Tóm tắt Luận án Thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của học sinh trung học phổ thông

Đổi mới CT GDPT nói chung và CT môn Ngữ văn nói riêng theo định hướng phát triển NL của Việt Nam là phù hợp với xu thế chung của thế giới. Trong đó, đổi mới hoạt động KTĐG trong giáo dục và DH theo định hướng phát triển NL của người học đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, thực trạng ĐG môn Ngữ văn nói chung và ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận nói riêng nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu ĐG để phát triển NL của HS; việc ĐG chủ yếu vẫn tập trung vào nội dung bài viết tuy đã có quan tâm đến việc ĐG kĩ năng và thái độ của HS. Vì vậy, để thực hiện được mục tiêu ĐG nhằm phát triển NL của HS, cần phải có một công cụ ĐG NL chính xác và hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn này, chúng tôi đã đề xuất sử dụng rubric để ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT. Đề tài nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu và định hướng đổi mới KTĐG ở nước ta từ sau năm 2018. 2.2. Để thiết kế và sử dụng rubric ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT, chúng tôi đã xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn, cụ thể là: 2.1. Tìm hiểu một số vấn đề: khái niệm NL tạo lập văn bản và NL tạo lập văn bản nghị luận; khái niệm và đặc trưng của VB nghị luận, cấu trúc NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT; ĐG NL và chuẩn ĐG NL; công cụ rubric và cách sử dụng rubric để ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT. 2.2. Khảo sát và đánh giá về thực trạng ĐG bài văn nghị luận qua các kì thi tốt nghiệp THPT và THPT Quốc gia; thực trạng ĐG bài văn nghị luận của HS ở một số trường THPT trên địa bàn TP.HCM. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy thực tiễn ĐG chưa đáp ứng được yêu cầu ĐG theo hướng phát triển NL mà CT môn Ngữ văn 2018 đã quy định. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng ấy, nhưng lý do chính liên quan đến công cụ ĐG là đáp án – thang điểm đang được sử dụng chưa hướng đến việc ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận bằng các chỉ số hành vi và mức độ đạt được chỉ số hành vi, do đó chưa ĐG được từng NL thành tố và NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT. Ngoài ra, cũng phải kể đến nguyên nhân khách quan là chúng tôi khảo sát thực trạng trong bối cảnh CT hiện hành vẫn đang được sử dụng nên chưa có cơ sở pháp lý để GV ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT. 3. Dựa trên những cơ sở lí luận và thực tiễn đã được xác định, chúng tôi tiến hành xây dựng chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận và đường phát triển NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT như cơ sở để thiết kế rubric; thiết kế khung rubric ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT dựa trên các nguyên tắc chung về thiết kế rubric và nguyên tắc đặc thù là bám sát đặc trưng của kiểu bài văn nghị luận. Khung rubric đề xuất gồm 10 tiêu chí, được mô tả thành 4 mức độ thống nhất với chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT đã đề xuất dựa trên yêu cầu cần đạt của CT Ngữ văn 2018. Trên cơ sở khung rubric khái quát, chúng tôi hướng dẫn GV cách thiết kế rubric chấm điểm cho một đề văn nghị luận cụ thể nhằm ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 924 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của học sinh trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành tố (NL bộ phận), 8 sau đó làm rõ chỉ số