Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
X đã có quan điểm chỉ đạo về định hướng, chiến lược phát
triển kinh tế biển đảo Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
Chiến lược phát triển kinh tế biển:
Mục tiêu tổng quát là đến năm 2030, phấn đấu đưa nước ta
trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm
vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển đảo,
góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, làm cho đất nước giàu mạnh.
Mục tiêu cụ thể là xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh
vực kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ, tăng cường củng cố
quốc phòng, an ninh. Phấn đấu đến năm 2030, kinh tế trên biển
và ven biển đóng góp khoảng 53 – 55% tổng GDP của cả nước
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu có liên quan đến nguồn vốn và thu hút
nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo.
- Các nghiên cứu có liên quan đến phân tích, đánh giá môi
trường đầu tư phát triển kinh tế.
- Hướng nghiên cứu của luận án
Luận án của tác giả tiếp cận vấn đề thu hút nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế biển đảo theo hướng cụ thể như: (1) Phân
2
tích môi trường đầu tư phát triển kinh tế biển đảo và (2) Hiệu
quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trên quan điểm phát triển
bền vững và (3) Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển
kinh tế biển đảo trên gốc độ vĩ mô. Ngoài ra, luận án giới hạn
phạm vi nghiên cứu thực tiễn từ năm 2010 đến năm 2018, đề
xuất các giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
biển đảo trong thời gian tới.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát: Giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh
tế biển đảo phía Nam Việt Nam, từ đó đánh giá kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thu hút nguồn
vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam.
- Đưa ra hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm thu hút nguồn vốn
đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía
Nam Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Có những yếu tố nào của môi trường đầu tư ảnh hưởng đến
thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo?
- Cần có những giải pháp nào để thu hút nguồn vốn đầu tư phát
triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam?
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Nguồn vốn đầu tư phát triển
kinh tế biển đảo.
3
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Thu hút nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam. Cụ thể trên 2
gốc độ: (i) Hiệu quả vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo và
(ii) Tác động của các yếu tố của môi trường đầu tư đến thu hút
nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo.
Phạm vi không gian nghiên cứu: Các Tỉnh phía Nam
Việt Nam có tiếp giáp bờ biển, bao gồm: Bà Rịa -Vũng Tàu,
Tp. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng,
Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.
Phạm vi thời gian nghiên cứu:
Dữ liệu thứ cấp: Giai đoạn 2010-2018.
Dữ liệu sơ cấp: Giai đoạn: 2017 - 2018.
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống;
Phương pháp điều tra khảo sát; Phương pháp thống kê;
Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích các chỉ số;
Phương pháp chuyên gia.
1.7. NHỮNG ĐÓNG THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
- Từ phân tích thực trạng các loại nguồn vốn đầu tư phát triển
kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam thể hiện các nguồn vốn
đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại đây chủ yếu là nguồn vốn
từ NSNN.
- Đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam thiếu
tính bền vững.
- Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển
đảo phía Nam Việt Nam chưa cao.
4
- Thông qua kết quả khảo sát thực tế của 600 doanh nghiệp
đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam. Thu hút
nguồn vốn ở đây chịu tác động của các nhóm yếu tố thuộc môi
trường đầu tư như: Nhóm yếu tố chính sách; Nhóm yếu tố kinh
tế; Nhóm yếu tố thể chế. Mức độ tác động được thể hiện thông
qua hàm hồi quy tuyến tính như sau:
Thu hút nguồn vốn = -0,124 + 0,386*Chính sách + 0,312*Thị
trường + 0,185*Hiệu quả+0,101*Thể chế+0,049*Tài nguyên.
- Luận án đã đề xuất các giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam, cụ thể như: cải
thiện môi trường đầu tư, tăng cường ứng dụng công nghệ khoa
học vào quản lý đầu tư, chú trọng hiệu quả trong sử dụng
nguồn vốn đầu tư.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ BIỂN ĐẢO
2.1.1. Khái niệm về kinh tế biển đảo
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương Khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết
số 36-NQ/TW). Phát triển các ngành kinh tế biển, trong đó
phát triển về các ngành kinh tế biển theo thứ tự ưu tiên: (1) Du
lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Khai thác dầu
khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; (4) Nuôi trồng và
khai thác hải sản; (5) Công nghiệp ven biển; (6) Năng lượng
tái tạo và các ngành kinh tế biển mới.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế biển đảo
Kinh tế biển, đảo chịu tác động lớn của môi trường biển
khắc nghiệt;
Đầu tư phát triển kinh tế biển, đảo cần một số vốn đầu tư rất
lớn; Thời gian thực hiện đầu tư tương đối dài;
Đầu tư phát triển kinh tế biển, đảo tạo nên những công trình
sử dụng lâu dài và có giá trị to lớn;
Đầu tư phát triển kinh tế biển, đảo làm thay đổi môi trường
sinh thái và môi trường xã hội;
Kinh tế biển phải đảm bảo sự cân đối trong tổng thể kinh tế
cả nước, trong quan hệ với các vùng và trong xu thế hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới.
