Dữ liệu nghiên cứu
Trong luận án này, dữ liệu của 26 ngân hàng Báo cáo tài chính của ngân hàng được thu thập từ Bankscope trong giai đoạn từ 2001 đến 2015. Mẫu nghiên cứu bao gồm các ngân hàng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng ngân hàng năm 2008 sau đó thực hiện tái cấu trúc. Dữ liệu hàng năm được sử dụng để đo lường hiệu quả kỹ thuật. Dữ liệu báo cáo tài chính hợp nhất thu được từ cơ sở dữ liệu Bankscope tập trung vào phân tích các thay đổi trong hoạt động của các ngân hàng trong thời gian thực hiện trước, trong quá trình tái cấu trúc.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung này mô tả các phương pháp ước tính cho RQ1 (Phân tích màng bao dữ liệu DEA) và RQ2 (Phân tích màng bọc dữ liệu và bình phương tối thiểu). Đối với RQ1, tác giả áp dụng DEA 3 bước để tính toán mức độ ảnh hưởng của các biến phụ thuộc bởi các biến môi trường. Đối với RQ2, thay vì điều tra tác động của các biến môi trường, tác giả sử dụng DEA bình thường cho bước 1 để nghiên cứu các giả thiết đề ra.
Biến và thống kê mô tả
Nội dung này trình bày các biến và các thống kê mô tả. Thứ nhất, đối với hiệu quả ngân hàng từ các phương pháp tái cấu trúc, ba biến đầu vào và ba biến đầu ra theo phương pháp trung gian được thực hiện để tính toán chỉ số hiệu quả hoạt động theo phương pháp DEA. Nhóm biến số độc lập đầu tiên sử dụng để kiểm tra tác động của các biện pháp tái cấu trúc đến hiệu quả ngân hàng bao gồm các biến giả cho sáp nhập ngân hàng trong nước (MER), cổ phần hóa (COP) và can thiệp nhà nước (SI). Ngoài ra, có các biến kiểm soát bao gồm sáu biến nhân tố cụ thể theo quốc gia và các biến kiểm soát bao gồm sáu yếu tố cụ thể theo quốc gia và đặc điểm ngân hàng.
20 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Tái cấu trúc ngân hàng và hiệu quả hoạt động ngân hàng - trường hợp Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
--------------
NGUYỄN HỮU HUÂN
TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG- TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ho Chi Minh city – 2018
BẢNG CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KÈM LUẬN ÁN
Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2018). Bank restructuring and bank efficiency—The case of Vietnam. Cogent Economics & Finance, 6(1), 1520423. https://doi.org/10.1080/23322039.2018.1520423
Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2015). Does Bank Restructure Lead to Higher Efficiency? An Investigation of the Vietnamese Banking System, Singapore Economics Review, Namyang University, Singapore.
Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2015). The impact of restructuring on structure and performance – Evidence from Vietnam, Infiniti Conferrence, University of Sydney, Australia.
TÓM TẮT LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
Trong chương này, tác giả trình bày chi tiết lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
Dưới tác động của khủng hoảng tài chính thế giới cũng như việc mở cửa ngành tài chính theo cam kết gia nhập WTO diển ra dường như cùng một lúc, hệ thống NHTM Việt Nam gặp phải rất nhiều khó khăn và thử thách để gia tăng tính hiệu quả của toàn hệ thống trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2015. Với mục đích đánh giá tình hình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong những năm gần đây, chủ đề được thực hiện dựa trên các nghiên cứu trước đây về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. Luận án tập trung vào nghiên cứu quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 2007 đến 2015, kết hợp đánh giá cấu trúc tài chính khác nhau của hệ thống trước và trong giai đoạn thực hiện tái cấu trúc. Cụ thể hơn, luận án xem xét các biện pháp tái cấu trúc có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của các ngân hàng thương mại và liệu quá trình tái cấu trúc trong giai đoạn này có làm tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng hay không.