hành vi của từng NL bộ phận và mức độ chất lượng đạt được của từng tiêu chí hành vi. 1.1.1.3. Cấu trúc năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT Trên cơ sở khái niệm NL tạo lập văn bản đã xác lập ở mục 1.1.1.2, chúng tôi xác định NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT là khả năng tạo ra một văn bản nghị luận tuân thủ quy trình viết; hướng đến những người đọc cụ thể; hoàn chỉnh về nội dung và hình thức; đáp ứng yêu cầu về kiểu loại văn bản được quy định trong CT môn Ngữ văn và đạt được mục đích thuyết phục. Sau khi xác lập khái niệm, chúng tôi xác định cấu trúc của NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT theo cách tiếp cận các NL thành tố bởi vì cách tiếp cận này có ưu điểm là xem xét NL tạo lập văn bản nghị luận như một khối tổng hòa của kiến thức, kĩ năng, thái độ, động cơ, hứng thú, sự sẵn sàng của người viết. Hơn nữa, cách tiếp cận này cho phép phân tách cấu trúc NL ra thành các tầng bậc nhỏ, cụ thể hóa đến mức thành các chi số hành vi biểu hiện ra bên ngoài có thể dễ dàng quan sát và đo lường được. Theo cách phân giải này, cấu trúc NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT được mô tả thành các NL thành tố như sau: STT Các NL thành tố của NL TLVB nghị luận của HS THPT 1 Triển khai nội dung bài văn nghị luận 2 Tổ chức bài văn nghị luận 3 Diễn đạt và trình bày bài văn nghị luận 4 Sáng tạo 1.1.2. Đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận bằng rubric 1.1.2.1. Đánh giá năng lực và chuẩn đánh giá năng lực Mục tiêu của ĐG NL là ĐG mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của CT giáo dục, đo lường HS biết làm những gì và hoàn thành việc làm đó ở mức độ nào, từ đó ĐG NL của từng HS và nhận ra sự tiến bộ của HS trong quá trình học. ĐG theo NL cũng vẫn phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học để xác định các tiêu chí thể hiện NL của người học, tuy nhiên do NL mang tính tổng 9 hợp và tích hợp nên các chuẩn kiến thức, kĩ năng cần được tổ hợp lại trong các mối quan hệ nhất quán để thể hiện được các NL của người học. Chuẩn ĐG NL là đường phát triển NL phác họa con đường mà người học có thể vươn tới để làm chủ một NL nhất định, phù hợp với hệ thống yêu cầu cần đạt đặt ra ở từng cấp lớp. Để xây dựng chuẩn ĐG NL, người ta thường sử dụng 2 phương pháp là đo lường biến ẩn qua thực nghiệm và phương pháp điều tiết. Trong mỗi phương pháp, có sử dụng một số kĩ thuật đo lường, đánh giá đặc thù cho phương pháp. 1.1.2.2. Công cụ rubric a. Khái niệm: Trong luận án này chúng tôi tạm dịch rubric là bảng hướng dẫn ĐG theo tiêu chí. Chúng tôi quan niệm rubric là một tập hợp các tiêu chí (được cụ thể hóa thành các chỉ báo, chỉ số hay các biểu hiện hành vi có thể quan sát được, đo đếm được) thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập và được sử dụng để ĐG hoặc thông báo về sản phẩm, NL thực hiện và quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS. b. Phân loại: Theo nhiều nhà nghiên cứu về KTĐG, rubric thường được chia làm 2 loại chính là rubric tổng thể và rubric phân tích. c. Các bộ phận cấu thành và đặc điểm của rubric Hầu hết các nhà nghiên cứu cho rằng một rubric cơ bản cần đảm bảo 3 thành phần chính là: các tiêu chí ĐG; các mức độ đạt được tiêu chí ĐG và mô tả các tiêu chí ĐG. Mặc dù định dạng của các rubric có thể khác nhau, nhưng nhìn chung một rubric có 2 đặc điểm chính: rubric là một danh sách các tiêu chí hoặc những gì sẽ được ĐG của một dự án hoặc một nhiệm vụ học tập; là một sự phân loại về chất lượng, hoặc sự mô tả những bài viết