Nhằm thu thập những dữ liệu sơ cấp tác giả sử dụng 02 phương pháp: phỏng vấn sâu
(phỏng vấn cá nhân) với các khách hàng của các thương hiệu làng nghề gốm phía Bắc và
phỏng vấn nhóm với các chuyên gia. Kết quả phương pháp này tác giả đưa ra được mô
hình, giả thuyết, các thang đo lường khái niệm nghiên cứu cho luận án.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
Với những dữ liệu định lượng tác giả sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn. Kết
quả của phương pháp này tác giả sẽ có những số liệu, bằng chứng khoa học được phân tích
từ số đông khách hàng. Đó sẽ là những dữ liệu để tác giả đưa ra những kết luận khoa học và
hàm ý quản trị cần thiết
14 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Tài sản thương hiệu dựa trên khách hàng: Nghiên cứu trường hợp điển hình về thương hiệu làng nghề gốm truyền thống tại các tỉnh phía Bắc, Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích khách hàng, giá, hoàn cảnh sử dụng, người dử dụng, người nổi tiếng,
nhân cách hoá, loại sản phẩm, đối thủ cạnh tranh và quốc gia.
“Cảm nhận chất lượng là một cảm giác vô hình, tổng thể về một thương hiệu. Tuy
nhiên, nó thường dựa trên các kích thước cơ bản bao gồm các đặc điểm của sản phẩm mà
thương hiệu được gắn vào như: Độ tin cậy và hiệu suất” Aaker (1991, 106). Được đánh giá
qua: Hiệu suất, các tính năng, phù hợp thông số kỹ thuật, độ tin cậy, độ bền, khả năng phục
vụ - bảo trì, sự phù hợp và hoàn thiện (Với dịch vụ: yếu tố hữu hình, độ tin cậy, năng lực,
trách nhiệm, đồng cảm).
Aaker (1991, 55) định nghĩa: “Lòng trung thành thương hiệu là thước đo sự gắn bó
mà khách hàng có với thương hiệu. Nó phản ảnh khả năng khách hàng sẽ chuyển sang
thương hiệu khác, đặc biệt là khi thương hiệu đó thực hiện thay đổi về giá cả hay tính năng
Tài sản
thương hiệu
(Tên, biểu
tượng)
Nhận biết
thương hiệu
Liên tưởng
thương hiệu
Chất lượng
cảm nhận
Trung thành
thương hiệu
TSTH độc quyền
khác: Bằng sáng chế,
mối quan hệ kênh...
7
sản phẩm”. Với 05 cấp độ: người mua không trung thành, người mua không có lý do để
thay đổi, trung thành có tính đến chi phí chuyển đổi, người mua thực sự thích thương hiệu,
khách hàng cam kết.
8
2.2.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm về CBBE
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến các yếu tố tác
động tới CBBE
TT Yếu tố tác động Tác giả/năm
1 Nhận biết thương hiệu Yoo và cộng sự (2000); Yoo và Donthu (2001); Washburn và
Plank (2002); Kim và Kim (2004); Pappu và cộng sự (2005);
Atilgan và cộng sự (2005); Villarejo-Ramos và
SanchezFranco (2005); Tregear và Gorton (2005); Duhan và
cộng sự (2006); Buil và cộng sự (2008); Kim và cộng sự
(2008); Atilgan và cộng sự (2009); Chen và Tseng (2010);
Buil và cộng sự (2013); Saydan (2013) Welch (2014);
Spielmann (2014); Nguyễn Viết Bằng (2015); Nguyễn Tiến
Dũng (2017); Lê Thanh Tâm và cộng sự (2017); Phạm Thị
Minh Lý (2014) Thọ và Trang (2011); Nguyễn Trường Sơn và
Trần Trung Vinh (2011); Hoàng Thị Phương Thảo và cộng sự
(2010).
2 Liên tưởng thương
hiệu
Yoo và cộng sự (2000); Chen (2001); Yoo và Donthu (2001);
Washburn và Plank (2002); Pappu và cộng sự (2005); Atilgan
và cộng sự (2005); Villarejo-Ramos và SanchezFranco (2005);
Tregear và Gorton (2005); Buil và cộng sự (2008); Atilgan và
cộng sự (2009); Tong và Hawley (2009); Chen và Tseng
(2010); Taglioni và cộng sự (2011); Buil và cộng sự (2013);
Saydan (2013); Welch (2014); Spielmann (2014); Nguyễn
Viết Bằng (2015); Nguyễn Tiến Dũng (2017); Lê Thanh Tâm
và cộng sự (2017); Phạm Thị Minh Lý (2014); Nguyễn
Trường Sơn và Trần Trung Vinh (2011).
