Hiện nay, trong nền kinh tế tri thức cùng với sự phát triển của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, đòi hỏi hàm lượng chất xám trong mỗi sản
phẩm dịch vụ ngày càng cao, do đó, yếu tố con người với năng lực trí
tuệ đáp ứng được yêu cầu của công nghệ được coi là tài sản quý giá của
doanh nghiệp. Trong các nguồn lực của doanh nghiệp như tài chính,
máy móc, khoa học công nghệ, thì nguồn lực con người có trình độ
chuyên môn vững vàng, thành thạo các kỹ năng, tay nghề và tâm huyết
với công việc được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết
định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Do vậy, phát
triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật
nói riêng là hoạt động quan trọng và cấp thiết đối với các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang nói
riêng trong bối cảnh hiện nay.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịa bàn tỉnh Bắc Giang, cụ thể tập
trung tại 4 KCN bao gồm: (1) Đình Trám; (2) Quang Châu; (3) Song
Khê -Nội Hoàng; (4) Vân Trung. Đây là những khu công nghiệp có lịch
sử hình thành và phát triển lâu dài hơn so với các KCN khác tại tỉnh Bắc
Giang, hơn nữa, trong những năm vừa qua, sự phát triển của bốn KCN
này đã góp phần thu hút đầu tư lớn và đóng góp mạnh mẽ cho sự phát
triển kinh tế chung của tỉnh Bắc Giang nói riêng và của Quốc gia nói
chung.
5
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chung cơ bản được
sử dụng trong nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và chuyên ngành
kinh tế nói riêng như phân tích định tính (áp dụng kết hợp với các
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê phân tích, phân tích
só sánh và tổng hợp) kết hợp với phân tích định lượng.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Về lý luận:
- Luận án đã tổng hợp những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển
NNL, phát triển NNLCMKT nói chung và trong các DNKCN nói riêng.
Luận án đưa ra quan điểm riêng về các biện pháp chủ yếu phát triển
NNLCMKT trong các DN: Phát triển NNLCMKT không chỉ tập trung
vào công tác đào tạo, bố trí sử dụng hiệu quả mà còn các hoạt động quan
trọng khác bao gồm: Đánh giá NNLCMKT, đãi ngộ NNLCMKT và
phát triển văn hóa doanh nghiệp. Một trong những đóng góp mới về lý
luận của luận án là xem xét công tác phát triển NNLCMKT tại các
DNKCN dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đòi hỏi
các DNKCN cần phát triển hơn nữa năng lực NNLCMKT đáp ứng được
yêu cầu mới trong sản xuất kinh doanh.
- Luận án đã nghiên cứu và tìm hiểu được kinh nghiệm phát triển
NNL của quốc tế như: Singapore, Trung Quốc và Nhật Bản và rút ra
một số bài học có giá trị áp dụng cho các DNKCN tỉnh Bắc Giang.
Về thực tiễn:
- Phát triển NNLCMKT đặt trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 là nội
dung nghiên cứu mới đối với các DNKCN tỉnh Bắc Giang. Kết quả
nghiên cứu đã làm rõ hiện trạng năng lực NNLCMKT về kiến thức, kỹ
năng và thái độ lao động và những hạn chế về phát triển NNLCMKT tại
các DNKCN tỉnh Bắc Giang. Từ đó, luận án chỉ ra các nguyên nhân của
hạn chế làm cơ sở đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu phát
triển hơn nữa NNLCMKT cho các DNKCN tỉnh Bắc Giang đến năm
6
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Qua việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích luận án nhằm đóng góp
thêm một phần lý luận về khung phân tích phát triển nguồn nhân lực
chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp. Luận án làm rõ hơn hiện
trạng năng lực nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các doanh
nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang và phát triển NNLCMKT tại
các KCN tỉnh Bắc Giang, từ đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
phát triển hơn nữa NNLCMKT trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực
chuyên môn kỹ thuật của các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp.