tốt, khá và chưa đạt. d. Nguyên tắc thiết kế rubric: Khi thiết kế rubric cần đảm bảo 4 nguyên tắc cơ bản là: “lý tưởng hóa”; có tính phân hóa; khách quan hóa; kích thích, tạo động lực phát triển. e. Quy trình thiết kế rubric: gồm 2 giai đoạn là phác thảo và chỉnh sửa. Giai đoạn phác thảo gồm 4 bước là: Phản ánh, Liệt kê, Phân nhóm và Đặt tên tiêu chí; Kết hợp. 10 f. Vai trò của rubric - Đối với GV: rubric là một công cụ hiệu quả để giảng dạy và ĐG. - Đối với HS: rubric là công cụ hiệu quả để học tập và tự ĐG. 1.1.2.3. Cách sử dụng rubric trong dạy học và đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận GV có thể dùng rubric để hướng dẫn HS viết bài văn nghị luận theo cách thức sau: - Sử dụng rubric để giải thích cho HS các tiêu chí ĐG sẽ được sử dụng để ĐG bài viết trước khi HS viết. - Hướng dẫn HS viết bằng cách dựa vào các tiêu chí ĐG của rubric. - Sau khi HS viết bản nháp, hướng dẫn HS sử dụng rubric để kiểm tra bài viết và tự đánh giá bài viết. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng đánh giá bài văn nghị luận qua các kì thi tốt nghiệp THPT và THPT Quốc gia Đối với kiểu bài NLXH, từ năm 2009 đến năm 2016, hình thức ĐG có nhiều thay đổi đáng kể, tuy nhiên thay đổi có ý nghĩa lớn lao nhất chính là bước chuyển từ cách ĐG chú trọng nội dung của bài văn, chưa chú ý đúng mức đến kĩ năng lập luận của HS sang cách ĐG bằng những tiêu chí rõ ràng, hướng đến ĐG NL làm văn nghị luận của HS bằng cách chú trọng ĐG toàn diện việc HS vận dụng kiến thức và kĩ năng trong khi làm bài văn NLXH. Đối với kiểu bài NLVH, việc ĐG từ trước năm 2009 tuy có đặt ra yêu cầu chung về kĩ năng nhưng thật sự việc ĐG kĩ năng làm bài văn NLVH vẫn chưa được chú ý đúng mức. Tuy nhiên, từ năm 2014 đến 2019 (đáp án – thang điểm câu NLVH đã bắt đầu chú ý ĐG kĩ năng làm văn của HS, tạo điều kiện cho HS thoải mái trình bày suy nghĩ và thỏa sức sáng tạo trong cách diễn đạt của mình. Hình thức ĐG này bước đầu có thể ĐG được NL tạo lập văn bản NLVH của HS THPT một cách tổng quát nhưng không thể xác định chính xác mức độ NL của HS trên đường phát triển NL. 11 1.2.2. Thực trạng đánh giá bài văn nghị luận của HS ở một số trường THPT trên địa bàn TP.HCM Chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến GV Ngữ văn cấp THPT ở TP.HCM nhằm tìm câu trả lời cho 2 câu hỏi nghiên cứu: – Câu hỏi 1: Hiện nay GV Ngữ văn cấp THPT ở TP.HCM đang ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT dựa trên những tiêu chí nào? – Câu hỏi 2: Nếu thiết kế rubric để ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT thì rubric cần đảm bảo những tiêu chí nào? Việc khảo sát được tiến hành ở 47 trường THPT trên địa bàn TP.HCM. Đối tượng tham gia khảo sát gồm 92 GV THPT hiện đang giảng dạy lớp 10,11,12 hoặc cả 3 cấp lớp; trong đó có 47.4% GV có thâm niên công tác dưới 5 năm và 52.6% GV có thâm niên trên 5 năm. Kết quả khảo sát cho thấy: - GV THPT trên địa bàn TP.HCM đang dùng những tiêu chí ĐG khá tương đồng với những tiêu chí ĐG NL mà chúng tôi sẽ đề xuất trong rubric. - Các GV chỉ chấm điểm bài văn nghị luận dựa trên tiêu chí ĐG mà chưa mô tả được các mức độ đạt được tiêu chí nên chưa ĐG được NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT. Tiểu kết chương 1 Với vai trò là chương cơ sở khoa học của đề tài, ở chương này chúng tôi đã tổng hợp và minh định các vấn đề lí thuyết như: khái niệm và cấu trúc NL tạo lập văn bản; khái niệm và cấu trúc NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT; ĐG NL và chuẩn ĐG NL; rubric ĐG NL và ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận bằng rubric; xác định cơ sở thực tiễn gồm những vấn đề như: khảo sát thực trạng ĐG bài văn nghị luận qua các kì thi tốt nghiệp THPT và THPT Quốc gia; khảo sát thực trạng ĐG bài văn nghị luận của HS ở một số trường THPT trên địa bàn TPHCM và tham khảo kinh nghiệm quốc tế trong việc chấm điểm bài văn nghị luận bằng rubric. 