3 Chất lượng cảm nhận Kamakura và Russell (1993); Yoo và cộng sự (2000); Yoo và
Donthu (2001); Washburn và Plank (2002); Kim và Kim
(2004); Netemeyer và cộng sự (2004); Pappu và cộng sự
(2005); Atilgan và cộng sự (2005); Villarejo-Ramos và
SanchezFranco (2005); Orth và cộng sự (2005); Duhan và cộng
sự (2006); Morrison và Eastburn (2006); Buil và cộng sự
(2008); Atilgan và cộng sự (2009); Dopico và cộng sự (2009);
Burmann và cộng sự (2009); Chen và Tseng (2010) Taglioni
9
và cộng sự (2011); Buil và cộng sự (2013); Saydan (2013);
Spielmann (2014); Nguyễn Viết Bằng (2015); Nguyễn Tiến
Dũng (2017); Lê Thanh Tâm và cộng sự (2017); Phạm Thị
Minh Lý (2014); Thọ và Trang (2011); Nguyễn Trường Sơn
và Trần Trung Vinh (2011); Hoàng Thị Phương Thảo và cộng
sự (2010).
4 Trung thành thương
hiệu
Yoo và cộng sự (2000); Yoo và Donthu (2001); Washburn và
Plank (2002); Kim và Kim (2004); Netemeyer và cộng sự
(2004); Pappu và cộng sự (2005); Atilgan và cộng sự (2005);
Villarejo-Ramos và SanchezFranco (2005); Buil và cộng sự
(2008); Kim và cộng sự (2008); Atilgan và cộng sự (2009); Tong
và Hawley (2009); Chen và Tseng (2010); Taglioni và cộng sự
(2011); Kim (2012); Buil và cộng sự (2013); Saydan (2013);
Welch (2014); Spielmann (2014); Nguyễn Viết Bằng (2015);
Nguyễn Tiến Dũng (2017); Lê Thanh Tâm và cộng sự (2017);
Phạm Thị Minh Lý (2014); Nguyễn Trường Sơn và Trần Trung
Vinh (2011); Hoàng Thị Phương Thảo và cộng sự (2010).
5 Ấn tượng thương hiệu Kim và Kim (2004).
6 Lợi ích chức năng sản
phẩm
Vazquez và cộng sự (2002); Kocak và cộng sự (2007)
7 Lợi ích biểu tượng sản
phẩm
Vazquez và cộng sự (2002); Kocak và cộng sự (2007)
8 Lợi ích chức năng tên
thương hiệu
Vazquez và cộng sự (2002); Kocak và cộng sự (2007);
Burmann và cộng sự (2009)
9 Lợi ích biểu tượng
thương hiệu
Vazquez và cộng sự (2002); Kocak và cộng sự (2007)
10 Tính độc đáo thương
hiệu
Netemeyer và cộng sự (2004); Burmann và cộng sự
(2009)
11 Sự khác biệt sản phẩm Spielmann (2014)
12 Giá bán Orth và cộng sự (2005)
13 Lợi ích xã hội Orth và cộng sự (2005)
14 Cảm xúc Orth và cộng sự (2005)
10
15 Lợi ích về mội trường Orth và cộng sự (2005)
16 Hình ảnh cá nhân Morrison và Eastburn (2006)
17 Sự lôi cuốn Morrison và Eastburn (2006)
18 Thương hiệu liên quan Shankar và cộng sự (2008)
19 Lòng tin Kim và cộng sự (2008); Burmann và cộng sự
(2009)
20 Sự hài lòng Kim và cộng sự (2008)
21 Niềm tin thương hiệu Atilgan và cộng sự (2009)
22 Thông tin Dopico và cộng sự (2009)
23 Rủi ro cảm nhận Dopico và cộng sự (2009); Kim (2012)
24 Cam kết quan hệ Kim và cộng sự (2008)
25 Sự đồng cảm thương
hiệu
Burmann và cộng sự (2009)
26 Giá trị cảm nhận Kim (2012)
27 Xuất xứ Kim (2012)
28 Lòng trung thành với
xuất xứ sản phẩm
Spielmann (2014)
29 Cảm nhận về tính xác
thực
Spielmann (2014)
30 Tính an toàn cảm
nhận
Nguyễn Viết Bằng (2015)
31 Sức mạnh thương hiệu Lê Thanh Tâm và cộng sự (2017)
