư
ợc
liệ
u
TH
B
V
Ph
ân
tíc
h
cá
c
n
hâ
n
tố
tá
c
độ
n
g
đế
n
cá
c
tiê
u
ch
í p
há
t t
riể
n
câ
y
dư
ợc
liệ
u
TH
B
V
K
ết
qu
ả
đ
ạt
đ
ư
ợc
v
à
hạ
n
ch
ế
N
gu
yê
n
n
hâ
n
C
ác
gi
ải
ph
áp
v
à
ki
ến
n
gh
ị
La
n
to
ản
tíc
h
cự
c
đ
ến
X
H
D
u
y
tr
ì v
à
bả
o
tồ
n
,
m
ở
rộ
n
g
H
ồi
qu
y
đ
a
bi
ến
Ph
ỏn
g
v
ấn
ch
u
yê
n
gi
a
Ph
ân
tíc
h
tìn
h
hu
ốn
g
12
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC LIỆU THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH LÀO CAI
3.1. Thực trạng phát triển cây dược liệu trên thế giới
3.1.1. Nguồn cung cây dược liệu trên thế giới
Theo FAO (2005), có hai nguồn cung cấp cây dược liệu trên thế giới bao
gồm: thu hái tự nhiên và nuôi trồng. Hiện nay nguồn dược liệu từ thu hái tự
nhiên cung cấp đến 90% tổng sản lượng tiêu thụ cây dược liệu trên toàn thế giới
(Chen và cộng sự, 2016). Nuôi trồng cây dược liệu hiện chỉ cung cấp 10% tổng
sản lượng tiêu thụ thảo dược trên toàn thế giới.
3.1.2. Tình hình tiêu thụ và xuất nhập nhập khẩu cây dược liệu trên thế giới
Theo ước tính của các nhà khoa học, cây dược liệu đáp ứng khoảng 80%
nhu cầu chữa bệnh của người dân ở các nước đang phát triển (Ramawat và Ahuja,
2016) và trên 25% thuốc kê đơn ở các nước phát triển được chế biến từ các loại
dược liệu tự nhiên.Ước tính tổng giá trị thị trường toàn cầu đối với cây dược liệu
là 83 tỷ USD năm 2008 (Barata và cộng sự, 2016) và tăng trưởng hàng năm với
tốc độ là 7-10% (Nagpal và Karki, 2004; Subrat, 2005). Tổng kim ngạch buôn
bán cây dược liệu chủ yếu tập trung ở các trung tâm thương mại quốc tế lớn bao
gồm Đức, Mỹ, Nhật và Hồng Kông.
3.1.3. Chuỗi cung ứng cây dược liệu
Chuỗi cung ứng cây dược liệu thường rất dài gồm 06 đến 07 bước bắt đầu
từ người thu hái và sơ chế, trung gian thu mua tại địa phương, trung gian thu
mua tại khu vực, người thu mua và bán sỉ, những nhà cung cấp chuyên biệt và
khách hàng.
3.1.4. Thực trạng suy kiệt nguồn dược liệu tư nhiên trên thế giới
Việc khai thác quá mức cùng với sự suy thoái về môi trường sống đã dẫn
đến hiện tượng suy kiệt nguồn dược liệu tự nhiên một cách trầm trọng trên toàn
thế giới. Tính trung bình, cứ hai 2 năm trái đất mất đi một loại cây dược liệu
quý (Pimm và cộng sự, 1995). Theo Ủy ban bảo vệ thiên nhiên và thế giới
hoang giã quốc tế có khoảng 15.000 cây dược liệu đang có nguy cơ bị tuyệt
chủng do tình trạng khai thác quá mức và sự suy giảm của môi trường sinh
thái (Chen và cộng sự, 2016). Bên cạnh đó khoảng gần 20% nguồn dược liệu
tự nhiên gần như cạn kiệt do sự gia tăng dân số và nhu cầu tiêu thụ ngày càng
tăng cao.