12 CHƯƠNG 2. ĐỀ XUẤT RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Chuẩn đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT – cơ sở thiết kế rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT 2.1.1. Nguyên tắc thiết kế chuẩn Chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT sẽ được xây dựng dựa trên hai cơ sở: yêu cầu cần đạt NL ngôn ngữ và NL văn học bậc THPT và yêu cầu kĩ năng viết VB nghị luận ở 3 cấp lớp 10, 11 và 12. Yêu cầu cần đạt của CT là mức độ trung bình của chuẩn. 2.1.2. Phương pháp và quy trình xây dựng chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT Dựa trên các phương pháp xây dựng chuẩn ĐG NL thường được sử dụng, chúng tôi lựa chọn phương pháp đo lường biến ẩn và điều tiết chuyên gia là hai phương pháp chính để xây dựng và điều chỉnh chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT. Như quy trình xây dựng chuẩn ĐG NL đã trình bày ở chương 1, khi xây dựng chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT chúng tôi lần lượt xác định những nội dung quan trọng như: mục tiêu xây dựng chuẩn, phương pháp xây dựng chuẩn, định nghĩa NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT, các thành tố của NL này, xác lập chỉ số hành vi của từng thành tố, mô tả các tiêu chí chất lượng của từng chỉ số hành vi, mô tả chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận và phác họa đường phát triển NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT. 2.1.3. Chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT Chuẩn ĐG NL TLVB nghị luận của HS THPT sẽ bao gồm những tiêu chí ĐG sau; mỗi tiêu chí sẽ được mô tả gồm 4 mức độ đạt được tiêu chí. STT Tiêu chí đánh giá Mô tả tiêu chí 13 1 Thể hiện kiến thức về kiểu bài nghị luận và vấn đề cần nghị luận 1.1. Thể hiện trong bài văn nghị luận sự quan tâm đến mục đích viết, tình huống viết và người đọc giả định. 1.2. Trình bày ý kiến về vấn đề nghị luận mang dấu ấn cá nhân. 1.3. Lập luận để triển khai quan điểm và thái độ về vấn đề cần nghị luận, quan tâm đến người đọc trong quá trình lập luận. 2 Kĩ năng viết đúng quy trình Viết đúng quy trình, bảo đảm các bước đã được hình thành và rèn luyện ở các lớp trước. 3 Kĩ năng tổ chức bài văn 3.1. Cấu trúc bài văn đủ 3 phần (mở bài, thân bài và kết bài). 3.2. Liên kết để tạo sự mạch lạc cho bài văn: liên kết nội dung, liên kết giữa các phần trong bài, liên kết giữa các đoạn và liên kết giữa các câu trong đoạn. 3.3. Chia đoạn bài văn để triển khai, sắp xếp ý tưởng nhằm tăng tính thuyết phục. 3.4. Sử dụng những phương thức biểu đạt phù hợp với kiểu bài nghị luận. 3.5. Sử dụng hợp lý những phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,... trong bài văn. 4 Kĩ năng diễn đạt và trình bày bài văn 4.1. Diễn đạt và lập luận mạch lạc trong toàn bộ bài văn. 4.2. Viết câu, dùng từ chính xác và phù hợp, viết đúng chính tả. 4.3. Viết chữ dễ đọc và trình bày bài viết đúng quy cách. 5 Kĩ năng bộc lộ thái độ, hứng thú trong bài văn 5.1. Thể hiện thái độ xem trọng người đọc và có trách nhiệm trong bài văn. 5.2. Thể hiện hứng thú viết trong bài văn. 2.1.4. Hướng dẫn sử dụng chuẩn đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT và đường phát triển năng lực. 