32 Đam mê thương hiệu Thọ và Trang (2011)
33 Hình ảnh thương hiệu Hoàng Thị Phương Thảo và cộng sự (2010)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.3. Xây dựng mô hình, thang đo và giả thuyết sơ bộ
Mô hình, thang đo, giả thuyết của nghiên cứu được thể hiện trong hình vẽ sau:
11
12
H10
Chất lượng cảm nhận
(Aaker, 1991; Yoo và cộng sự,
2001; Pappu và cộng sự, 2005;
Lassar và cộng sự, 1995)
Nhận biết thương hiệu
(Aaker, 1991; Yoo và cộng sự,
2001; Buil và cộng sự, 2008)
H1
H3
Tài sản thương hiệu
tập thể làng nghề gốm
(Yoo và cộng sự, 2001)
H8
H7
H5 H6
Liên tưởng thương hiệu
(Aaker,1991; Keller,2013;
Lassar và cộng sự,1995; Buil và
cộng sự,2008; Xiao Tong và
cộng sự,2009)
Sở thích
H11c
H11d
H11a
H2
H9
Trung thành thương hiệu
(Aaker, 1991; Yoo và cộng sự,
2001; Keller, 2013; Xiao Tong
và cộng sự, 2009)
H11b
H4 Giới tính, độ
tuổi, thu nhập
13
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu của luận án
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Với dữ liệu thứ cấp tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn nhằm có được
bức tranh tổng thể về vấn đề nghiên cứu và thực trạng cũng như bối cảnh nghiên cứu của
luận án.
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp nghiên cứu định tính
Nhằm thu thập những dữ liệu sơ cấp tác giả sử dụng 02 phương pháp: phỏng vấn sâu
(phỏng vấn cá nhân) với các khách hàng của các thương hiệu làng nghề gốm phía Bắc và
phỏng vấn nhóm với các chuyên gia. Kết quả phương pháp này tác giả đưa ra được mô
hình, giả thuyết, các thang đo lường khái niệm nghiên cứu cho luận án.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
Với những dữ liệu định lượng tác giả sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn. Kết
quả của phương pháp này tác giả sẽ có những số liệu, bằng chứng khoa học được phân tích
từ số đông khách hàng. Đó sẽ là những dữ liệu để tác giả đưa ra những kết luận khoa học và
hàm ý quản trị cần thiết.
3.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
3.1.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu định tính
Dữ liệu thu được sau nghiên cứu định tính là những lời đánh giá, ý kiến, lời phát
biểu, nhận định từ các đối tượng nghiên cứu. Những dữ liệu này được NCS ghi âm, lưu trữ,
và mã hoá trên máy tính sau đó gỡ băng, phân tích đưa ra kết luận chung nhất, tổng hợp từ
các đối tượng nghiên cứu định tính.
3.1.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu định lượng
Nghiên cứu định lượng sẽ được tác giả thực hiện qua 02 bước:
Bước 1: Thu thập và chuẩn bị dữ liệu
- Phỏng vấn bằng phiếu khảo sát.
- Phân loại dữ liệu, mã hóa, nhập liệu.
- Làm sạch dữ liệu.
Bước 2: Phân tích dữ liệu
Dựa trên những tiêu chuẩn xử lý dữ liệu đã được các nhà khoa học xây dựng cho từng
kiểm định (Cronbach’s Alpha, EFA, CFA, SEM), tác giả sẽ tiến hành phân tích đánh giá dữ
liệu cho từng trường hợp cụ thể.