6
Phát triển kinh tế biển nhằm tăng cường sức mạnh của
quốc gia, bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn ven lãnh thổ của
đất nước.
2.1.3. Các lĩnh vực kinh tế biển đảo
(1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Khai
thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; (4) Nuôi
trồng và khai thác hải sản; (5) Công nghiệp ven biển; (6)
Năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới.
2.1.4. Vai trò kinh tế biển đảo
Góp phần phát triển về lĩnh vực giao thông vận tải biển;
Góp phần ổn định kinh tế, chính trị - xã hội;
Đảm bảo về quốc phòng – an ninh.
2.2. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN ĐẢO
2.2.1. Khái niệm về nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
biển đảo
Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo là nguồn vốn
hữu hình (tiền, tài sản, tài nguyên, nguồn nhân lực) và các loại
nguồn vốn vô hình (phát minh, sáng chế, thương hiệu, lợi thế vị
trí đất đai, mặt nước) được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp
phục vụ phát triển kinh tế biển đảo.
2.2.2. Đặc điểm nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển
đảo
- Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo chịu tác động
lớn từ các rủi ro do môi trường biển.
- Nguồn vốn được huy động nhạy cảm với lãi suất và lợi tức
đầu tư; nhất là đối với nguồn vốn được huy động từ khu vực tư
nhân.
7
- Đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, bên cạnh phát triển kinh
tế đòi hỏi đi đôi với đảm bảo an ninh quốc phòng.
2.1.3. Các loại nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng.
Nguồn vốn từ các doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn tư nhân.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Nguồn vốn tín dụng từ các tổ chức tài chính quốc tế.
Nguồn vốn huy động từ thị trường tài chính quốc tế.
2.3. THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN ĐẢO
2.3.1. Quan điểm thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển
kinh tế biển đảo
Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo chính
là việc áp dụng các biện pháp, chính sách để các nhà đầu tư
đem tiền đến đầu tư bằng các hình thức khác nhau phù hợp
với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và quốc gia / địa phương
tiếp nhận.
2.3.2. Điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh
tế biển đảo
Tạo lập duy trì năng lực tăng trưởng nhanh, bền vững của
nền kinh tế.
Đối với tất cả các nguồn vốn đầu tư, phải xác định yếu tố
hiệu quả là yêu cầu về mặt chất lượng của việc huy động vốn
trong lâu dài.
8
Các dự án sử dụng vốn vay phải xác định rõ trách nhiệm trả
nợ, không được gây thêm gánh nặng nợ nần không trả được.
Để tăng cường có hiệu quả của nền kinh tế, cần phải tạo môi
trường bình đẳng trong hoạt động đầu tư đối với tất cả các
nguồn vốn.
Đảm bảo ổn định môi trưởng kinh tế vĩ mô đầu tư phát triển.
2.3.3. Các yêu cầu đối với việc thu hút nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế biển đảo
Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển phải phù hợp với quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự
an toàn xã hội và môi trường phát triển bền vững của
tỉnh/thành phố.
Chú trọng thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển, bao gồm
cả các nguồn vốn trong nước và nước ngoài.
Ngoài việc bảo đảm thu hút nguồn vốn theo nguồn, cần chú
trọng cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo ngành và theo vùng, địa
phương (tỉnh/thành phố) một cách hợp lý.
2.3.4. Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo
2.3.4.1. Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trên quan
điểm phát triển bền vững
Luận án phân tích phát triển bền vững dựa trên 3 trụ cột
chính: Về mặt kinh tế; về mặt xã hội; về mặt môi trường.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế
biển đảo trên quan điểm phát triển bền vững:
Chỉ tiêu tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng của
kinh tế biển đảo: Tốc độ tăng trưởng trong một thời gian nhất
định; Giá trị gia tăng VA.