14 Chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT sau khi được xây dựng sẽ là cơ sở để thiết kế rubric chấm điểm bài văn nghị luận (kiểu bài NLXH và NLVH) và là cơ sở để xác định vị trí NL tạo lập văn bản nghị luận của HS trên đường phát triển NL. Về phía GV, có thể sử dụng chuẩn ĐG này để giới thiệu cho HS biết những kì vọng của GV về mức độ đạt được NL làm văn nghị luận của HS. Về phía HS, chuẩn ĐG là cơ sở để tự ĐG mức độ NL của mình sau mỗi bài viết. 2.2. Thiết kế khung rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT 2.2.1. Nguyên tắc thiết kế rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT Khi thiết kế rubric ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT cần tuân thủ các nguyên tắc chung như: đảm bảo phù hợp với mục tiêu ĐG trong giáo dục; đảm bảo tính phát triển; đảm bảo tính khách quan; đảm bảo tính công bằng; đảm bảo độ giá trị và độ tin cậy và nguyên tắc đặc thù là rubric cần có những tiêu chí ĐG đáp ứng yêu cầu về đặc trưng của kiểu loại văn nghị luận. 2.2.2. Quy trình thiết kế khung rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT Quy trình thiết kế khung rubric khái quát ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT gồm 2 giai đoạn là phác thảo và chỉnh sửa. - Giai đoạn phác thảo: xác định mục tiêu ĐG; xác định cấu trúc NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT; xác định các tiêu chí ĐG của rubric; mô tả chi tiết nội dung từng tiêu chí ĐG; xác định các mức độ chất lượng cần đạt được của mỗi tiêu chí; gắn điểm cho từng mức độ đạt được tiêu chí. - Giai đoạn chỉnh sửa: kiểm tra, thử nghiệm và chỉnh sửa rubric vừa thiết kế. 2.2.3. Khung rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT 2.2.3.1 Khung rubric ĐG NL tạo lập văn bản NLXH của HS THPT Khung rubric ĐG NL tạo lập văn bản NLXH của HS THPT được xây dựng thành 2 phiên bản là phiên bản quy chuẩn và phiên bản giản lược. Phiên bản 15 quy chuẩn sẽ trình bày và mô tả chi tiết từng tiêu chí ĐG và mức độ đạt được tiêu chí (được trình bày trong chính văn của luận án). Phiên bản giản lược sẽ mô tả tiêu chí và các mức độ đạt được tiêu chí một cách ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ hơn nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất với phiên bản quy chuẩn. 16 Tiêu chí Các mức độ đạt được tiêu chí Vấn đề xã hội cần nghị luận Xác định đúng và trình bày vấn đề nghị luận rõ ràng Xác định đúng vấn đề nghị luận nhưng trình bày vấn đề chưa rõ ràng Chưa xác định được vấn đề xã hội cần nghị luận hoặc diễn đạt đề bài theo một cách khác 1 0.5 0 Quan điểm và tri thức xã hội liên quan đến vấn đề nghị luận Tất cả luận điểm được lập luận chặt chẽ, tập trung làm rõ quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận, có tính thuyết phục cao; các luận điểm cho thấy sự hiểu biết rộng rãi, sâu sắc của người viết về các vấn đề xã hội có liên quan; bộc lộ thái độ phù hợp với vấn đề nghị luận Bài văn có 1 luận điểm được củng cố chặt chẽ bằng lý lẽ và bằng chứng hoặc có hơn 2 luận điểm liên quan đến vấn đề nghị luận nhưng không được củng cố chặt chẽ; các luận điểm thể hiện tri thức xã hội phù hợp và phong phú liên quan đến vấn đề nghị luận; bộc lộ thái độ phù hợp với vấn đề nghị luận Bài văn có 1 luận điểm được diễn giải một cách đơn giản hoặc có một vài luận điểm có liên quan với nhau nhưng chưa được diễn giải; thể hiện tri thức xã hội phù hợp và phong phú liên quan đến vấn đề nghị luận; bộc lộ thái độ phù hợp với vấn đề nghị luận Bài văn chỉ có 1 luận điểm mà không có diễn giải hoặc có hơn 1 luận điểm nhưng