14
3.2. Thực trạng bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm nông thôn tại Việt Nam
Bảng 3.2: Ma trận SWOT phân tích thực trạng làng nghề gốm phía Bắc
Điểm mạnh (S)
S1: Nguyên liệu đất sét cho sản phẩm
độc đáo
S2: Hệ thống sông ngòi phát triển
S3: Sản phẩm gốm mang ý nghĩa văn hoá
S4: Sản phẩm mang tính nghệ thuật, đơn
chiếc
S5: Thương hiệu gắn với địa danh quen
thuộc với người tiêu dùng
Điểm yếu (W)
W1: Nguyên liệu dần khan hiếm
W2: Lò nung phần nhiều chất lượng kém
W3: Sản phẩm kém an toàn (chưá chì, hoá chất
độc hại)
W4: Sản phẩm bị làm giả, làm nhái nhiều
W5: Kênh phân phối bị bó hẹp
W6: Khu chợ bày bán hàng chất lượng cao ít
W7: Giá không theo quy chuẩn
W8: Công cụ dùng để quảng bá làng nghề hầu
như không cập nhật
W9: Rất ít người biết đến thương hiệu tập thể
làng nghề
W10: Thành viên hiệp hội làng nghề chưa nhận
thức được vai trò NHTT
W11: Chưa có bảo tàng trưng bày, lưu giữ sản
phẩm
W12: Thiếu nguồn nhân lực trẻ, tay nghề cao
Cơ hội (O)
O1: Nhu cầu thị trường ngày càng lớn
O2: Có được sự quan tâm từ nhà nước
O3: Kinh tế hội nhập, thị trường mở
Nguy cơ (T)
T1: Cạnh tranh gay gắt cả trong và ngoài nước
T2: Chính sách hỗ trợ còn ít
T3: Cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn
Nguồn: Thu thập của tác giả
3.3. Nghiên cứu định tính
Với 02 phương pháp: Phỏng vấn nhóm chuyên gia và phỏng vấn cá nhân, với công cụ là dàn
bải thảo luận đã có sẵn tuy nhiên vẫn để mở để khai thác hết các khía cạnh. Kết quả phỏng
15
vấn nhóm chuyên gia:
Thứ nhất, các khái niệm nghiên cứu đưa ra được sự đồng thuận cao của 08 chuyên
gia. Tuy nhiên có 01 trong số 08 chuyên gia không thấy có sự khác biệt giữa hai biến nhận
biết thương hiệu và liên tưởng thương hiệu. Tác giả ghi nhận ý kiến này để thực hiện nghiên
cứu tiếp theo.
Thứ hai, mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc được kiểm tra. Có
08/08 chuyên gia nhất trí thấy được mối liên hệ thuận chiều giữa nhận biết thương hiệu, liên
tưởng thương hiệu, chất lượng cảm nhận, trung thành thương hiệu đến tài sản thương hiệu
tổng thể. Mối quan hệ tác giả đưa ra giữa các yếu tố nhận biết thương hiệu, liên tưởng
thương hiệu và trung thành thương hiệu cũng được 08/08 chuyên gia đồng tình.
Thứ ba, về thang đo lường khái niệm nghiên cứu: Các thang đo tác giả đưa ra trên cở
sở thang đo gốc của Aaker, 1991 kết hợp với các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới được
sự đồng thuận của hầu hết các chuyên gia là nhận biết thương hiệu, trung thành thương hiệu
và tài sản thương hiệu tổng thể. Tuy vậy một số biến nghiên cứu cũng đã được hiệu chỉnh
thang đo sao cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Tập hợp ý kiến chung của 08 chuyên gia
và 09 khách hàng cá nhân (được trình bày tại mục 3.2.3) đưa tác giả đến ý kiến chung thống
nhất thể hiện thông qua các thang đo được hiệu chỉnh trong bảng 3.2.
Thứ tư, nhóm chuyên gia cũng xem xét, góp ý lại cách dịch xuôi dịch ngược của các
thang đo lường khái niệm nghiên cứu.
Thứ năm, kết hợp lý thuyết (nghiên cứu của Orth và cộng sự (2005)) cùng với kết quả
sau khi phỏng vấn nhóm chuyên gia tác giả thu được ý kiến phần lớn đồng ý với nhận định
sở thích hoàn toàn có thể điều tiết mối quan hệ của nhận biết thương hiệu, liên tưởng
thương hiệu, chất lượng cảm nhận, trung thành thương hiệu và tài sản thương hiệu tập thể
làng nghề gốm. Thang đo nhóm sở thích được sử dụng theo cách phân đoạn người tiêu dùng
theo sở thích của Google [99], tác giả cũng nhận thấy những thang đo này hợp lý khá bao
quát những thang đo của Orth và cộng sự (2005).
Độ tuổi được rất nhiều chuyên gia đồng thuận sẽ điều tiết mối quan hệ giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu của tác giả. Trên thực tế đã có rất nhiều
nghiên cứu cho thấy độ tuổi có vai trò điều tiết Raziq và cộng sự (2017), Nguyễn Quang
Dũng (2019)Tác giả sẽ đưa mối quan hệ này vào mô hình nhằm kiểm định thử.
