Thứ nhất, nguồn vốn tín dụng ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho khách hàng
xây dựng nông thôn mới
Thứ hai, Quy định hiện hành về tài sản đảm bảo còn bất cập chưa phù hợp với điều kiện
thực tiễn khi triển khai, quá trình thực hiện cấp tín dụng ở khu vực nông thôn gặp khó khăn
Thứ ba, quá trình giám sát, kiểm soát sau khi cho vay của TCTD chưa được thường xuyên,
tiềm ẩn rủi ro nợ xấu tăng cao, vòng quay vốn tín dụng thấp
Thứ tư, Trình độ quản lý yếu kém, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật, công nghệ, cập nhật
thông tin thị trường của khách hàng ở khu vực nông thôn còn nhiều hạn chế
Thứ năm, Số lượng và mạng lưới các tổ chức tín dụng tham gia vào thị trường tài chính
nông thôn còn hạn chế làm giảm khả năng tiếp cận vốn của người dân.
Thứ sáu, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho khách hàng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 01/03/2022 | Lượt xem: 527 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyến nghị gì để thúc đẩy hoạt động tín dụng góp phần
xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ trong thời gian tới?
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là hệ thống hoá cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng xây dựng nông
thôn mới; phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn
mới khu vực Nam Trung Bộ, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng góp phần
xây dựng nông thôn mới của ngân hàng các tỉnh Nam Trung Bộ.
7
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu xoay quanh vấn đề tín dụng ngân
hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ.
- Về không gian: luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu về tín dụng góp phần xây dựng
nông thôn mới tại các tỉnh Nam Trung Bộ. Giới hạn phạm vi số liệu phân tích thực trạng tại
ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh các tỉnh Nam Trung Bộ (hai tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện các chính sách tín
dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới).
- Về thời gian:
+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng tín dụng đối với xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh
Nam Trung Bộ giai đoạn 2014 – 2019.
+ Đề xuất giải pháp về thúc đẩy hoạt động tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới
các tỉnh Nam Trung Bộ và khuyến nghị đối với các cơ quan có liên quan đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nguồn số liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập là các số liệu thứ cấp về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2010 đến 2019 từ Văn phòng Điều phối Nông thôn mới
của các tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ, các website chính thức của các Sở Nông nghiệp
và Phát triển các tỉnh Nam Trung Bộ, các báo cáo tổng kết 5 năm, 10 năm xây dựng nông
thôn mới của các tỉnh Nam Trung Bộ và các khu vực khác của cả nước từ Văn Phòng Điều
phối Nông thôn mới Trung ương thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục
thống kê. Số liệu về tín dụng ngân hàng được thu thập từ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh các tỉnh Nam Trung Bộ, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Agribank Văn Phòng Miền Trung giai đoạn 2014 – 2019, Ngân
hàng nhà nước các tỉnh Nam Trung Bộ.
Từ số liệu thu thập được, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, trong quá trình thực hiện luận án, các phương pháp nghiên cứu
được sử dụng, bao gồm:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: được sử dụng xuyên suốt luận án, hệ thống, tổng
hợp lý thuyết để hình thành khung lý thuyết đối với các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả: thu thập thông tin, số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán
và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để làm cơ sở cho việc phân tích. Xác định xu
hướng, mức độ biến động của các tiêu chí. Các số liệu được thống kê từ nguồn số liệu thứ
cấp, hệ thống theo chuỗi thời gian, theo kế hoạch và thực hiện làm cơ sở cho việc so sánh,
đánh giá.
- Phương pháp chuyên gia: Những nghiên cứu trong luận án được tham vấn ý kiến của
cán bộ cấp Sở, phòng thuộc các ban, ngành liên quan trực tiếp đến chỉ đạo, điều phối
8
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng điều phối nông thôn mới thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cán bộ làm công tác tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội.
- Phương pháp kế thừa khoa học: Tác giả đã tổng tổng quan các nghiên cứu khoa học
liên quan đến đề tài luận án; kết quả của các nghiên cứu khoa học đó giúp tác giả hoàn thiện
cơ sở lý luận và các giải pháp của luận án.
6. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hoá khung lý thuyết về xây dựng nông thôn mới, tín
dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, luận án đã tổng hợp những nghiên cứu về tín dụng ngân hàng đối với phát
triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới tại một số quốc gia trên thế giới như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Ân Độ và kinh nghiệm của hai tỉnh Nam Định, Bình Dương, qua
đó, đúc kết được một số bài học kinh nghiệm cho các tỉnh Nam Trung Bộ.
Thứ ba, bằng các phương pháp nghiên cứu, luận án đã đánh giá thực trạng xây dựng
nông thôn mới tại các tỉnh Nam Trung Bộ trong giai đoạn từ 2014 – 2019.
Thứ tư, luận án đã đề xuất một số giải pháp đối với ngân hàng nói chung, đặc biệt là
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm thúc
đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung
Bộ.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án kết cấu
thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới các tỉnh
Nam Trung Bộ
Chương 3: Giải pháp tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh
Nam Trung Bộ
9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LU N VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông
dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng
vai trò làm chủ nông thôn mới.