các luận điểm không liên quan với nhau; chưa trình bày các tri thức xã hội có liên quan đến vấn đề nghị luận; không bộc lộ thái độ về vấn đề nghị luận Bài văn có các luận điểm không thể hiện tri thức xã hội và bộc lộ thái độ có liên quan đến vấn đề nghị luận 2 1.5 1 0.5 0 Lập luận Sử dụng các lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp và những phương pháp lập luận hiệu quả để triển khai hệ thống luận điểm một cách thuyết phục; đưa ra các ý kiến phản bác và tranh luận lại một cách thuyết phục. Sử dụng lí lẽ, bằng chứng và một số phương pháp lập luận hiệu quả để củng cố cho các luận điểm nhưng chưa đưa ra và tranh luận lại với các ý kiến phản bác giả định Sử dụng lí lẽ, bằng chứng và một số phương pháp lập luận để củng cố cho 1 luận điểm nhưng chưa thuyết phục Chưa biết cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng và các phương pháp lập luận để triển khai hệ thống luận điểm; chưa đưa ra các ý kiến phản bác để trao đổi, tranh luận lại. 1.5 1 0.5 0 Cấu trúc bài văn Bài văn được tổ chức hoàn chỉnh, tất cả các thành phần của bài văn được cấu trúc chặt chẽ: + Mở bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận Bài văn có đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài Bài văn chỉ có 2 phần được cấu trúc rõ ràng hoặc bài văn có đủ 3 phần nhưng các phần không được trình bày rõ ràng Bài văn chỉ có 1 phần, ví dụ: mở bài hoặc thân bài Chưa tổ chức bài văn thành 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài 17 + Thân bài: tập trung giải quyết vấn đề đã đặt ra + Kết bài: tổng kết quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận 1 0.75 0.5 0.25 0 Sự mạch lạc Sử dụng chính xác và hiệu quả các phương thức liên kết câu và đoạn văn giúp tăng cường khả năng đọc và củng cố mối liên hệ giữa các câu và đoạn văn Sử dụng các phương thức liên kết câu và đoạn văn một cách phù hợp, giúp người đọc dễ hiểu Có sử dụng một số phương thức liên kết câu Không sử dụng các phương thức liên kết hoặc sử dụng không phù hợp Chưa biết cách liên kết câu và đoạn để tạo sự mạch lạc cho bài văn 1 0.75 0.5 0.25 0 Sự phân đoạn Sự phân đoạn bài văn giúp củng cố lập luận, các đoạn văn được sắp xếp hợp lý và mỗi đoạn văn bao gồm 1 lập luận Bài văn được tổ chức thành các đoạn văn chủ yếu tập trung vào 1 quan điểm hoặc tập hợp các quan điểm để hỗ trợ người đọc hiểu các đoạn văn (có ít nhất 1 chỗ phân đoạn đúng) Không phân đoạn bài văn 0.5 0.25 0 Phương thức biểu đạt Sử dụng hiệu quả phương thức nghị luận và kết hợp hiệu quả với các phương thức biểu đạt hỗ trợ khác Sử dụng hiệu quả phương thức nghị luận nhưng chưa kết hợp hiệu quả với các phương thức biểu đạt hỗ trợ khác Sử dụng phương thức nghị luận chưa hiệu quả 0.5 0.25 0 Sử dụng ngôn ngữ Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu hoặc chỉ mắc 1 - 2 lỗi không đáng kể; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc Mắc một vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu (3 - 5 lỗi); diễn đạt khá rõ ràng, mạch lạc Mắc khá nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu (6 - 14 lỗi) và/hoặc diễn đạt một vài chỗ chưa rõ ràng, mạch lạc Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu (15 - 20 lỗi) và/hoặc diễn đạt dài dòng hoặc lủng củng Mắc rất nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu (hơn 20 lỗi) và/hoặc chưa biết cách diễn đạt khi làm văn 1 0.75 0.5 0.25 0 18 Chữ viết và trình bày Chữ viết rõ ràng, dễ đọc; trình bày đúng quy cách và chỉn chu Chữ viết có thể đọc được; trình bày đúng quy cách nhưng chưa sạch đẹp Chữ viết khó đọc, cẩu