13
3.2. Thực trạng phát triển cây dược liệu tại Việt Nam
3.2.1. Quản lý nhà nước về cây dược liệu
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao hiện nay, cây dược liệu thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế. Tuy nhiên trong thực tế việc quản lý cây dược
liệu còn liên quan đến nhiều bộ ngành khác như Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ công thương, Bộ Tài chính, Bộ khoa học và công nghệ, Bộ quốc
phòng, Ủy ban nhân dân các tỉnh.
3.2.2. Tiềm năng tài nguyên cây dược liệu tại Việt Nam
Theo điều tra về tri thức bản địa, đã thu thập các cây thuốc và kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc và bài thuốc của đồng bào dân tộc: H’Mông (Lào
Cai), Mường (Thanh Hóa, Hòa Bình, Yên Bái, Nghệ An), Dao (Ba Vì, Lào
Cai, Hòa Bình, Vĩnh Phúc), Ka Tu (Thừa Thiên Huế), Vân Kiều (Tây Nguyên),
Tày (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên), Nùng (Lạng
Sơn), Sán Dìu (Vĩnh Phúc), Khơ Me (An Giang). Đã tổng hợp được danh lục
các loài cây thuốc của 15 dân tộc lớn trên cả nước. Thu thập và sưu tầm được
1.296 bài thuốc dân gian chữa bệnh của cộng đồng các dân tộc, những bài thuốc
này đã phục vụ cho việc nghiên cứu sàng lọc, nghiên cứu phát triển tạo sản
phẩm phục vụ công tác phòng chống bệnh tật, song những thành phẩm này ở
dạng nguyên liệu thô, chưa thành hàng hóa nên sức cạnh tranh kém.
3.2.3. Về bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc.
Một số nét chính trong công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen của cây
dược liệu như sau:
- Hiện Việt Nam duy trì mạng lưới bảo tồn nguồn gen tại 07 vùng sinh thái
- Đã khảo sát và xác định được số loài cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn tại
các vườn quốc gia
- Lưu giữ và bảo tồn 1.531 nguồn gen thuộc 884 loài cây thuốc tại 7 vườn
cây thuốc thuộc các đơn vị trong và ngoài ngành Y tế. Lưu giữ trong kho
lạnh hạt giống của 200 loài; bảo tồn chuyển vị 15 loài thuộc diện quí
hiếm hoặc có tiềm năng phát triển.
- 100% các nguồn gen bảo tồn được đánh giá ban đầu; 30% nguồn gen
được đánh giá chi tiết về các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển.
- Nguồn gen và giống của gần 30 loài cây thuốc đã được chọn lọc.
3.2.4. Về nuôi trồng và thu hái cây dược liệu
Theo kết quả điều tra giai đoạn 2013 – 2015 của Viện Dược Liệu (Bộ y
tế, 2017), hiện có khoảng 70 loài/nhóm loài cây dược liệu có tiềm năng khai thác,
với trữ lượng ước tính là 18.372 tấn/năm. Trong đó, 45/70 loài/nhóm loài có tiềm
14
năng khai thác lớn như diếp cá, cẩu tích, lạc tiên, rau đắng đất, ngũ gia bì chân
chim, thiên niên kiện.Trong số các loài cây thuốc đã biết khoảng gần 4.000 loại,
chỉ có hơn 500 loài là cây thuốc đã được trồng với các mức độ khác nhau, nhiều
loài là cây lương thực, thực phẩm, gia vị làm thuốc. Trên thực tế, hiện chỉ có
khoảng 92 loài cây dược liệu được trồng phục vụ nhu cầu thị trường.