9
Chỉ tiêu đánh giá khai thác nguồn lực tự nhiên và ô
nhiễm môi trường: Mức độ ô nhiễm hay mức độ cải thiện môi
trường thông qua việc phát triển kinh tế biển đảo; Mức độ khai
thác tài nguyên thiên nhiên.
Chỉ tiêu đánh giá thực hiện trách nhiệm xã hội: Số
lượng và tỷ trọng các doanh nghiệp áp dụng các biện pháp để
cải thiện môi trường và điều kiện lao động.
2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
biển đảo
Hiệu quả đầu tư phát triển biển đảo được xem xét trên cả
góc độ nhà đầu tư (góc độ vi mô) và trên góc độ Nhà nước
(góc độ vĩ mô). Luận án đi sâu nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo ở góc độ vĩ mô.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế biển đảo ở gốc độ vĩ mô (góc độ Nhà nước):
Tỷ suất đầu tư 1 km dài bến cảng (S1); Tỷ lệ vốn đầu tư đã thực
hiện trở thành tài sản; Hệ số khai thác; Tạo việc làm và tăng
năng suất lao động; Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế (Tăng
đóng góp vào NSNN; Đóng góp của đầu tư phát triển kinh tế
biển đảo vào tăng trưởng GDP)
10
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO PHÍA NAM
VIỆT NAM
3.1. SƠ LƯỢC VỀ KINH TẾ BIỂN ĐẢO PHÍA NAM
VIỆT NAM
Vị trí của biển đảo phía Nam Việt Nam
Kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam
3.2. THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO PHÍA NAM VIỆT
NAM
3.2.1. Thực trạng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển
đảo phía Nam Việt Nam
3.2.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh tiếp giáp
ven biển phía Nam thể hiện mức vốn đầu tư từ NSNN giai
đoạn 2010-2018 phát triển kinh tế biển đảo phía Nam có xu
hướng tăng dần. Năm 2010 là 15.000 tỷ đồng đến năm 2018 là
22.000 tỷ đồng.
3.2.1.2. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
Giai đoạn 2010-2018, Việt Nam được nhiều tổ chức, nhà
đầu tư nước ngoài đánh giá là có môi trường đầu tư kinh doanh
tiếp tục được cải thiện, ổn định tạo niềm tin vững chắc nhà đầu
tư. Do đó, trong giai đoạn này nguồn vốn FDI không ngừng
tăng từ 3200 triệu USD lên 7390 triệu USD.
3.2.1.3. Nguồn vốn từ tư nhân
11
Giai đoạn 2010 – 2018, Tổng vốn đầu tư của tư nhân vào
ngành dầu khí chiếm tỷ lệ lớn nhất và đứng thứ 2 là ngành
cảng biển, tiếp đến là thủy sản trong giai đoạn 2010 – 2018.
3.2.1.4. Nguồn vốn từ tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
Giai đoạn 2010-2018, tổng vốn từ tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước có xu hướng tăng lên, năm 2010 có tổng nguồn
vốn là 700 tỷ đồng đến năm 2018 đạt 1.940 tỷ đồng. Nguồn
vốn chủ yếu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường
biển chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đến là nuôi trồng thủy sản.
3.2.1.5. Nguồn vốn từ các Tổ chức tín dụng
Giai đoạn 2010-2018, lượng vốn đầu tư phát triển kinh tế
biển đảo từ tổ chức tín dụng tăng không cao (năm 2010 đạt 500
tỷ đồng, đến năm 2018 đạt 1000 tỷ đồng) lý do là hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng trong thời gian qua gặp nhiều
khó khăn, nợ xấu tăng cao, khó khăn trong việc xử lý và thu
hồi nợ, nên ngân hàng đã không mở rộng cho vay đối với phát
triển kinh tế biển đảo nói chung ở Việt Nam và biển đảo phía
Nam nói riêng.
3.2.2. Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía
Nam Việt Nam
3.2.2.1. Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam
Việt Nam trên quan điểm phát triển bền vững
Chỉ tiêu tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng của kinh
tế biển đảo
- Tốc độ tăng trưởng trong một thời gian nhất định: Giai
đoạn 2010-2013 GDP có xu hướng tăng lên đáng kể, tốc độ
tăng GDP bình quân giai đoạn này là 8,35%, mức đóng góp
GDP từ kinh tế biển đảo GDP mỗi tỉnh tăng trong giai đoạn
12
này. Giai đoạn 2014-2018 tốc độ tăng GDP bình quân là
22,6%.