Câu hỏi nghiên cứu đầu tiên dựa trên khe hở nghiên cứu mà rất ít các nghiên cứu trước đây thực hiện đó là xem xét ảnh hưởng của phương pháp tái cấu trúc ngân hàng đối với quá trình tái cấu trúc ngân hàng trong một nền kinh tế nhỏ, mở và đang trong quá trình chuyển đổi. Trong đó, luận án nghiên cứu các biện pháp tái cấu trúc được đưa ra như sự can thiệp của chính phủ, sáp nhập và mua lại các ngân hàng thương mại và tư nhân hóa các ngân hàng thương mại nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thời gian nghiên cứu của Việt Nam? Để giải quyết câu hỏi này, giả thuyết sau đây được kiểm tra
H1.1: Sự can thiệp của chính phủ làm tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
H1.2: Sáp nhập và mua lại làm tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
H1.3: Tư nhân hóa các ngân hàng thương mại nhà nước làm tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Câu hỏi nghiên cứu thứ hai xem xét ảnh hưởng của tái cấu trúc giai đoạn đầu đến cơ cấu và hiệu quả hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Những tác động của tái cấu trúc hệ thống NHTM đối với hoạt động và cấu trúc ngân hàng thương mại của Việt Nam là gì? thay đổi hiệu aua3 hoạt động và cấu trúc ngân hàng trước và trong khi tái cấu trúc. Và để giải quyết mục tiêu này, giả thuyết sau đây được kiểm tra:
H2.1: Giả thuyết đầu tiên dựa trên lý thuyết structure conduct performance(SCP). Như đã nêu trong SCP, thị trường càng tập trung, các ngân hàng càng có sức mạnh thị trường và tạo ra lợi nhuận cao. Vì vậy, giả thuyết đầu tiên là sức mạnh thị trường có thể khiến các ngân hàng lớn hoạt động hiệu quả và hành vi chi phối các ngân hàng ảnh hưởng đến quá trình thiết lập giá trên thị trường, việc này cho phép các ngân hàng đó có được lợi nhuận vượt trội so với các ngân hàng khác.
H2.2: Dựa trên sức mạnh thị trường tương đối (RMP), giả thuyết thứ hai cho thấy các ngân hàng có thị phần lớn hơn và các sản phẩm khác biệt sẽ có sức mạnh thị trường cao hơn và có thể đạt được nhiều lợi nhuận hơn các ngân hàng thông thường.
H2.3: Giả thuyết này dựa trên lý thuyết ES: chi phí sản xuất thấp của các công ty tương đối hiệu quả cho phép họ cạnh tranh mạnh mẽ hơn, chiếm thị phần lớn hơn và kiếm được lợi nhuận cao hơn.
H2.4: Giả thuyết cuộc sống yên tĩnh (quiet life): Các ngân hàng có thị phần cao hơn có hiệu quả thấp hơn.
Chương 2. Lý thuyết nền và tổng quan các nghiên cứu trước đó
Chương 2 xem xét các tài liệu trước đây về tái cấu trúc bao gồm các tài liệu liên quan đến yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả ngân hàng; các vấn đề lý thuyết và tài liệu liên quan đến tái cấu trúc ngân hàng và hiệu quả ngân hàng; và các tài liệu trước đây về phương pháp tái cấu trúc ngân hàng. Bên cạnh đó, chương này thảo luận về nền tảng lý thuyết và các tài liệu trước đây về mối quan hệ giữa tái cấu trúc ngân hàng và hiệu quả ngân hàng và hiệu quả của tái cấu trúc ngân hàng đối với cấu trúc và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Đầu tiên là kiến thức nền tảng về tái cấu trúc. Trong nội dung này, tác giả trình bày lý thuyết hiệu quả; giả thuyết liên quan bao gồm cấu trúc thị trường và giả thuyết hiệu quả, giả thuyết sức mạnh thị trường tương đối, giả thuyết cuộc sống tĩnh lặng (quiet life); và các giả thiết có liên quan.