Thứ sáu, có sự khác biệt do các biến nhân khẩu học tạo ra đến mối quan hệ của các
yếu tố tác động đến CBBE.
Tác giả ghi nhận và sẽ sử dụng dữ liệu định lượng đánh giá chất lượng thang đo và
kiểm định mối quan hệ. Nhằm kiểm tra mức độ rõ ràng của từ ngữ (dễ đọc, dễ hiểu, dễ đánh
giá) đảm bảo khách hàng hiểu đúng về ngữ nghĩa của câu hỏi tác giả tiến hành phỏng vấn cá
16
nhân. Tổng hợp lại tác giả có được mô hình, giả thuyết và thang đo chính thức cho luận án:
17
Chất lượng cảm nhận
(Aaker, 1991; Yoo và cộng sự,
2001; Pappu và cộng sự, 2005;
Lassar và cộng sự, 1995)
Nhận biết thương hiệu
(Aaker, 1991; Yoo và cộng sự,
2001; Buil và cộng sự, 2008)
H3
H1
Tài sản thương hiệu
tập thể làng nghề gốm
(Yoo và cộng sự, 2001)
H8
H7
H5 H6
Liên tưởng thương hiệu
(Aaker,1991; Keller,2013;
Lassar và cộng sự,1995; Buil và
cộng sự,2008; Xiao Tong và
cộng sự,2009)
Sở thích,
độ tuổi
H11c
H12c H11d
H12d
H11a
H12a
H2
H11b
H12d
H9
Trung thành thương hiệu
(Aaker, 1991; Yoo và cộng sự,
2001; Keller, 2013; Xiao Tong
và cộng sự, 2009)
H4
Giới tính, thu
nhập
H10
18
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
Với mẫu bằng 25% (250) số lượng mẫu chính thức tác giả thu về được 210 phiếu hữu
dụng. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy biến PQ6 không đạt yêu cầu, bị loại
bỏ. Kết quả kiểm định EFA có BAS6 có hệ số factor loading < 0,5 như vậy BAS6 bị loại ra
khỏi nhóm các biến quan sát giải thích cho khái niệm nghiên cứu. ). Sau khi loại bỏ những
quan sát không thoả mãn điều kiện rút trích được 05 nhân tố, 05 nhân tố này giải thích
64,171% tổng phương sai của các biến quan sát. Các biến quan sát còn lại giải thích tốt cho
các khái niệm nghiên cứu sẽ được đưa vào nghiên cứu tiếp theo sau.
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức
4.2.1. Kết quả thống kê mẫu
Số lượng khách hàng ở mỗi làng nghề tương đối xấp xỉ nhau. Trong số những người
được hỏi có tới 64% đối tượng là nữ giới, điều này cho thấy đa số những người mua sản
phẩm gốm là nữ giới. Kết quả đó cũng có thể hiểu được bởi sản phẩm gốm đáp ứng nhu cầu
rất lớn của phụ nữ như: Trang trí, chứa đựng, tin ngưỡng Về tuổi tác, nhóm tuổi từ 26 –
35 có số lượng khách hàng nhiều nhất (276 người chiếm 32,1%), nhóm tiếp theo cũng có số
lượng khách hàng khá lớn đó là nhóm tuổi từ 36 – 60 tuổi chiếm 26,2% số người trả lời.
Nhóm khách hàng trên 60 tuổi cũng rất quan tâm mua sắm sản phẩm gốm chiếm đến 22,3%
số khách hàng trả lời. Sở sĩ có sự quan tâm này vì sản phẩm gốm đáp ứng một số nhu cầu
của nhóm khách hàng ở độ tuổi này như: Tín ngưỡng, nghi lễ, cũng có thể trang trí hoặc
chứa đựng. Điều này là phù hợp với nhu cầu sản phẩm gốm. Nhóm tuổi từ 18 – 25 có số
lượng khách hàng ít nhất (167 người chiếm 19,4%). Do đặc thù sản phẩm gốm truyền
thống, người trẻ có nhiều mối quan tâm và tiếp cận với những sản phẩm hiện đại hơn. Về
thu nhập bình quân, phần lớn các khách hàng có thu nhập từ 5 đến dưới 10 triệu, đây là mức
sống cơ bản của người dân Việt Nam. Tỷ lệ khách hàng có mức thu nhập khá trên 20 triệu
và mức thu nhập thấp dưới 5 triệu là tương đối thấp xấp xỉ nhau (13% và 16%). Đều này
cho thấy mức thu nhập của người dân phân phối khá đồng đều và nhiều nhất vẫn ở mức trên
5 triệu đến 20 triệu đồng. Thích công nghệ mới là sở thích được nhiều đáp viên chọn trả lời
nhất (275 người chiếm 32,0%). Các nhóm sở thích còn lại với số lượng đáp viên chọn là
tương đối đồng đều: Thích âm nhạc nghệ thuật chiếm 24,5%; thích thể thao chiếm 22%;
Thích xem truyền hình, nghe tin trên đài chiếm 21,5%.