- Giá trị gia tăng VA: Trong giai đoạn 2010 - 2018 giá
trị gia tăng VA trung bình là 9.799, 67 tỷ đồng, thấp nhất
là năm 2010 với 2780 tỷ đồng, cao nhất là năm 2018 với
24.499 tỷ đồng. Nhìn chung VA trong cả giai đoạn 2010 -
2018 có xu hướng tăng lên.
Chỉ tiêu đánh giá khai thác nguồn lực tự nhiên và ô nhiễm
môi trường: giai đoạn 2010- 2018, các tỉnh ven biển phía Nam
có các doanh nghiệp vi phạm gây ô nhiễm môi trường biển
trong giai đoạn này có xu hướng tăng lên. Năm 2010 có 181
doanh nghiệp, năm 2018 có 454 doanh nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá thực hiện trách nhiệm xã hội: Các doanh
nghiệp thực hiện đầu tư phát triển kinh tế biển đảo thì 100%
doanh nghiệp có thỏa ước lao động, có nội quy lao động, có
thang bảng lương, có tham gia bảo hiểm xã hội. Điều này thể
hiện, các doanh nghiệp đã thực hiện trách nhiệm xã hội theo
các tiêu chí của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
3.2.2.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
biển đảo phía Nam Việt Nam trên gốc độ vĩ mô
Suất đầu tư 1 km dài bến cảng (S1)
Nếu tính suất đầu tư 1km dài bến cảng theo giá hiện hành
thì suất đầu tư của giai đoạn 2010 – 2018 cao hơn giai đoạn
2005-2009, cao hơn khoảng 2,7%. Tuy nhiên khi tính vốn đầu
tư theo giá cố định năm 2005 để loại bỏ yếu tố trượt giá, thì
suất đầu tư của giai đoạn 2010 - 2018 nhỏ hơn giai đoạn 2005 -
2009. Đầu tư giai đoạn 2010 - 2018 tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trở thành tài sản
13
Tỷ lệ vốn đầu tư trở thành tài sản” của các dự án cảng biển
cao trong giai đoạn 2010 – 2018, trong đó Đầu tư thêm thiết bị
ở cảng Sài gòn đạt 98.4; Đầu tư thêm thiết bị ở cảng Vũng Tàu
đạt 99.3; Dự án nạo vét luồng tàu đạt 98.4; Một số hạng mục
dự án nâng cấp phát triển cảng loại I đạt 97.3; Dự án xây dựng
nâng cấp các bến cảng loại I đạt 99.1; Dự án xây dựng nâng
cấp các bến cảng loại II đạt 98.3.
Hệ số khai thác
Giai đoạn 2010 – 2018 thể hiện các cảng biển trong cả nước
sau khi xây dựng xong đưa vào sử dụng đã thu hút được lượng
hàng hoá thông qua đạt 73% - 95.4% công suất thiết kế. Như
vậy các cảng đã phát huy tác dụng tương đối tốt và đầu tư đúng
hướng.
Tạo việc làm và tăng năng suất lao động
- Tạo việc làm: Tỷ lệ lao động tăng thêm nhờ hoạt động đầu
tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam giai đoạn
2010-2018 từ 3,2 % - 12,6%.
- Tăng năng suất lao động: Tốc độ tăng vốn đầu tư và cơ cấu
đầu tư đã ảnh hưởng nhiều đến năng suất của lao động làm việc
tại biển đảo phía Nam Việt Nam. Nhờ hiện đại hoá trang thiết bị,
ứng dụng tin học trong quản lý khai thác biển đảo mà năng suất
lao động tăng trong giai đoạn 2010 – 2018.
Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
- Đóng góp vào NSNN: Giai đoạn 2010 -2018, mức nộp ngân
sách giảm từ đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt
Nam, năm 2010 đạt 27,5 tỷ đồng nhưng đến năm 2018 đạt 20,1
tỷ đồng.