Thứ hai, tổng quan tài liệu tập trung vào phương pháp tái cấu trúc ngân hàng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nó thảo luận về mối quan hệ giữa tái cấu trúc ngân hàng và hiệu quả hoạt động ngân hàng; và sau đó là các phương pháp tái cấu trúc ngân hàng và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả của ngân hàng.
Thứ ba là đánh giá các nghiên cứu về cấu trúc và mối quan hệ hiệu suất trong hệ thống ngân hàng. Tác giả đã sử dụng ba giả thuyết chính về cấu trúc và mối quan hệ hiệu quả hoạt động trong ngân hàng, đó là giả thuyết sức mạnh thị trường, giả thuyết cấu trúc hiệu quả và giả thiết cuộc sống tĩnh lặng (quiet life).
Chương 3: Tổng quan về tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam
Trong chương này tác giả trình bày quá trình tái cấu trúc NHTM Việt Nam từ năm 2007 đến 2015, trong đó có đề án tái cấu trúc của chính phủ theo quyết định 254.
Trong thời gian tái cấu trúc, hệ thống NHTM đã trải qua các biện pháp tái cấu trúc tự nguyện cũng như bắt buộc như: mua bán sáp nhập các ngân hàng, cổ phần hóa các NHTM nhà nước, nới room cho khối ngoại, hỗ trợ đặc biệt từ chính phủ,
Chương 4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 4 trình bày dữ liệu và phương pháp được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết liên quan đến ba câu hỏi nghiên cứu. Nó mô tả các nguồn dữ liệu, quy trình chọn mẫu, thông số kỹ thuật mô hình, phương pháp ước tính và kiểm tra tính vững của mô hình.
Dữ liệu nghiên cứu
Trong luận án này, dữ liệu của 26 ngân hàng Báo cáo tài chính của ngân hàng được thu thập từ Bankscope trong giai đoạn từ 2001 đến 2015. Mẫu nghiên cứu bao gồm các ngân hàng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng ngân hàng năm 2008 sau đó thực hiện tái cấu trúc. Dữ liệu hàng năm được sử dụng để đo lường hiệu quả kỹ thuật. Dữ liệu báo cáo tài chính hợp nhất thu được từ cơ sở dữ liệu Bankscope tập trung vào phân tích các thay đổi trong hoạt động của các ngân hàng trong thời gian thực hiện trước, trong quá trình tái cấu trúc.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung này mô tả các phương pháp ước tính cho RQ1 (Phân tích màng bao dữ liệu DEA) và RQ2 (Phân tích màng bọc dữ liệu và bình phương tối thiểu). Đối với RQ1, tác giả áp dụng DEA 3 bước để tính toán mức độ ảnh hưởng của các biến phụ thuộc bởi các biến môi trường. Đối với RQ2, thay vì điều tra tác động của các biến môi trường, tác giả sử dụng DEA bình thường cho bước 1 để nghiên cứu các giả thiết đề ra.
Biến và thống kê mô tả
Nội dung này trình bày các biến và các thống kê mô tả. Thứ nhất, đối với hiệu quả ngân hàng từ các phương pháp tái cấu trúc, ba biến đầu vào và ba biến đầu ra theo phương pháp trung gian được thực hiện để tính toán chỉ số hiệu quả hoạt động theo phương pháp DEA. Nhóm biến số độc lập đầu tiên sử dụng để kiểm tra tác động của các biện pháp tái cấu trúc đến hiệu quả ngân hàng bao gồm các biến giả cho sáp nhập ngân hàng trong nước (MER), cổ phần hóa (COP) và can thiệp nhà nước (SI). Ngoài ra, có các biến kiểm soát bao gồm sáu biến nhân tố cụ thể theo quốc gia và các biến kiểm soát bao gồm sáu yếu tố cụ thể theo quốc gia và đặc điểm ngân hàng.