3.2.5. Về chế biến, sản xuất, kinh doanh và buôn bán dược liệu
Theo số liệu của Bộ y tế (2016), tính đến tháng 02/2017, có khoảng 200
cơ sở kinh doanh dược liệu trên toàn quốc, trong đó có 12 cơ sở đã đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vật chất chế biến dược liệu. Phần lớn các cơ sở chỉ thực hiện sơ
chế dược liệu. Việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hiện chế biến dược
liệu là khâu rất quan trọng để đảm chất lượng của dược liệu lưu hành trên thị
trường. Đặc biệt chế biến sau thu hoạch còn bảo đảm được hàm lượng hoạt chất
có trong dược liệu. Tuy nhiên, phần lớn các cơ sở chưa đầu tư các công nghệ
chế biến dược liệu sau thu hoạch.
3.2.6. Về xuất nhập khẩu cây dược liệu
Tính đến tháng 03/2016, Bộ y tế đã cấp phép nhập khẩu dược liệu cho 16
doanh nghiệp với tổng khối lượng dược liệu được cấp phép nhập khẩu là 93.000
tấn dược liệu. Theo số liệu của Bộ y tế, năm 2016 có khoảng 2000 tấn dược liệu
đã được nhập khẩu về Việt Nam.
Về xuất khẩu, theo số liệu tổng hợp từ Tổng Cục Hải quan (2012 - 2016),
các doanh nghiệp trong nước đã xuất khẩu khoảng 1.000 - 5.000 tấn dược liệu
các loại, với giá trị xuất khẩu đạt 15 – 30 triệu USD/năm. Thị trường xuất khẩu
dược liệu chủ yếu là các nước Châu Á như Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và một số nước châu Âu như Pháp và Nga.
3.3. Thực trạng phát triển cây dược liệu theo hướng bền vững tại tỉnh Lào Cai
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại Tỉnh Lào Cai
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, thuộc khu vực Tây Bắc, được tái lập
tháng 10/1991. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 638.389,58 ha. Toàn tỉnh có 01
thành phố, 08 huyện, 144 xã, 12 phường và 8 thị trấn. Địa hình của Lào Cai
được chia làm các dạng khác nhau từ địa hình thung lũng, địa hình vùng núi thấp
đến địa hình vùng núi cao.
3.3.1.2.Điều kiện kinh tế
Lào Cai được xếp vào một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao của cả nước. Tính trung bình giai đoạn 2014-2018, tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của tỉnh Lào Cai, tăng trên 10%, trong đó công
15
nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trên 14%, dịch vụ trên 8% và nông
nghiệp trên 5% (bảng 3-9). Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Lào Cai đã
có xu hướng tăng qua các năm tuy nhiên vẫn thấp hơn mức trung bình của cả
nước. Năm 2017, thu nhập bình quân của cả nước là 2.385 USD trong khi thu
nhập bình quân của tỉnh Lào Cai là 2.296 USD. Điều này cho thấy điều kiện
kinh tế và thu nhập của tỉnh Lào Cai còn thấp.
3.3.1.3.. Điều kiện xã hội
Theo thống kê của tỉnh, dân số trung bình năm 2015 của tỉnh Lào Cai có
665.152 người, trong đó dân số nông thôn 513.189 người, chiếm 77,15% dân số
chung. Nhìn chung lực lượng lao động nông nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ
thuật ở Lào Cai hiện còn thấp, nhiều hộ nông dân còn sống dưới mức nghèo đói.
3.3.2. Thực trạng phát triển cây dược liệu tại Lào Cai
3.3.2.1. Tiềm năng phát triển cây dược liệu tại tỉnh Lào Cai
Lào cai có tiềm năng phát triển dược liệu rất phong phú bao gồm cả
nguồn dược liệu tự nhiên và dược liệu nuôi trồng. Theo ước tính của ủy ban
nhân dân tỉnh, Lào Cai hiện có diện tích quy dồn đông đặc dự kiến là 205,5 ha
dược liệu tự nhiên. Đối với dược liệu nuôi trồng, diện tích trồng dược liệu ngày
càng tăng cao. Bên cạnh đó Lào cai có tiềm năng về đất đai trồng cây dược liệu
rất phong phú.