14
- Đóng góp của đầu tư phát triển biển đảo vào tăng trưởng
GDP: Giai đoạn 2010 -2015, tốc độ tăng GDP trung bình của
nền kinh tế Việt Nam là 5,87%/năm thì đầu tư phát triển kinh
tế biển đảo phía Nam Việt Nam mỗi năm tạo nên tốc độ tăng
GDP ước khoảng 0,0377%, còn lại 5,8323% (5,87% - 0,0377%
= 5,8323%) là do đầu tư của các ngành khác, do nhân tố lao
động và nhân tố TFP (công nghệ, cơ chế chính sách...) tạo nên.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO PHÍA
NAM VIỆT NAM
3.3.1. Những kết quả đạt được
3.3.1.1. Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo
Giai đoạn 2010 – 2018. Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
biển đảo từ NSNN có mức độ ổn định. Nguồn vốn tư nhân
không ngừng tăng. Nguồn vốn từ tín dụng đầu tư phát triển
kinh tế của nhà nước có xu hướng tăng lên và chủ yếu là đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường biển.
3.2.1.2. Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo
Giai đoạn 2010 – 2018. Chỉ tiêu tăng trưởng và chất lượng
tăng trưởng của kinh tế biển đảo phía Nam có xu hướng ổn
định, tốc độ GDP kinh tế biển đảo có xu hướng tăng. Tỷ lệ
VA/GO có xu hướng tăng và ổn định, nền kinh tế biển đảo có
thuận lợi để đảm bảo phát triển bền vững.
Giai đoạn 2010 – 2018. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế đã đạt được những kết quả nhất định như:
Suất đầu tư 1 km bờ biển tăng cao; Tỷ lệ vốn đầu tư trở thành
tài sản cao, hầu hết lượng vốn đầu tư bỏ vào công trình cảng
biển đã được cơ quan kiểm toán công nhận là hợp pháp, hợp lý.
15
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Về nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo
Nguồn vốn NSNN vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong đầu tư
hạ tầng, nguồn vốn từ khu vực tư nhân chưa được khai thác
hiệu quả; còn mất cân đối giữa nguồn vốn huy động được với
kế hoạch đầu tư trung, dài hạn; tốc độ tăng trưởng các nguồn
vốn đầu tư còn chậm, nguồn vốn huy động chưa đáp ứng được
nhu cầu đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế biển đảo.
3.3.2.2. Về hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo
Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam thiếu
tính bền vững trên 3 khía cạnh: Kinh tế - Xã hội – Môi trường.
Giai đoạn 2010 - 2018, hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế biển đảo chưa cao.
16
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
ĐẾN THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN ĐẢO PHÍA NAM VIỆT NAM
4.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
Theo quan điểm của Hội nghị của Liên hiệp quốc về
thương mại và phát triển (UNCTAD), các nhóm yếu tố của
môi trường đầu tư quốc gia ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn
đầu tư bao gồm 3 nhóm yếu tố: nhóm yếu tố khung chính sách,
nhóm yếu tố kinh tế và nhóm yếu tố liên quan đến chất lượng
thể chế.
4.2. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
4.2.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
biển đảo phía Nam Việt Nam có liên quan với các yếu tố
khung chính sách (theo xu hướng tạo ra một môi trường đầu tư
thuận lợi hơn).
Giả thuyết 2: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
biển đảo phía Nam Việt Nam có liên quan với động cơ tìm
kiếm thị trường.
Giả thuyết 3: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
biển đảo phía Nam Việt Nam có liên quan với động cơ tìm
kiếm nguồn tài nguyên.
Giả thuyết 4: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
biển đảo phía Nam Việt Nam có liên quan với động cơ tìm
kiếm hiệu quả.
17
Giả thuyết 5: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
biển đảo phía Nam Việt Nam có liên quan với các yếu tố chất
lượng thể chế (theo xu hướng tạo ra một môi trường đầu tư
thuận lợi hơn).
4.2.2. Thiết kế nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước
là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp
phỏng vấn sâu 14 chuyên gia về lĩnh vực kinh tế, tài chính –
ngân hàng.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện với 600 doanh
nghiệp thực hiện đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại phía
Nam Việt Nam.
Phương trình hồi quy tuyến tính trong mô hình nghiên cứu
được đề xuất:
Thu hút nguồn vốn = 0 + 1* Chính sách + 2* Thị trường +
3* Tài nguyên + + 4* Hiệu quả + 5* Thể chế.