Thứ hai, để thực hiện các mô hình cho RQ2, tác giả thu thập và tính toán tất cả các biến sau trong bảng này:
STT
Biến
Ký hiệu
1
ROA
ROA
2
ROE
ROE
3
The four-bank concentration ratio
CR4
4
The Herfin- dahl-Hirschman Index
HERF
5
Market share
MS
6
X-efficiency
XEFF
7
XINEFF
XINEFF
8
Ownership dummy
OWN
9
Time trend
TT
10
The ratio of loans to assets
LA
11
The ratio of equities to assets
KA
12
SCALE
SEFF
13
SINEFF
SINEFF
Model
RQ1: Hiệu quả của các phương pháp tái cấu trúc đối với hoạt động ngân hàng
Biến môi trường ở bước 2
Để khám phá tác động của các yếu tố môi trường đến hiệu lực của phân tích hiệu quả ban đầu, ba biện pháp tái cấu trúc ngân hàng, sáu yếu tố cụ thể theo quốc gia được đưa vào bước 2.
Trong bước 2, chúng tôi thực hiện thử nghiệm bằng các mô hình sau:
NEit =β0+ β1*MERit+β2*COPit+β3*SIit+εit (1)
IEit = β0+ β1*MERit+β2*COPit+β3*SIit+εit (2)
TDit=β0+ β1*MERit+β2*COPit+β3*SIit+εit (3)
IRit =β0+ β1*MERit+β2*COPit+β3*SIit+εit (4)
NRit=β0+ β1*MERit+β2*COPit+β3*SIit+εit (5)
TLit =β0+ β1*MERit+β2*COPit+β3*SIit+εit (6)
Sau khi tính toán hiệu quả của ba phương thức tái cấu trúc đối với ba yếu tố đầu vào: tổng tiền gửi (TD), chi phí lãi vay (IE) và chi phí phi lãi (NE) và ba đầu ra: tổng cho vay (TL), thu nhập từ lãi (IR) và thua nhập ngoài lãi (NR), chúng tôi tiếp tục tính toán ba biến đầu vào và ba biến đầu ra dưới tác động của sáu biến môi trường.
NEit= β0+ β1*GDPit+β2*RIit+β3*FISit+β4*TRit+β5*INFit+β6*CGit+β7*NPLit+εit (7)
IEit=β0+ β1*GDPit+β2*RIit+β3*FISit+β4*TRit+β5*INFit+β6*CGit+β7*NPLit+εit (8)
TDit=β0+ β1*GDPit+β2*RIit+β3*FISit+β4*TRit+β5*INFit+β6*CGit+β7*NPLit+εit (9)
NEit=β0+ β1*GDPit+β2*RIit+β3*FISit+β4*TRit+β5*INFit+β6*CGit+β7*NPLit+εit (10)
NRit=β0+ β1*GDPit+β2*RIit+β3*FISit+β4*TRit+β5*INFit+β6*CGit+β7*NPLit+εit (11)
TLit=β0+ β1*GDPit+β2*RIit+β3*FISit+β4*TRit+β5*INFit+β6*CGit+β7*NPLit+εit (12)
Cuối cùng, bước 3 tương tự như giai đoạn 1 sử dụng phương pháp DEA nhưng thay thế ba biến đầu vào và ba biến đầu ra được điều chỉnh trong bước 2.
RQ2: Ảnh hưởng của cải cách đến cấu trúc và hiệu quả hoạt động
Các ý tưởng của Luận án dựa trên nghiên cứu của Berg (1995) và Fu (2009) để kiểm tra các giả thuyết. Bằng cách thử nghiệm trên, luận án có thể chỉ ra rằng việc tái cấu trúc có hiệu quả và làm thay đổi cấu trúc của hệ thống hay không và mức độ ảnh hưởng là bao nhiêu.