1.1.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Như vậy, khái niệm “xây dựng nông thôn mới” được hiểu là quá trình chuyển đổi
phát triển từ khu vực nông thôn lạc hậu sang khu vực nông thôn có nền công nghiệp sản
xuất hiện đại, với năng suất chất lượng cao, đồng thời cải thiện cuộc sống của người dân
(Tô Ngọc Hưng, 2016).
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui định tại
Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương
trình và Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Nội dung của Chương trình được cụ thể 19 tiêu chí
với các nội dung về (1) Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới; (2) Hạ tầng kinh tế -
xã hội, (3) Kinh tế và tổ chức sản xuất, (4) Văn hóa - xã hội và môi trường, (5) Hệ thống
chính trị.
1.2. Tín dụng ngân hàng xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Từ những lý luận về tín dụng ngân hàng trong xây dựng nông thôn mới được trình
bày trong các nghiên cứu, cùng với sự nghiên cứu, hiểu biết của tác giả, tác giả khái quát về
tín dụng ngân hàng trong xây dựng nông thôn mới như sau:
Tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới được hiểu là hoạt động cấp
tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với các chủ thể ở khu vực nông thôn, tham gia
hoạt động sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện cho người nông dân có vốn phục vụ sản xuất
phát triển kinh tế góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập hoàn thành các tiêu chí xây
dựng nông thôn mới.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thủ tục, quy trình quản lý, thẩm định cho vay phù hợp
Thời gian cho vay, phương án thu nợ gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
nông nghiệp
10
Môi trường tự nhiên và giá cả có tác động đến thu nhập và khả năng trả nợ của
người nông dân.
Chi phí cho khoản vay cao, rủi ro lớn
Tài sản đảm bảo vay vốn chủ yếu là quyền sử dụng đất có giá trị thấp hoặc vay tín
chấp
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
- Theo thời hạn vay
- Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Theo mục đích vay vốn
- Theo phương thức cho vay
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới
- Tín dụng ngân hàng là một nguồn lực tài chính quan trọng trong quá trình xây dựng
nông thôn mới
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn, tạo điều kiện
cho từng khách hàng sản xuất tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh
- Tín dụng ngân hàng tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ học vấn, trình
độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh tế.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới
- Sự tăng trưởng quy mô cung ứng dịch vụ và thu nhập cho vay nông thôn mới
- Mở rộng về thị phần cho vay NTM
- Đa dạng hóa dịch vụ cho vay NTM
- Sự hoàn thiện chất lượng dịch vụ
- Kiểm soát rủi ro trong cho vay xây dựng nông thôn mới
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới về
phía khách hàng.
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến tín dụng ngân hàng trong xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Các nhân tố từ phía cơ quan, tổ chức hỗ trợ
1.3.2. Các nhân tố từ phía ngân hàng
1.3.3. Các nhân tố từ phía khách hàng
1.4. Kinh nghiệm về tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới ở một số
nƣớc trên thế giới, một số địa phƣơng điển hình ở Việt Nam và bài học cho các tỉnh
Nam Trung Bộ
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc được xem là một quốc gia nông nghiệp đang phát triển rộng lớn với hơn
720 triệu dân cùng hơn 121 triệu ha đất canh tác. Với thị trường tài chính nông thôn rất lớn
chưa được khai thác. Ngân hàng Trung ương Trung Quốc dự tính, có khoảng 2/3 trong tổng
nông dân bị thiếu dịch vụ ngân hàng, mặc dù khoản tín dụng và khoản cho vay trong Quỹ
11
tín dụng nông thôn Trung Quốc mỗi năm tăng 20%, cao hơn so với mức bình quân cả nước.
Để giải quyết sự thiếu hụt tài chính kinh niên tại các khu vực nông thôn, Chính phủ đã yêu
cầu các thể chế tài chính như Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc (Agricultural Bank of
China – ABC), Ngân hàng phát triển nông thôn Trung Quốc (Agricultural Development
Bank of China – ADBC) Hợp tác xã tín dụng nông thôn (Rural Credit Cooperative – RCC)
và Tiết kiệm Bưu điện nông thôn (Rural Postal Saving – RPS), Ngân hàng Trung Quốc tăng
các khoản vay tín dụng có liên quan đến nông nghiệp. Đặc biệt, Ngân hàng Phát triển Nông
thôn được chỉ thị phải nới rộng lĩnh vực hỗ trợ nông nghiệp và tăng tín dụng dài hạn cho
xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại quốc doanh như
Ngân hàng Đầu tư và Thương mại cùng các công ty bảo hiểm tài sản và nhân thọ ở Tân
Dương và Thượng Hải cũng cung cấp một vài dịch vụ tài chính cho nông dân.