3.3.2.2. Thực trạng bảo tồn và khai thác cây dược liệu tự nhiên
Hiện nay tỉnh Lào Cai thực hiện công tác bảo tồn dược liệu thông qua các
khu bảo tồn tự nhiên và các trung tâm nghiên cứu giống cây thuốc. Bên cạnh
một số kết quả đạt được, công tác bảo tồn và quản lý khai thác cây dược liệu
tự nhiên tại địa phương vẫn chưa được quan tâm đúng mực, còn hạn chế và
chưa hiệu quả. Thực trạng nhiều cây dược liệu quý hiếm đang bị khai thác
cạn kiệt dẫn đến bị mất dần tính đa dạng sinh học, thậm chí có nguy cơ tuyệt
chủng đang là một thực tế cấp bách tại địa phương.
3.3.2.3. Thực trạng sản xuất cây dược liệu tại tỉnh Lào cai
Từ năm 2012-2016 tổng diện tích trồng dược liệu ở tỉnh Lào Cai tăng
mạnh, năm 2014 diện tích trồng dược liệu của tỉnh tăng 35% so với năm 2012,
năm 2015 tăng 86% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 51%. Hiện nay hình
thức sản xuất cây dược liệu tại tỉnh Lào Cai chủ yếu là theo hình thức hộ gia
đình. Quy mô diện tích trên mỗi hộ sản xuất biến động tùy theo chủng loại cây
trồng. Với nhóm cây dược liệu được trồng xen trên đất rừng, quy mô sản xuất
trên mỗi hộ dân tương đối lớn từ 0,5-5 ha trên mỗi hộ. Đối với các cây dược
liệu hàng năm như Actiso, Xuyên khung, Đương quy, Bạch truật thì quy mô sản
16
xuất tương đối nhỏ từ 50-1000 m2/hộ.Trên 95% sản lượng cây dược liệu được
bán buôn cho các công ty dược liệu hoặc tiểu thương, chỉ 5% sản lượng cây
dược liệu được bán lẻ ở chợ hoặc tại các hộ gia đình. Bước đầu có sự tham gia
của các doanh nghiệp.Tình hình sơ chế, bảo quản, chế biến sản phẩm dược liệu
trên địa bàn tỉnh vẫn ở mức đơn giản, thô sơ chủ yếu là sơ chế sản phẩm thô rồi
bán ra thị trường.
3.3.2.4 Phân tích thực trạng phát triển cây dược liệu theo hướng bền vững tại
tỉnh Lào Cai.
A. Các tiêu chí phát triển cây dược liệu theo hướng bền vững tại tỉnh Lào Cai
- Duy trì, bảo tồn và mở rộng quy mô và số lượng
Thực tế cho thấy công tác bảo tồn tại tỉnh Lào Cai có những chuyển biến
tích cực như số diện tích (ha) được quy hoạch trong các khu bảo tồn thiên nhiên
ngày càng tăng và tỷ lệ số cây sách đỏ được bảo tồn nguyên vị trong các khu bảo
tồn lớn. Tuy nhiên, việc bảo tồn cây dược liệu tại tỉnh Lào cai còn nhiều hạn chế
như số cây trong sách đỏ được trồng tại vườn trong các khu bảo tồn (bảo tồn
chuyển vị) còn thấp, tỷ lệ phá rừng có cây dược liệu tăng qua các năm. Đối với
khía cạnh mở rộng, số liệu thống kê về diện tích canh tác dược liệu cho thấy diện
tích canh tác cây dược liệu có xu hướng tăng qua các năm và tăng mạnh sau năm
2016 (sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai hoàn thiện quy hoạch chi tiết về phát
triển dược liệu). Điều này cho thấy, cây dược liệu ngày càng được sản xuất với
quy mô mở rộng hơn.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất cây dược liệu
Các tiêu chí đánh giá bao gồm tỷ lệ tăng diện tích canh tác, sản lượng bình
quân và thu nhập bình quân đều cho thấy so với các loài cây nông nghiệp khác
như lúa và ngô, cây dược liệu mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều lần.