Đầu tiên, theo Berger (1995) và Goldberg và Rai (1996), phương trình. (1) được sử dụng để kiểm tra tính hợp lệ của các giả thuyết:
Pit=∝0+β1CONt+β2MSei,t+β3XEFFi,t+β4SEFFi,t+β5CONTROLit + eit (1)
Theo các giả thuyết về cấu trúc hiệu quả (ES), quan hệ nhân quả được giả định là từ hiệu quả đến lợi nhuận và đến cấu trúc thị trường. Các ngân hàng hiệu quả hơn nên có lợi nhuận cao hơn, do đó, các dấu hiệu của các hệ số trên XEFF và SEFF phải có ý nghĩa tích cực, nghĩa là, β_3> 0, β_4> 0. Theo giả thuyết sức mạnh thị trường, b1, b2 dương và có ý nghĩa thống kê thì giả thuyết sức mạnh thị trường sẽ được chấp nhận.
Để đảm bảo có mối quan hệ giữa lợi nhuận và cấu trúc thị trường, cả lợi nhuận và các biến cấu trúc thị trường phải có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động. Do đó, một điều kiện cần thiết để giả thuyết cấu trúc hiệu quả nắm giữ là hiệu quả có tác động tích cực đến cấu trúc thị trường. Để thiết lập sự hiện diện của nó, hai phương trình bổ sung được ước tính:
CONt=∝0+β3XEFFi,t+β4SEFFi,t+β5CONTROLit+ εit (2)
MSi,t=∝0+β3XEFFi,t+β4SEFFi,t+β5CONTROLit+ + + eit (3)
Giống như Berger và Hannan (1997), phương trình. (4) và (5) được sử dụng để kiểm tra giả thuyết Hicks(1935).
XEFFit= a + β3CONt +β4MSit +β5CONTROLit + eit (4)
SEFFit = a + β3 CONCit + β4MS + β5 CONTROLit + eit (5)
Theo giả thuyết cuộc sống tĩnh lặng, các dấu hiệu về các hệ số trên CONC và / hoặc MS phải có giá trị âm và có ý nghĩa thống kê (4) và (5). Do đó, các ngân hàng có sức mạnh thị trường lớn hơn sẽ kém hiệu quả hơn do môi trường thoải mái và quản lý chậm chạp. Lưu ý hướng nhân quả được đảo ngược giữa các phương trình. (2) / (3) và (4) / (5). Nếu cả hai tập hợp quan hệ được chứng minh, thì ước lượng OLS gây ra hiện tượng nội sinh (Berger và Hannan, 1997), và sẽ được khắc phục bằng cách sử dụng thủ tục bình phương tối thiểu hai giai đoạn (2SLS).
Kiểm tra tính vững mô hình
Nội dung này thảo luận về các thử nghiệm tính vững được sử dụng để giải quyết các mối quan tâm về phương pháp luận liên quan đến các trường hợp khác nhau về các biện pháp tái cấu trúc trên hiệu quả và hiệu quả của các ngân hàng thương mại. Phương pháp hồi quy SFA cho câu hỏi nghiên cứu 1 và SFA và kiểm tra Hausman cho câu hỏi nghiên cứu 2.
Chapter 5. Results and discussion of results
Các kết quả thực nghiệm cho thử nghiệm giả thuyết của ba câu hỏi nghiên cứu được báo cáo trong Chương 5.
Kết quả nghiên cứu câu hỏi nghiên cứu 1
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng vì chính phủ Việt Nam vẫn nắm giữ phần lớn cổ phần, nên việc cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước không thực sự hiệu quả trong hoạt động. Bên cạnh đó, bằng chứng thực nghiệm cho thấy hầu hết các ngân hàng quốc doanh được chính phủ hỗ trợ thông qua tái cấu trúc lại duy trì chi phí biên cao hơn để tạo ra doanh thu với hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, việc hợp nhất và sáp nhập các ngân hàng có một số tác động tích cực. Rủi ro nợ xấu và thanh khoản của các ngân hàng gặp khó khăn dẫn đến giảm hiệu quả hợp nhất ngân hàng.