thả; trình bày bài văn không đúng quy cách 0.5 0.25 0 Sáng tạo Có từ 2 ý tưởng sáng tạo và/hoặc cách diễn đạt độc đáo Có 1 ý tưởng sáng tạo và/hoặc cách diễn đạt độc đáo Diễn đạt lại một cách độc đáo ít nhất 1 ý tưởng sáng tạo của người khác Diễn đạt lại theo cách khác ít nhất 1 ý tưởng độc đáo đã có của người khác Không có ý tưởng và/hoặc cách diễn đạt sáng tạo và độc đáo 1 0.75 0.5 0.25 0 2.2.3.2 Khung rubric ĐG NL tạo lập văn bản NLVH của HS THPT Khung rubric ĐG NL tạo lập văn bản NLVH của HS THPT cũng được xây dựng thành 2 phiên bản là phiên bản quy chuẩn và phiên bản giản lược như đối với kiểu bài NLXH. Dưới đây là phiên bản khung rubric giản lược. Tiêu chí Các mức độ đạt được tiêu chí Vấn đề văn học cần nghị luận Xác định đúng và trình bày vấn đề nghị luận rõ ràng Xác định đúng vấn đề nghị luận nhưng trình bày vấn đề chưa rõ ràng Chưa xác định được vấn đề văn học cần nghị luận hoặc diễn đạt đề bài theo một cách khác 1 0.5 0 Quan điểm và tri thức văn học, kinh nghiệm thẩm mĩ liên quan đến vấn đề nghị luận Tất cả luận điểm được lập luận chặt chẽ, tập trung làm rõ quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận, có tính thuyết phục cao; các luận điểm cho thấy tri thức văn học phù hợp, rộng rãi và trải nghiệm thẩm mĩ phong phú, sâu sắc liên quan đến vấn đề nghị luận của người viết Bài văn có 1 luận điểm được củng cố chặt chẽ bằng lý lẽ và bằng chứng hoặc có hơn 2 luận điểm liên quan đến vấn đề nghị luận nhưng không được củng cố chặt chẽ; các luận điểm thể hiện tri thức văn học phù hợp và kinh nghiệm thẩm mĩ phong phú liên quan đến vấn đề nghị luận Bài văn có 1 luận điểm được diễn giải một cách đơn giản hoặc có một vài luận điểm có liên quan với nhau nhưng chưa được diễn giải; các luận điểm thể hiện tri thức văn học và kinh nghiệm thẩm mĩ phù hợp, liên quan đến vấn đề nghị luận Bài văn chỉ nêu luận điểm mà không diễn giải hoặc có hơn 1 luận điểm nhưng các luận điểm không liên quan với nhau, chưa trình bày tri thức văn học, kinh nghiệm thẩm mĩ liên quan đến vấn đề nghị luận Bài văn có các luận điểm không thể hiện tri thức văn học và kinh nghiệm thẩm mĩ liên quan đến vấn đề nghị luận 2 1.5 1 0.5 0 19 Lập luận Sử dụng các lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp và những phương pháp lập luận hiệu quả để triển khai hệ thống luận điểm một cách thuyết phục; đưa ra các ý kiến phản bác và tranh luận lại một cách thuyết phục. Sử dụng lí lẽ, bằng chứng và một số phương pháp lập luận hiệu quả để củng cố cho các luận điểm nhưng chưa đưa ra và tranh luận lại các ý kiến phản bác giả định Sử dụng lí lẽ, bằng chứng và một số phương pháp lập luận để củng cố cho 1 luận điểm nhưng chưa thuyết phục Chưa biết cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng và các phương pháp lập luận để triển khai hệ thống luận điểm; chưa đưa ra các ý kiến phản bác để trao đổi, tranh luận lại. 1.5 1 0.5 0 Cấu trúc bài văn Bài văn được tổ chức hoàn chỉnh, tất cả các thành phần của bài văn được cấu trúc chặt chẽ: + Mở bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận + Thân bài: tập trung giải quyết vấn đề đã đặt ra + Kết bài: tổng kết quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận Bài văn có đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài Bài văn chỉ có 2 phần được cấu trúc rõ ràng hoặc bài văn có đủ 3 phần nhưng các phần không được trình bày rõ ràng Bài văn chỉ có 1 phần, ví dụ: mở bài hoặc thân bài Chưa tổ chức bài văn thành 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài 1 0.75 0.5 0.25 0 Sự mạch lạc Sử