Chương 3: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ
thuật tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
Chương 4: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ
thuật tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu về nguồn nhân lực
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về nguồn nhân lực và tác giả
tổng hợp chủ yếu các nghiên cứu theo hai hướng: Nghiên cứu về các
tiêu chí đánh giá năng lực nguồn nhân lực; Và (2) nghiên cứu về nâng
cao năng lực nguồn nhân lực trong tổ chức. Trong đó, các nghiên cứu về
các tiêu chí đánh giá năng lực nguồn nhân lực thường tập trung phân
tích các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực bao gồm kiến thức
chuyên môn, kỹ năng làm việc, tác phong làm việc, phẩm chất về tính
cách, trí tuệ và sự sáng tạo tiêu biểu có các nghiên cứu của các tác giả:
Andrew Matthews (2002), Newton và cộng sự (2005), Deniel Goleman
(2007), Keren Nesbitt Shanor (2007), Sharma (2009), Srabani Ganguli
(2010), Monica M Lee (2012), Napoleon Hill (2014), Wayne Cordeiro
(2015), Dale Carnegie (2016), John C. Maxwell (2018). Các nghiên cứu
về nâng cao năng lực nguồn nhân lực đều thống nhất nâng cao năng
lực nguồn nhân lực nhằm mục đích phát triển kiến thức, kỹ năng và
nhận thức cho mỗi người, qua đó, gia tăng đóng góp hiệu quả hơn
cho tổ chức. Các nghiên cứu đều nhấn mạnh học tập, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực là những hoạt động chủ yếu nâng cao năng lực
của nguồn nhân lực trong tổ chức, tiêu biểu có các nghiên cứu như:
Z. Griliches. (1997), Stella M.Nkomo và cộng sự (2010), Word Bank
(2014).
1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực
Trên thế giới, có rất nhiều nghiên cứu về chủ đề PTNNL trong tổ
chức. Các nghiên cứu này đều tập trung làm rõ các vấn đề liên quan đến
NNL, vai trò của NNL, PTNNL đối với tổ chức và phân tích mối quan
hệ giữa PTNNL với sự phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Các nghiên
8
cứu tiêu biểu của các tác giả bao gồm: Theodore Schultz (1961),
Leonard Nadler (1984), Theodore W.Schultz (1993), Cenze D. A,
Robbins S (1994), Z. Griliches (1997), Sambrook, S (2004), Kristine
Sydhage, Peter Cunningham (2007), Monica M Lee (2012), David Mc
Guire (2014),...Các nghiên cứu này tập trung làm rõ khái niệm NNL,
PTNNL và nội dung các hoạt động PTNNL trong tổ chức.
1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, xu thế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và
sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang
mang đến nhiều cơ hội cũng như đặt ra nhiều thách thức với các tổ chức
về chiến lược PTNNL đáp ứng được yêu cầu mới. Do đó, những năm
gần đây rất nhiều tác giả đã nghiên cứu PTNNL nhằm định hướng phát
triển và nâng cao hơn nữa năng lực NNL đáp ứng nhu cầu phát triển bền
vững của tổ chức. Trong đó tiêu biểu là các nghiên cứu sau:
1.2.1. Các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực chủ yếu
làm rõ nội hàm về nội dung phát triển nguồn nhân lực và các hoạt động
phát triển nguồn nhân lực, điển hình là các nghiên cứu của các tác giả
như: Bùi Văn Nhơn (2006), Lê Thị Mỹ Linh (2009), Đinh Văn Toàn
(2010), Nguyễn Vân Thùy Anh (2014), Nguyễn Thị Thanh Quý
(2016),...
1.2.2. Các nghiên cứu về phát triển năng lực nguồn nhân lực
Các nghiên cứu về phát triển năng lực nguồn nhân lực chủ yếu xem
xét theo hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL) Các
nghiên cứu này đã đóng góp đáng kể các lý luận khoa học về các tiêu
chí đánh giá CLNNL và nâng cao CLNNL. Về đóng góp thực tiễn,
các nghiên cứu này đều đã phân tích thực trạng CLNNL, tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế trong CLNNL và đề xuất các giải
pháp nâng cao hơn CLNNL của tổ chức. Các nghiên cứu tiêu biểu
9
bao gồm: Nguyễn Ngọc Tú (2012), Trương Minh Đức (2013), Phạm
Anh (2015),...