4.2.2. Kết quả kiểm định thang đo
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát đều đạt yêu cầu. Kết
quả phân tích EFA loại BL3 có hệ số tải nhỏ hơn 0.5. 05 nhóm nhân tố giải thích được
61,193% sự biến động của dữ liệu. Như vậy, có tất cả 29 quan sát tạo ra 5 nhân tố, đủ điều
19
kiện để thực hiện các phân tích CFA.
Phân tích CFA (kiểm định sự phù hợp của mô hình, đánh giá độ tin cậy của thang
đo, kiểm định giá trị hội tụ, tính đơn nguyên, giá trị phân biệt) đều đạt yêu cầu.
4.2.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết
Kết quả cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu vì Chi square/df= 1.583 (<
2) ; TLI, CFI, GFI >0.9; RMSEA= 0,026 (<0,08).
Kết quả phân tích mô hình SEM:
Mối quan hệ tương quan
giữa các nhân tố
Estimate S.E. C.R. P Standardized
PQ <--- BAW 0.111 0.043 2.583 0.010 0.104
BAS <--- BAW 0.139 0.040 3.484 0.000 0.138
BAS <--- PQ 0.112 0.036 3.060 0.002 0.118
BL <--- BAW 0.126 0.045 2.831 0.005 0.112
BL <--- BAS 0.146 0.043 3.403 0.000 0.131
BL <--- PQ 0.135 0.041 3.316 0.000 0.129
CBBE <--- BAW 0.221 0.039 5.724 0.000 0.221
CBBE <--- BAS 0.210 0.037 5.654 0.000 0.212
CBBE <--- PQ 0.174 0.035 4.939 0.000 0.186
CBBE <--- BL 0.156 0.033 4.699 0.000 0.175
20
Sau đó tác giả đã kiểm định lại độ tin cậy của mô hình với phương pháp Bootstrap
bằng cách lấy mẫu lặp lại với kích thước N = 3000. Kết quả ước lượng cho thấy, độ chệch
(Bias) và sai số lệch chuẩn của độ chệch (SE-Bias) giữa ước lượng bootstrap với ước lượng
tối ưu sử dụng trong nghiên cứu kiểm định có xuất hiện, nhưng không đáng kể, chứng tỏ kết
quả ước lượng trong nghiên cứu này là đáng tin cậy. Cụ thể trị tuyệt đối CR <= 2 nên có thể
nói là độ chệch là rất nhỏ. Như vậy, ta có thể kết luận là các ước lượng trong mô hình đáng
tin cậy.
4.2.3. Kiểm định ảnh hưởng của biến kiểm soát (Giới tính, thu nhập) đến tài sản thương
hiệu tập thể làng nghề gốm
Kết quả phân tích sự tác động của biến kiểm soát
TB
Độ lệch
chuẩn
p
CBBE <--- Gioi
Nữ 3.58 1.02
0.003
Nam 3.77 0.95
CBBE <--- TN
Dưới 5 triệu đồng 3.71 0.99
0.428
Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng 3.64 0.99
Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng 3.69 0.94
Từ 15 đến 20 triệu đồng 3.62 1.05
Trên 20 triệu đồng 3.57 1.05
Như vậy kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt về trung bình CBBE giữa nam và
nữ (p<0.05). Trong đó trung bình CBBE ở nhóm nam (3.77) cao hơn nhóm nữ (3.58). Bên
cạnh đó, chưa có sự khác biệt về trung bình CBBE giữa các nhóm thu nhập (p>0.05).