- Tăng cường lan tỏa tích cực đến xã hội
Cây dược liệu góp phần tích cực đến sự phát triển của xã hội thông qua việc
giảm nghèo và tạo công ăn việc làm. Tuy nhiên chỉ tiêu về giảm nghèo chưa thể
đánh giá rõ ràng.
- Tăng cường lan tỏa sự tích cực đến môi trường
Cây dược liệu thân thiện hơn với môi trường so với cây lúa và cây ngô. Kết
quả khảo sát cho thấy, tính trung bình lượng thuốc bảo vệ thực vật và lượng nước
tưới được dùng cho cây dược liệu thấp hơn so với cây lúa và cây ngô, trong khi đó
lượng phân hữu cơ sử dụng cho cây dược liệu lại nhiều hơn gấp nhiều lần so với
cây ngô và cây lúa.
17
B. Các nhân tố tác động đến phát triển cây dược liệu theo hướng bền vững tại
tỉnh Lào Cai
- Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên có tác động tích cực đến sự phát triển
bền vững của cây dược liệu. Tại Lào Cai, các loại đất vàng đỏ trên đá macma
axit (Fa), đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Hs), đất mùn vàng đỏ trên
đá macma axit (Ha) chiếm diện tích lớn và được đánh giá là rất phù hợp với
nhiều cây dược liệu. Mỗi loài dược liệu phù hợp với từng loại độ cao khác
nhau, ví dụ Đương quy phù hợp với độ cao 1.300-1.800m còn Sa nhân tím phù
hợp với độ cao 300-800m. Căn cứ vào yếu tố tự nhiên, có 03 huyện có tiềm
năng nuôi trồng dược liệu thích hợp nhất đó là Sapa, Bắc Hà và Bát Xát.
- Nhóm nhân tố thuộc chủ thể sản xuất
Nhóm nhân tố về chủ thể sản xuất có tác động trực tiếp đến sự phát triển
theo hướng bền vững của cây dược liệu trên cả khía cạnh nâng cao hiệu quả sản
xuất và lan tỏa tích cực đến môi trường. Kết quả hồi quy đa nhân tố của luận án
cho thấy việc áp dụng tiêu chuẩn GACP và tham gia đào tạo là hai nhân tố chính
có tác động tích cực đến năng suất cây dược liệu và thu nhập bình quân của các hộ
nông dân trồng dược liệu. Bên cạnh đó, luận án cũng tìm thấy tác động tích cực
của việc đầu tư cho hệ thống tưới tiêu đến năng suất cây Đương quy. Đối với tiêu
chí về tăng cường sự lan tỏa tích cực đến môi trường, luận án chỉ ra rằng tham gia
đào tạo và áp dụng tiêu chuẩn GACP góp phần hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu
và phân hóa học của các hộ nông dân do đó nâng cao sự thân thiện đối với môi
trường của nuôi trồng cây dược liệu. Tuy nhiên kết quả hồi quy lại cho thấy trình
độ giáo dục có mối quan hệ cùng chiều với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Ở
những nơi dân trí càng cao mức sử dụng phân hóa học càng lớn.
- Nhóm nhân tố chính sách và thể chế
Nhóm nhân tố chính sách và thể chế bao gồm các chính sách về bảo tồn
cây dược liệu, gây trồng và tiêu thụ cây dược liệu của Nhà nước đã có tác động
tích cực trong việc tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển hàng hóa của cây
dược liệu. Tuy nhiên do chưa có chính sách riêng và đặc thù cho cây dược liệu
nên hiệu quả của nhóm nhân tố thuộc về chính sách còn hạn chế. Đối với chính
sách hỗ trợ phát triển cây dược liệu của tỉnh, mặc dù đã góp phần tích cực trong
việc tạo cung cầu và phát t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_phat_trien_cay_duoc_lieu_tai_tinh_lao_cai_th.pdf