dụng chính xác và hiệu quả các phương thức liên kết câu và đoạn văn giúp tăng cường khả năng đọc và củng cố mối liên hệ giữa các câu và đoạn văn Sử dụng các phương thức liên kết câu và đoạn văn một cách phù hợp, giúp người đọc dễ hiểu Có sử dụng một số phương thức liên kết câu Không sử dụng các phương thức liên kết hoặc sử dụng không phù hợp Chưa biết cách liên kết câu và đoạn để tạo sự mạch lạc cho bài văn 1 0.75 0.5 0.25 0 Sự phân đoạn bài văn giúp củng cố lập luận, các đoạn văn được sắp xếp hợp lý và mỗi Bài văn được tổ chức thành các đoạn văn chủ yếu tập trung vào một quan điểm hoặc tập hợp các quan điểm Không phân đoạn bài văn 20 Sự phân đoạn đoạn văn bao gồm một lập luận để hỗ trợ người đọc hiểu các đoạn văn (có ít nhất 1 chỗ phân đoạn đúng) 0.5 0.25 0 Phương thức biểu đạt Sử dụng hiệu quả phương thức nghị luận và kết hợp hiệu quả với các phương thức biểu đạt hỗ trợ khác Sử dụng hiệu quả phương thức nghị luận nhưng chưa kết hợp hiệu quả với các phương thức biểu đạt hỗ trợ khác Sử dụng phương thức nghị luận chưa hiệu quả 0.5 0.25 0 Sử dụng ngôn ngữ Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu hoặc chỉ mắc 1 - 2 lỗi không đáng kể; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc Mắc một vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu (3 - 5 lỗi); diễn đạt khá rõ ràng, mạch lạc Mắc khá nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu (6 - 14 lỗi) và/hoặc diễn đạt một vài chỗ chưa rõ ràng, mạch lạc Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu (15 - 20 lỗi) và/hoặc diễn đạt dài dòng hoặc lủng củng Mắc rất nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu (hơn 20 lỗi và/hoặc chưa biết cách diễn đạt khi làm văn 1 0.75 0.5 0.25 0 Chữ viết và trình bày Chữ viết rõ ràng, dễ đọc; trình bày đúng quy cách và chỉn chu Chữ viết có thể đọc được; trình bày đúng quy cách nhưng chưa sạch đẹp Chữ viết khó đọc, cẩu thả; trình bày bài văn không đúng quy cách 0.5 0.25 0 Sáng tạo Có từ 2 ý tưởng sáng tạo và/hoặc cách diễn đạt độc đáo Có 1 ý tưởng sáng tạo và/hoặc cách diễn đạt độc đáo Diễn đạt lại một cách độc đáo ít nhất 1 ý tưởng sáng tạo của người khác Diễn đạt lại theo cách khác ít nhất 1 ý tưởng độc đáo đã có của người khác Không có ý tưởng và/hoặc cách diễn đạt sáng tạo và độc đáo 1 0.75 0.5 0.25 0 21 2.3. Hướng dẫn thiết kế rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT  Bước 1: Phân tích yêu cầu của đề để xác định những kiến thức, kĩ năng cần ĐG ở HS thông qua bài văn nghị luận.  Bước 2: Vẽ khung rubric theo mẫu đề xuất và viết 10 tiêu chí ĐG của khung rubric khái quát vào cột bên trái của rubric.  Bước 3: Xác định số lượng mức độ chất lượng cần đạt được cho các tiêu chí ĐG.  Bước 4: Viết nội dung mô tả chi tiết và chính xác vào từng mức độ chất lượng cần đạt được của mỗi tiêu chí. Cần dựa trên các mô tả ở khung rubric khái quát để cụ thể hóa theo yêu cầu của đề văn cụ thể.  Bước 5: Gán điểm cho mỗi mức độ chất lượng vừa mô tả chi tiết.  Bước 6: Xem lại để đảm bảo sử dụng đầy đủ các tiêu chí và mô tả chính xác, phân biệt các mức độ chất lượng của từng tiêu chí. 2.4. Vận dụng rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT trong bối cảnh hiện nay Để việc sử dụng rubric ở trường THPT được thuận lợi, chúng tôi đề xuất mô hình rubric 5 tiêu chí gồm: nội dung (3.5 điểm), lập luận (3.5 điểm), cấu trúc (1 điểm), biểu đạt (2 điểm), chữ viết và trình bày (0.5 điểm). Tiểu kết chương 2 Ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_thiet_ke_va_su_dung_rubric_trong_danh_gia_na.pdf
Tài liệu liên quan