4.2.4. Kiểm định ảnh hưởng của biến điều tiết (sở thích, tuổi)
Tác giả sẽ thực hiện phân tích cấu trúc đa nhóm để so sánh mô hình nghiên cứu theo
các nhóm điều tiết với 02 mô hình: Mô hình bất biến và mô hình khả biến (từng phần) Kết
quả bác bỏ các giả thuyết H11c, H11d các giả thuyết còn lại H11a, H11b, H12a, H12b,
H12c, H12d đều được chấp nhận.Cụ thể:
Sở thích có điều tiết mối quan hệ giữa BAW và CBBE. Trong đó, nhân tố BAW ảnh
hưởng tích cực đến nhân tố CBBE mạnh nhất ở nhóm Thích xem truyền hình, nghe tin trên
đài (0.518); ảnh hưởng mạnh thứ 2 ở nhóm Thích thể thao (0.330); tiếp theo là ở nhóm
Thích âm nhạc, nghệ thuật (0.299); mối liên hệ yếu nhất ở nhóm Thích công nghệ mới
(0.173)
Sở thích có điều tiết mối quan hệ giữa BAS và CBBE. Trong đó, nhân tố BAS ảnh
hưởng tích cực đến nhân tố CBBE mạnh nhất ở nhóm Thích công nghệ mới (0.452); ảnh
21
hưởng mạnh thứ 2 ở nhóm Thích âm nhạc, nghệ thuật (0.321); tiếp theo là ở nhóm Thích
xem truyền hình, nghe tin trên đài (0.202); mối liên hệ yếu nhất ở nhóm Thích thể thao
(0.109)
Tuổi có điều tiết mối quan hệ giữa BAW và CBBE. Trong đó, nhân tố BAW ảnh
hưởng tích cực đến nhân tố CBBE mạnh nhất ở nhóm Trên 60 tuổi (0.549); ảnh hưởng
mạnh thứ 2 ở nhóm 36-60 tuổi (0.284); tiếp theo là ở nhóm 26-35 tuổi (0.263); mối liên hệ
yếu nhất ở nhóm 18-25 tuổi (0.110)
Tuổi có điều tiết mối quan hệ giữa BAS và CBBE. Trong đó, nhân tố BAS ảnh
hưởng tích cực đến nhân tố CBBE mạnh nhất ở nhóm Trên 60 tuổi (0.452); ảnh hưởng
mạnh thứ 2 ở nhóm 26-35 tuổi (0.314); tiếp theo là ở nhóm 36-60 tuổi (0.232); mối liên hệ
yếu nhất ở nhóm 18-25 tuổi (0.154)
Tuổi có điều tiết mối quan hệ giữa PQ và CBBE. Trong đó, nhân tố PQ ảnh hưởng
tích cực đến nhân tố CBBE mạnh nhất ở nhóm 18-25 tuổi (0.472); ảnh hưởng mạnh thứ 2 ở
nhóm 26-35 tuổi (0.266); tiếp theo là ở nhóm 36-60 tuổi (0.207); mối liên hệ yếu nhất ở
nhóm Trên 60 tuổi (0.135)
Tuổi có điều tiết mối quan hệ giữa BL và CBBE. Trong đó, nhân tố BL ảnh hưởng
tích cực đến nhân tố CBBE mạnh nhất ở nhóm 18-25 tuổi (0.522); ảnh hưởng mạnh thứ 2 ở
nhóm 26-35 tuổi (0.305); tiếp theo là ở nhóm 36-60 tuổi (0.201); mối liên hệ yếu nhất ở
nhóm Trên 60 tuổi (0.111).
CHƯƠNG 5: BÌNH LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thứ nhất, trả lời cho 02 câu hỏi đầu của luận án: Có những yếu tố nào tác động tới
tài sản thương hiệu làng nghề? Và mức độ tác động như thế nào?
Kết quả: Nhận biết thương hiệu tác động mạnh nhất tới tài sản thương hiệu tập thể làng
nghề (với hệ số ảnh hưởng = 0,22), tiếp đến là liên tưởng thương hiệu (0,21); sau là chất
lượng cảm nhận (0,17), cuối cùng là trung thành thương hiệu (0,16).