Nhìn chung, các nghiên cứu được tác giả tổng hợp, trình bày ở trên
đều là những công trình tiêu biểu có liên quan đến đề tài của tác giả, các
tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, nội dung các hoạt động
phát triển nguồn nhân lực, cùng các giải pháp phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đều là những tài liệu tham khảo giá trị để tác
giả hoàn thiện công trình nghiên cứu này.
1.2.3. Các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực tại các khu
công nghiệp
Những năm gần đây, chủ đề phát triển nguồn nhân lực tại các khu
công nghiệp được nhiều tác giả, nhà nghiên cứu tại Việt Nam quan tâm
nghiên cứu nhằm đóng góp giải pháp, kiến nghị hữu ích cho sự phát
triển của các khu công nghiệp, góp phần đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một số nghiên cứu điển hình là các
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài báo khoa học của các tác giả như:
Mai Văn Nam và Nguyễn Thanh Vũ (2010), Lê Thanh An (2011),
Nguyễn Xuân Chính và Đỗ Thị Vân Liên (2012), Cảnh Chí Hoàng và
Ngô Thị Hồng Giang (2013), Cảnh Chí Hoàng (2014), Lê Quang Hiếu
(2015), Vũ Thị Hà (2016), Nguyễn Thị Thùy Dung (2016), Huỳnh Thị
Thu Sương (2016), Võ Thị Ngọc Lan và Nguyễn Trí (2017),...
1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và hướng nghiên
cứu của luận án
1.3.1.Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề chất lượng nguồn nhân lực, năng
lực nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực. Các nghiên cứu này đề
trình bày cơ sở lý luận về các khái niệm, nội dung vấn đề nghiên cứu và
trình bày một số giải pháp cho vấn đề nghiên cứu ở trong bối cảnh
nghiên cứu. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở Việt Nam đã vận
10
dụng và kế thừa hiệu quả các khung lý thuyết từ các công trình nghiên
cứu ở nước ngoài. Về PTNNL tại các KCN, các nghiên cứu trong nước
chủ yếu quan tâm đến khía cạnh quản lý của nhà nước đối với phát triển
NNL cho các KCN mà chưa có nhiều nghiên cứu phân tích sâu chủ đề
này dưới góc nhìn của DN với chức năng quản trị nhân sự. Do vậy, một
số khoảng trống nghiên cứu được rút ra như sau:
1.3.2. Khoảng trống trong nghiên cứu
- Thứ nhất, các nghiên cứu về PTNNL KCN ở trên chủ yếu đứng
trên quan điểm quản lý của BQLKCN, của Nhà nước đối với vấn đề
PTNNL, còn thiếu những nghiên cứu sâu dưới góc nhìn từ phía DN thực
hiện các hoạt động PTNNL trong tổ chức.
- Thứ hai, các nghiên cứu trên chủ yếu đánh giá CLNNL nói chung
và NNL KCN thông qua các tiêu chí về thể lực, trí lực, tâm lực. Tuy
nhiên, các tiêu chí đánh giá về trí lực và tâm lực chưa được đánh giá
một cách sâu sắc, chưa gắn với năng lực thực hiện công việc của
NNLKCN. Đặc biệt, các phân tích và giải pháp được đưa ra bởi các
nghiên cứu trên chưa gắn với yêu cầu về năng lực NNLCMKT trong bối
cảnh cuộc CMCN 4.0.
- Thứ ba, các hoạt động chủ yếu PTNNL trong tổ chức bao gồm:
Đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng, và phù hợp về cơ cấu
NNL. Tuy nhiên, trong bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay thì sự xuất hiện
của Robot và trí tuệ nhân tạo là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ dư thừa
NNL có trình độ thấp, NNL lao động phổ thông không đáp ứng được
yêu cầu về CMKT trong DNKCN. Do đó, theo tác giả luận án, trong bối
cảnh hiện nay làm thế nào để phát triển trình độ CMKT và nâng cao thái
độ và tác phong lao động công nghiệp cho NLĐ thích ứng với môi
trường KHCN mới trong hiện tại và tương lai là chủ đề cấp thiết đối với
các DNKCN.