4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.3.1. Thống kê mô tả
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các yếu tố của môi trường đầu tư
Stt Biến Mẫu Trung bình Độ lệch chuẩn
1 Chính sách 600 4,5123 0,61586
2 Thị trường 600 4,2858 0,70071
3 Tài nguyên 600 4,3083 0,67929
4 Hiệu quả 600 4,4800 0,66386
5 Thể chế 600 4,4733 0,61728
Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả
18
4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Bảng 4.2. Độ tin cậy của thang đo Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Cronbach's Alpha
N of
Items
Chính sách 0,803 0,808 3
Thị trường 0,858 0,857 3
Tài nguyên 0,852 0,852 3
Hiệu quả 0,813 0,817 4
Thể chế 0,839 0,840 5
Thu hút NV 0,836 0,840 5
Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis)
Đối với các biến độc lập:
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nhân tố biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,857
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 7733,045
df 153
Sig. 0,000
Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả
Đối với biến phụ thuộc:
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,820
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1204,812
df 10
Sig. 0,000
Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả
19
4.3.3. Tương quan giữa các biến
Bảng 4.5. Tương quan giữa các biến
Chinhsach Thitruong Tainguyen Hieuqua Theche thuhut
Chinhsach 1
Thitruong 0,509** 1
Tainguyen 0,521** 0,355** 1
Hieuqua 0,636** 0,474** 0,440** 1
Theche 0,518** 0,402** 0,303** 0,377** 1
Thuhut 0,774** 0,706** 0,499** 0,675** 0,535** 1
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả
Hồi quy tuyến tính:
Bảng 4.9. Kết quả phân tích hồi quy
Model Summary
Model R
R
Square
Adjusted
R Square
Std. Error of
the Estimate
Durbin-
Watson
1 0,875a 0,765 0,763 0,29987 1,989
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error Beta
Tolerance VIF
1 (Constant) -0,124 0,113 -1,097 0,273
Chinhsach 0,386 0,030 0,386 12,862 0,000 0,440 2,274
Thitruong 0,312 0,021 0,355 14,656 0,000 0,676 1,479
Tainguyen 0,049 0,022 0,054 2,273 0,023 0,703 1,423
Hieuqua 0,185 0,025 0,199 7,451 0,000 0,553 1,807
Theche 0,101 0,024 0,102 4,286 0,000 0,705 1,418
20
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
1 Regression 173,711 5 34,742 386,360 0,000a
Residual 53,414 594 0,090
Total 227,125 599
a. Predictors: (Constant), Chinhsach, Thitruong, Tainguyen,
Hieuqua, Theche.
b. Dependent Variable: Thuhutnguonvon.
Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả
Mô hình hồi quy tuyến tính có thể viết như sau:
Thu hút nguồn vốn = -0,124 + 0,386*Chính sách + 0,312*Thị
trường + 0,185*Hiệu quả + 0,101*Thể chế + 0,049*Tài
nguyên.
21
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO PHÍA NAM VIỆT NAM
5.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO
VIỆT NAM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2045
Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
X đã có quan điểm chỉ đạo về định hướng, chiến lược phát
triển kinh tế biển đảo Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
Chiến lược phát triển kinh tế biển:
Mục tiêu tổng quát là đến năm 2030, phấn đấu đưa nước ta
trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm
vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển đảo,
góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, làm cho đất nước giàu mạnh.
Mục tiêu cụ thể là xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh
vực kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ, tăng cường củng cố
quốc phòng, an ninh. Phấn đấu đến năm 2030, kinh tế trên biển
và ven biển đóng góp khoảng 53 – 55% tổng GDP của cả nước.
5.2. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Huy động nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư cho phát triển bền vững biển, xây dựng các tập đoàn
kinh tế biển mạnh.
22
Đẩy mạnh thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế, nhất
là kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chủ động
thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ nguồn, trình độ quản
lý tiên tiến từ các nước phát triển.
Ưu tiên đầu tư ngân sách nhà nước cho phát triển các
huyện đảo, xã đảo tiền tiêu, xa bờ; xã hội hoá đầu tư kết cấu hạ
tầng biển, đảo, các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển.
Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, các tập đoàn kinh tế biển mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh trên biển, đặc biệt là ở các vùng biển xa bờ,
viễn dương.
Tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành
kinh tế biển, bảo đảm nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả sản
xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_thu_hut_nguon_von_dau_tu_phat_trien_kinh_te.pdf