Bên cạnh đó, nhận biết thương hiệu tác động tới trung thành thương hiệu (0,13), tác
động tới liên tưởng thương hiệu (0,14), tác động tới chất lượng cảm nhận (0,11). Chất lượng
cảm nhận tác động tới liên tưởng thương hiệu (0,11), tác động tới trung thành thương hiệu
(0,15). Liên tưởng thương hiệu tác động tới trung thành thương hiệu (0,14)
Tương đồng với nghiên cứu của tác giả:
Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đều xác nhận các mối quan hệ
giữa BAW, BAS, PQ, BL với CBBE: Yoo và cộng sự (2000), Yoo và Donthu (2001), Pappu
và cộng sự (2005), Buil và cộng sự (2013); Nguyễn Viết Bằng (2015); Nguyễn Tiến Dũng
(2017); Kim và Kim (2004); Thọ và Trang (2011)
22
Không tương đồng với nghiên cứu của tác giả:
Kết quả của nghiên cứu một lần nữa khẳng định có sự khác nhau giữa hai khái niệm
nhận biết thương hiệu và liên tưởng thương hiệu (hai biến đã được đo bằng những thang đo
độc lập) giống như kết quả của Washburn và cộng sự (2002) hay Pappu và cộng sự (2005)
hay Buil và cộng sự (2008)khác với nghiên cứu của Yoo và cộng sự (2000, 2001). Khi đó
Yoo và cộng sự (2000, 2001) đã gộp hai biến số nhận biết thương hiệu và liên tương thương
hiệu vào làm một và đo bằng thang đo chung. Cùng với đó, mức độ tác động của các yếu tố
này đến CBBE lại rất khác nhau ở các nghiên cứu khác nhau, điều này có thể lý giải bởi bối
cảnh nghiên cứu giữa các nghiên cứu là khác nhau.
Thứ hai, trả lời cho câu hỏi thứ ba của luận án đó là: Có sự sự điều tiết của biến
cá nhân độ tuổi, sở thích đến mối quan hệ giữa nhận biết thương hiệu, liên tưởng
thương hiệu, chất lượng cảm nhận, trung thành thương hiệu với CBBE hay không?
Phân tích đa nhóm cho tác giả kết quả: bác bỏ các giả thuyết H11c, H11d các giả thuyết
còn lại H11a, H11b, H12a, H12b, H12c, H12d đều được chấp nhận.
Ở nghiên cứu của Orth và cộng sự (2005) đã khẳng định mối quan hệ điều tiết của sở
thích đến chất lượng cảm nhận với tài sản thương hiệu. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của
tác giả lại cho thấy sở thích chỉ điều tiết các mối quan hệ giữa nhận biết thương hiệu với tài
sản thương hiệu, giữa liên tưởng thương hiệu với tài sản thương hiệu. Với các sở thích khác
nhau thì mức độ điều tiết cũng mạnh yếu khác nhau. Như vậy, điểm rất mới nữa mà luận án
phát hiệu ra được đó là: Kết quả thu thập cho thấy độ tuổi có điều tiết đến cả 04 mối quan
hệ: giữa nhận biết thương hiệu và tài sản thương hiệu, giữa liên tưởng thương hiệu với tài
sản thương hiệu, giữa chất lượng cảm nhận và tài sản thương hiệu, giữa trung thành thương
hiệu với tài sản thương hiệu. Với các nhóm tuổi khác nhau sẽ có mức độ điều tiết mạnh yếu
khác nhau.
5.2. Một số đề xuất và kiến nghị
5.2.1. Một số đề xuất cho các nhà nhà sản xuất và quản lý thương hiệu tập thể làng nghề
5.2.1.1. Nhóm giải pháp dựa trên dữ liệu thứ cấp
Dựa trên thực trạng dữ liệu thứ cấp (Bảng 1.1: Ma trận SWOT phân tích thực trạng
làng nghề gốm phía Bắc – Mục 1.1) của luận án tác giả có tổng hợp đưa ra một số đề xuất
về sản phẩm, giá, kênh phân phối và xúc tiến hỗn hợp.
5.2.1.2. Nhóm giải pháp dựa trên dữ liệu sơ cấp
Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt về trung bình CBBE giữa nam và nữ.
Trong đó trung bình CBBE ở nhóm nam (3.77) cao hơn nhóm nữ (3.58). Như vậy đối tượng
khách hàng là nam giới sẽ cần được quan tâm chú ý hơn trong những chương trình truyền
thông về thương hiệu tập thể làng nghề gốm.
23
Nhóm giải pháp tăng yếu tố nhận biết thương hiệu làng nghề gốm mỹ nghệ.
Theo như kết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_tai_san_thuong_hieu_dua_tren_khach_hang_nghi.pdf