- Thứ tư, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện và có những giải pháp sâu sắc cho vấn đề phát triển trình độ
11
CMKT, phát triển kỹ năng và nâng cao thái độ lao động công nghiệp
cho NNLCMKT tại các DNKCN tỉnh Bắc Giang.
1.3.3. Hướng nghiên cứu của luận án
- Về cách tiếp cận: Luận án nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực
trong các DN tại 4 khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang. Phát triển nguồn
nhân lực được hiểu là các biện pháp phát triển năng lực thực hiện công
việc của nguồn nhân lực và đảm bảo giữ chân nhân tài gắn bó lâu dài
với tổ chức.
- Về biện pháp phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật: Luận
án nghiên cứu tập trung vào 5 biện pháp chủ yếu phát triển năng lực và
duy trì sự cam kết gắn bó của NNL, đó là: (i) Đánh giá hiện trạng nguồn
nhân lực; (2) Đào tạo nguồn nhân lực; (3) Bố trí sử dụng nguồn nhân
lực; (4) Đãi ngộ nguồn nhân lực; (5) Phát triển văn hóa doanh nghiệp.
- Về nội dung nghiên cứu: (1) Hệ thống hóa và phát triển những lý
luận về phát triển NNLCMKT; (2) Phân tích hiện trạng NNLCMKT tại
các KCN tỉnh Bắc Giang, tập trung phân tích sâu hiện trạng về năng lực
NNLCMKT; (3) Phân tích thực trạng phát triển NNLCMKT tại các
KCN tỉnh Bắc Giang; (4) Chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế phát
triển NNLCMKT tại các KCN tỉnh Bắc Giang và (5) đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị phát triển hơn NNLCMKT tại các KCN tỉnh Bắc
Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Về bối cảnh phát triển nguồn nhân lực: Cơ sở lý thuyết, các phân
tích, đánh giá về năng lực NNL, phát triển nguồn nhân lực, giải pháp
phát triển hơn nữa nguồn nhân lực tại các KCN tỉnh Bắc Giang được đặt
trong bối cảnh mục tiêu phát triển bền vững của các DNKCN trong tiến
trình phát triển khoa học công nghệ mạnh của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu
12
Thứ nhất, cơ sở lý thuyết nào có thể áp dụng cho phát triển nguồn
nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các DN?
Thứ hai, năng lực thực hiện công việc của nguồn nhân lực chuyên
môn kỹ thuật tại các DNKCN tỉnh Bắc Giang hiện tại như thế nào?
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các
DNKCN tỉnh Bắc Giang còn những bất cập gì? Tại sao?
Thứ tư, những giải pháp và kiến nghị nào để nâng cao hơn nữa năng
lực thực hiện công việc cho NNL và hoàn thiện phát triển nguồn nhân
lực chuyên môn kỹ thuật tại các doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc
Giang?
1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- NNLCMKT tại các DNKCN tỉnh Bắc Giang còn hạn chế về kiến
thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp và tác phong lao động công
nghiệp để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khu
công nghiệp.
- Các biện phát phát triển NNLCMKT tại các DNKCN tỉnh Bắc
Giang còn nhiều bất cập, chưa phát huy năng lực thực hiện công việc
cho người lao động và chưa tạo được sự gắn kết trung thành của người
lao động đối với tổ chức.
- Cuộc CMCN 4.0 đòi hỏi NNL, đặc biệt là NNLCMKT không
ngừng được nâng cao năng lực về trình độ hiểu biết, kỹ năng chuyên
môn nghề nghiệp và thái độ, tác phong lao động chuyên nghiệp đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững của các DNKCN.
13
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật
và vai trò của phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại
các khu công nghiệp
2.1.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật
tại các khu công nghiệp
Luận án trình bày một số khái niệm về: Khu công nghiệp; Doanh
nghiệp khu công nghiệp; Nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các
khu công nghiệp; Phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các
khu công nghiệp.