Tóm lại, việc tái cấu trúc đầu tiên nhìn chung không giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại; nó dẫn đến chi phí chuyển đổi và tổn thất mà người nộp thuế phải chịu. Ngoài ra, hệ thống ngân hàng thương mại còn phải đối mặt với nhiều vấn đề khác như tư nhân hóa một phần, phân biệt giữa ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng tư nhân về sự can thiệp và hỗ trợ của nhà nước
Kết quả của câu hỏi nghiên cứu 2
Giả thiết về sức mạnh thị trường được chấp nhận ở cả hai giai đoạn trước và trong quá trình tái cấu trúc, Với bốn ngân hàng lớn, không có bằng chứng về mối quan hệ tiêu cực đáng kể giữa mức độ tập trung thị trường và hiệu quả hoạt động. Điều đó có nghĩa là trong giai đoạn tái cấu trúc ngân hàng tại Việt Nam, các ngân hàng có thị phần cao hơn có lợi nhuận cao hơn và không phụ thuộc vào sự tập trung thị trường (RMP). Trong giai đoạn đầu tiên, các ngân hàng có thị phần lớn có sức mạnh thị trường tốt hơn các ngân hàng khác. Họ có lợi thế để huy động tiền từ các cơ quan nhà nước, kho bạc nhà nước ... cũng như sự ưu ái từ chính phủ. Do đó, họ tạo ra một thị phần cao và mang lại lợi nhuận lớn. Ở giai đoạn thứ hai, mặc dù các ngân hàng thương mại nhà nước là tư nhân hóa, nhưng ngân hàng nhà nước vẫn chiếm phần lớn cổ phần và sự độc quyền vẫn tồn tại. Mặc dù không có bằng chứng cho thấy chi phí sản xuất thấp của các công ty tương đối hiệu quả cho phép họ cạnh tranh mạnh mẽ hơn, chiếm thị phần lớn hơn và kiếm được lợi nhuận cao hơn như lý thuyết ES. So với một số bài báo trước, kết quả nghiên cứu của luận án trong nền kinh tế Việt Nam khác với bài nghiên cứu ở Trung Quốc. Ye, Xu và Fang (2012) đã chỉ ra rằng trong giai đoạn 1998-2007, cả hai giả thuyết SCP và ES đều bị bác bỏ tại Trung Quốc; Trong thời kỳ cải cách của Trung Quốc, chỉ có Giả thuyết E-S được chấp nhận.. Tại Việt Nam, các yếu tố chính trong tái cấu trúc giải quyết nợ xấu tập trung vào M & A và tư nhân hóa. Trong khi đó ở Trung Quốc, bên cạnh các phương thức tái cấu trúc thông thường, họ tăng cường quản trị ngân hàng bao gồm cả tổ chức và nguồn nhân lực, các ngân hàng cũng được phép tăng vốn và sử dụng vốn huy động mới để tăng đầu tư vào hệ thống công nghệ và quản lý rủi ro để cải thiện hiệu quả của hoạt động ngân hàng.
Chapter 6. Kết luận.
Đánh giá các câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết và kết quả
Bảng dưới đây trình bày tóm tắt về luận án. Hai câu hỏi nghiên cứu và 8 giả thuyết và phát hiện liên quan của chúng. Các câu hỏi nghiên cứu được nêu ra trong Chương 1, tổng quan các hoạt động tái cấu trúc của hệ thống NHTM trong chương 2 và các giả thuyết của chúng được phát triển trong Chương 3. Dữ liệu và phương pháp luận để kiểm tra các giả thuyết này và các lựa chọn và phép đo biến đổi được ghi lại trong Chương 4. Các phát hiện được thảo luận trong Chương 5.
Research questions, related hypotheses
Results
Stage 1
Stage 2
Panel A - RQ1
How the restructuring measures were introduced as government intervention, merger and acquisition of commercial banks and privatization of state-owned commercial banks effect on the performance of the commercial banks in the study period?
Stage 1
Stage 2
Hypotheses
H1.1: Government intervention increases the effective of commercial banks' performance.
Not Supported
H1.2: Merger and acquisition increases the effective of commercial banks' performance.