2.1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật
tại các khu công nghiệp
2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả phát triển nguồn nhân lực
chuyên môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp
2.2.1. Số lượng nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật phù hợp tại
các khu công nghiệp
2.2.2. Hợp lý cơ cấu nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại các
khu công nghiệp
2.2.3. Phát triển năng lực nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại
các khu công nghiệp
2.2.3.1. Về kiến thức: Kiến thức về ngành nghề công việc; Kiến thức
về văn hóa, xã hội; Kiến thức về chính trị, pháp luật; Kiến thức về an
toàn lao động; Kiến thức về ngoại ngữ.
2.2.3.2. Về kỹ năng: Kỹ năng cứng (Kỹ năng thực hiện các thao tác
kỹ thuật liên quan đến công việc; Kỹ năng sử dụng công cụ, phương tiện
lao động; Kỹ năng vận hành máy móc, thiết bị; Kỹ năng sử dụng
phương tiện, thiết bị bảo hộ và an toàn lao động; Kỹ năng hiểu và viết
14
báo cáo kỹ thuật); Và kỹ năng mềm (Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng giải
quyết vấn đề; Kỹ năng làm việc nhóm; Kỹ năng học tập suốt đời).
2.2.3.3. Về thái độ làm việc: Tác phong công nghiệp và kỷ luật lao
động; Khả năng tận tụy và chịu áp lực công việc; Tâm thái làm việc.
2.3. Các biện pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chuyên
môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp
2.3.1. Đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực
2.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực
2.3.3. Bố trí sử dụng nguồn nhân lực
2.3.4. Đãi ngộ nguồn nhân lực
2.3.5. Phát triển văn hóa doanh nghiệp
2.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực trên thế giới và bài
học vận dụng cho khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
2.4.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Singapore
2.4.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Trung Quốc
2.4.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Nhật bản
2.4.4. Bài học kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực tại các khu
công nghiệp tỉnh Bắc Giang
Một là, đánh giá NNL cần thực hiện thường xuyên và gắn với xây
dựng kế hoạch đào tạo phát triển NNL.
Hai là, hoạt động giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng để phát
triển năng lực, kỹ năng cho NNL, do đó, cần được quan tâm thực hiện
thường xuyên để bồi dưỡng nâng cao năng lực NNL nói chung và
NNLCMKT nói riêng.
Ba là, đãi ngộ nhân lực cần chú trọng quan tâm đến đời sống tinh
thần cho NLĐ.
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp mạnh thông
qua triết lý quản lý con người gắn với quá trình phát triển DN trong mọi
giai đoạn.
15
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHUYÊN MÔN
KỸ THUẬT TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
3.1. Khát quát chung về nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, nằm trên hành
lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng,
tiếp giáp với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Với vị trí địa lý và giao
thông thuận tiện, tỉnh Bắc Giang có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển
quan hệ kinh tế, thông thương với các vùng và các nước trong khu vực và
trên thế giới. Dù có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển, tuy nhiên các
KCN của tỉnh Bắc Giang được hình thành và phát triển khá chậm so với
các tỉnh và thành phố khác trên cả nước. Thực hiện chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước trong quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp,
đến nay, Bắc Giang đã có 6 khu công nghiệp đi vào hoạt động với tổng diện
tích 1.462 ha, thu hút hàng nghìn doanh nghiệp trong và ngoài nước vào
đầu tư sản xuất kinh doanh với nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
Trong đó, có 4 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích quy hoạch
1.058 ha, bao gồm: KCN Đình Trám, KCN Song Khê - Nội Hoàng, KCN
Quang Châu và KCN Vân Trung; 2 KCN Hòa Phú và Việt Hàn đang trong
quá trình triển khai đầu tư và mới được quy hoạch.
3.1.2. Đặc điểm của các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
Một là, các KCN của tỉnh Bắc Giang đều nằm ở khu vực có vị trí
thuận lợi cho phát triển công nghiệp; Hai là, Các KCN tỉnh Bắc Giang
có quy mô nhỏ, tính trung bình các KCN có diện tích khoảng 267,5ha/1
KCN; Ba là, tính đa sở hữu từ phía các nhà đầu tư. Từ những đặc điểm
riêng này đặt ra yêu cầu cho các DNKCN cần phát triển sao cho tương
xứng với những tiềm năng thế mạnh của vùng để tận dụng được những
thuận lợi và hạn chế được những thách thức.
16
3.1.3. Tổng quát về các doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh
Bắc Giang
Theo số liệu thống kê từ Ban quản lý khu công nghiệp, tính đến
tháng 6 năm 2018, các KCN Bắc Giang có 208 doanh nghiệp đang hoạt
động sản suất kinh doanh. Trong đó, KCN Đình Trám có 96 DN; KCN
Quang Châu có 16 DN; KCN Song Khê – Nội Hoàng có 32 DN và
KCN Vân Trung có 64 DN. Trong đó số DN FDI chiếm tỷ lệ lớn tới
75% tổng số DN KCN. Các ngành nghề đầu tư chủ yếu của các DN
KCN bao gồm: Gia công, lắp ráp linh kiện điện tử, cơ khí chế tạo, pin
năng lượng mặt trời và may mặc,...[104]. Trong đó, các DN hoạt động
trong lĩnh vực lắp ráp linh kiện điện tử chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó
đến các DN sản xuất vật liệu xây dựng và tiếp đến là các DN sản xuất
gia công hàng may mặc, gia công cơ khí và sản xuất chế biến gỗ, sản
xuất nước sạch,...Trong những năm qua, sự hình thành và phát triển của
các DNKCN đã đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh đáng kể đóng
góp cho sự phát triển KCN và phát triển của tỉnh Bắc Giang như sau:
Thứ nhất, về kết quả thu hút đầu tư và triển khai thực hiện dự án của
các nhà đầu tư.
Thứ hai, về trình độ kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý
trong các DNKCN tỉnh Bắc Giang.
Thứ ba, về kết quả sản xuất kinh doanh và thu nộp ngân sách.
Thứ tư, về giải quyết việc làm và thu nhập của người lao động.
3.1.4. Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang
Về quy mô nguồn nhân lực: Tính đến hết tháng 6/2018, tổng số lao
động đang làm việc trong 208 DN KCN là 82.312 lao động. Thu hút và
sử dụng nhiều lao động nhất là KCN Vân Trung với 30.208 lao động và
KCN Đình Trám với 23.549 lao động. Số lao động làm việc trong hai
KCN khác lần lượt là: KCN Song Khê – Nội Hoàng (7.309 lao động);
KCN Quang Châu (21.246 lao động).
17
Về cơ cấu nguồn nhân lực: Theo giới tính, theo vị trí việc làm và cơ
cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Theo Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp
giai đoạn 2014-2018, tỷ lệ nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật
(CMKT) chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu vẫn là nguồn nhân lực phổ thông
(chưa có CMKT), cơ cấu nguồn nhân lực theo chuyên môn kỹ thuật
được chi tiết tổng hợp các năm qua bảng 3.7 bên dưới.
Bảng 3.7. Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật giai đoạn 2014-2018
Đơn vị: Người
Stt
Trình độ đào
tạo
2014 2015 2016 2017 T6/2018
I
Lao động có
CMKT
13.098 15.098 15.901 19.677 23.668
1 Trên đại học
2.546 2.992 3.178 4.218 5.435
2 Đại học
3 Cao đẳng
2.467 2.969 2.982 3.519 3.775
4 Cao đẳng nghề
5
Trung cấp
chuyên nghiệp 2.777 2.647 2.501 2.707 3.098
6 Trung cấp nghề
7 Sơ cấp nghề 5.308 6.490 7.240 9.233 11.360
II
Lao động chưa
có CMKT
32.684 32.120 37.635 51.701 58.644
Tỷ trọng lao động
CMKT (%)
27,5 31,9 29,7 27,5 28,7
Tỷ lệ số lao động có CMKT năm 2015 tăng so với năm 2014 là 15,3%
Tỷ lệ số lao động có CMKT năm 2016 tăng so với năm 2015 là 5,3%
Tỷ lệ số lao động có CMKT năm 2017 tăng so với năm 2016 là 23,7%
Tỷ lệ số lao động có CMKT năm 2018 tăng so với năm 2017 là 20,3%
Tổng I + II 45.782 47.218 53.536 71.387 82.312
Nguồn: Ban nhân sự Ban Quản lý khu công nghiệp năm 2018 và tính
toán của tác giả
18
3.2. Đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật tại
các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
3.2.1. Về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật
Theo số liệu từ Ban Quản lý KCN tỉnh Bắc Giang cho thấy tại thời
điểm tháng 6/2018, trong tổng số 82.312 NLĐ đang làm việc trong các
DN KCN Bắc Giang có 23.668 lao động có CMKT (chiếm 28,7%) và
các năm trước đó lần lượt là năm 2017 là 19.677 NLĐ (chiếm 27,5%);
Năm 2016 là 15.901 NLĐ (chiếm 29,7%); Năm 2015 là 15.098 NLĐ
(chiếm 31,9%) và năm 2014 là 13.098 NLĐ (chiếm 27,5%).