Not Supported
H1.3: Privatization of state-owned commercial banks increases the effective of commercial banks' performance.
Not Supported
Panel B – RQ2
What are the effects of reform on Vietnam's commercial bank structure and performance?
Stage 1
(2001-2006)
Stage 2
(2007-2015)
Hypotheses
H2.1: This hypothesis, based on SCP, suggests that the collusive behaviour of dominating firms in the industry influences the price setting process in the market which allowed those firms to get high profit over the other firms. SCP supposes that there is a positive relationship between market concentration and firm performance.
Insufficient
Insufficient
H2.2: This hypothesis is based RMP. It suggests that Firms have bigger market shares and well-differential products will have higher market power and can achieve more profit than usual firms do.
Not supported
Supported
H2.3: This hypothesis is based on X-Efficiency (XEFF). Banks have high technical efficiency are able to work at a lower cost and get high profits and market share. Therefore, it is expected to have a positive relationship with profitability and the variables such as technical efficiency, market share and concentration.
Insufficient
Not support
H2.4: This hypothesis is based on Scale-efficient hypothesis (SEFF). This hypothesis proposed that the degree of economics scale affects to the performance of firms. It predicts that, firms which are operating under a maximum scale can produce goods and services at a relatively lower cost and achieve a high profit..
Supported
Supported
H2.5 Quiet life hypotheis. Banks have higher market share, have lower efficiency.
Not support
Insufficient
Đóng góp luận án
Đầu tiên, đóng góp của luận án là chỉ ra bức tranh tổng thể về quá trình tái cơ cấu ở giai đoạn đầu của Việt Nam.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu đã bổ sung thêm vào lý thuyết tái cấu trúc hệ thống tài chính, trong đó chỉ ra các quốc gia có nền kinh tế nhỏ, mở và trong quá trình chuyển đổi sẽ chịu nhiều biến động hơn và dễ bị tổn thương hơn so với các quốc gia có nền kinh tế lớn. Từ đó đóng góp vào hàm ý chính sách cho việc điều hành hệ thống tài chính của chính phủ
Về mặt lý thuyết, đây là lần đầu tiên, giả thuyết về sức mạnh thị trường, cấu trúc hiệu quả, cuộc sống tĩnh lặng (quiet life) được phân tích tại Việt Nam, một nền kinh tế mở nhỏ và đang trong quá trình chuyển đổi.
Hàm ý chính sách
Hàm ý chính sách đầu tiên của luận án là chính phủ nên giảm sự can thiệp vào thị trường, chủ động cho phép tư nhân hóa ngân hàng thương mại nhà nước cũng như tiếp tục các chính sách tích hợp để tăng cường cạnh tranh và minh bạch của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, chính phủ cần xây dựng chiến lược và kế hoạch tham gia vào hệ thống tài chính thế giới, để đảm bảo sự ổn định của hệ thống trong và sau giai đoạn chuyển đổi.
Hạn chế của nghiên cứu
Đầu tiên là về dữ liệumột số dữ liệu bị thiếu gây khó khăn cho quá trình thống kê biến. Bên cạnh đó, tái cấu trúc ngân hàng vẫn diễn ra, vì vậy chúng tôi chỉ có thể thực hiện nghiên cứu giai đoạn đầu tái cấu trúc trong giai đoạn từ 2007 đến 2015.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Định hướng nghiên cứu tiếp theo cho các chủ đề sau là liệu các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể duy trì thị phần, đứng vững trên thị trường và có lợi cho lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng thương mại ở nước ngoài đã ngày càng tham gia vào hệ thống tài chính ở Việt Nam hay không; Hoặc chúng ta sẽ đi theo xu hướng của một nền kinh tế khác, nhỏ và mở, với kỹ năng quản lý và công nghệ kém cạnh tranh, lạc hậu, mất thị phần cho các ngân hàng nước ngoài và chịu sự phân phối từ các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính lớn của thế giới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_tai_cau_truc_ngan_hang_va_hieu_qua_hoat_dong.docx