Về cơ cấu NNLCMKT, theo kết quả khảo sát thì trong số 12,6%
NNLCMKT thì NNL có độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất chiếm tới trung bình 85%. Trong số đó, phần lớn là NNL có
trình độ sơ cấp nghề chiếm 13,5%, NNL tốt nghiệp từ CĐ, ĐH và
trên ĐH chiếm 12,7%.
Về cơ cấu NNLCMKT theo ngành nghề: Nhu cầu sử dụng
NNLCMKT khác nhau giữa các DN và ngành nghề, trong đó ngành dệt
may, điện-điện tử và chế tạo cơ khí là ba ngành chiếm tỷ trọng số
NNLCMKT cao nhất với lần lượt là: 15,7%; 10,45% và 7,9%; Thấp
nhất là NNLCMKT thuộc ngành chế biến sản xuất với 6,55% và 59,4%
là NNL ở các nhóm ngành khác.
3.2.2. Về năng lực nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật
Năng lực nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật được phân tích đánh
giá qua các nhóm tiêu chí về kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc.
3.3. Thực trạng các biện pháp phát triển nguồn nhân lực chuyên
môn kỹ thuật tại các khu công nghiệp Bắc Giang
3.3.1. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực
Thông qua khảo sát NNLCMKT và phỏng vấn sâu các cán bộ quản
lý và cán bộ lãnh đạo từ các DNKCN, luận án trình bày, phân tích và
19
đánh giá kết quả thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực chuyên
môn kỹ thuật tại các DNKCN qua các nội dung: Xác định nhu cầu đào
tạo, nội dung và hình thức đào tạo, đánh giá công tác đào tạo.
3.3.2. Thực trạng bố trí, sử dụng nguồn nhân lực
Kết quả trên cho thấy chỉ có 30/280 (10,7%) số NNL được hỏi cho
rằng công việc hiện tại họ đang đảm nhiệm rất phù hợp với năng lực
chuyên môn nhưng có đến 7,5% (21 người) cho rằng họ cảm thấy giữa
công việc hiện tại và năng lực chuyên môn rất không phù hợp. Trong
khi đó, phần lớn 105/280 (37,5%) người được hỏi cảm thấy sự phù hợp
đó là ở mức bình thường.
3.3.3. Thực trạng công tác đãi ngộ nguồn nhân lực
3.3.3.1. Đãi ngộ tài chính
Kết quả phân tích và đánh giá trình bày về tiền lương, tiền thưởng và
các chính sách phúc lợi xã hội của các DNKCN đối với NNLCMKT.
3.3.3.2. Về đãi ngộ phi tài chính
Các chính sách đãi ngộ phi tài chính của DN thông qua các hoạt
động chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động nhằm giúp họ yên
tâm lao động, sản xuất và gắn bó với DN. Thông qua kết quả phỏng vấn
và khảo sát, luận án trình bày kết quả thực trạng về các hoạt động đãi
ngộ phi tài chính của DNKCN đối với NNLCMKT thông qua các hoạt
động văn hóa, tham quan du lịch, môi trường làm việc và đào tạo phát
triể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_phat_trien_nguon_nhan_luc_tai_cac_khu_cong_n.pdf