1.4.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
“Saemaul Undong” có nghĩa là phong trào đổi mới cộng đồng, được đích thân Tổng
thống Hàn Quốc phát động vào ngày 22.4.1970. Với những thay đổi mạnh mẽ trong chính
sách, nông nghiệp Hàn Quốc đã phát triển từ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và lạc hậu, trở thành
nền nông nghiệp hiện đại, công nghiệp hoá. Quá trình này khởi đầu từ các hợp tác xã nông
nghiệp và nhanh chóng lan rộng trên khắp các vùng nông thôn Hàn Quốc. Bên cạnh các HTX
nông nghiệp, chính phủ Hàn Quốc cũng tập trung phát triển các TCTD vi mô, đưa tín dụng đến
gần hơn với người nông dân. Tín dụng vi mô tại Hàn Quốc chủ yếu do các tổ chức phi chính phủ
thực hiện, chính phủ chỉ đóng vai trò lãnh đạo trong việc hoạch định chính sách và đưa ra giải
pháp.
1.4.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ
Ấn Độ cũng là một nước phần đông dân số sinh sống dựa vào nông nghiệp với 52%
dân số, vì vậy cho đến nay nông nghiệp vẫn được coi là xương sống của nền kinh tế Ấn Độ.
Để thực hiện được những chính sách, cần có một hệ thống tổ chức tín dụng nông thôn được đảm
bảo. Hiện nay, nguồn tín dụng nông thôn tại Ấn Độ được phân chia thành hai loại: thể chế và phi
thể chế. Nguồn tín dụng phi thể chế bao gồm người cho vay tiền, thương nhân, địa lý môi giới,
bạn bè và người thân. Thương mại hoá trong nông nghiệp đã khiến các thương nhân và đại lý môi
giới trở thành những người cho vay tiền lớn trong nền kinh tế nông thôn với phân bón và thuốc
trừ sâu được cung cấp bởi các thương nhân thông qua tín dụng hoặc trả chậm. Nguồn tín dụng thể
chế được cung cấp bởi ngân hàng hợp tác xã với lượng tín dụng dành cho nông nghiệp đã tăng
lên gấp 3 lần giai đoạn 2005 – 2013, chiếm khoảng 20% tổng lượng cung tín dụng dành cho nông
nghiệp tại nước này, ngân hàng Dữ trữ Ấn Độ RBI và các ngân hàng thương mại với vai trò là
nguồn tài trợ thể chế lớn nhất cho khu vực nông nghiệp tại Ấn Độ, luôn chiếm trên 65% tổng
dòng tín dụng vào khu vực này trong giai đoạn 2005 - 2013.
1.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định
Nam Định là một trong hai tỉnh đầu tiên trên cả nước hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
12
nông thôn mới. Sau gần 9 năm triển khai xây dựng, đến hết tháng 7/2019, toàn tỉnh Nam
Định có 100% số xã, thị trấn và 10/10 huyện, thành phố được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới, về đích sớm hơn 1 năm so với mục tiêu Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đề
ra. Thành tích này có được là nhờ sự nỗ lực từ nhiều phía trong đó có sự đóng góp không
nhỏ của hệ thống ngân hàng. Tính đến đầu tháng 10/2019, dư nợ cho vay xây dựng nông
thôn mới tại 209 xã của tỉnh đạt 31.984 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0,4% trong tổng
dư nợ cho vay đối với xã xây dựng nông thôn mới. Số khách hàng còn dư nợ là 210.440
khách hàng (hộ dân 209.568, doanh nghiệp 860; hợp tác xã 12). Bình quân dư nợ mỗi xã
xây dựng nông thôn mới đến tháng 10 là 153 tỷ đồng/xã, tăng 103 tỷ đồng/xã so với năm
2011. Từ nguồn vốn vay NHCSXH tỉnh, trong 10 năm qua đã có 67.504 lượt hộ nghèo,
45.118 lượt hộ cận nghèo, 14.432 hộ mới thoát nghèo và 221.052 các đối tượng chính
sách khác được vay vốn, góp phần giúp 30.106 hộ thoát nghèo, 8.662 hộ thoát cận nghèo;
thực hiện giải ngân cho 52.119 học sinh sinh viên được vay vốn để học tập.
1.4.5. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
Đến năm 2019, Bình Dương là 1 trong 8 tỉnh, thành phố cả nước hoàn thành 100% xã
NTM; toàn tỉnh hiện có 46/46 xã đạt chuẩn NTM, 1 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; các xã
đang tiếp tục đầu tư nâng chất lượng các tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao, xã
NTM kiểu mẫu; 3/7 đơn vị cấp huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng NTM. Từ hoạt động tín dụng chính sách xã hội, đã hỗ trợ vốn cho hơn 119.000
lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, với tổng số tiền cho vay là 3.288 tỷ đồng,
góp phần tích cực giúp cho hơn 10.000 lượt hộ vượt ngưỡng nghèo vươn lên làm giàu; hơn
5.000 học sinh, sinh viên có điều kiện học tập tốt hơn, hơn 39.000 lao động được duy trì, tạo
việc làm mới; xây dựng mới và sửa chữa hơn 94.000 công trình nước sạch đạt chuẩn quốc
gia; giải ngân cho 103 hộ vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội. Những kết quả đạt được
đã góp phần tích cực đảm bảo an sinh xã hội, tạo điều kiện cho 49 xã của tỉnh đạt chuẩn
nông thôn mới; hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, tín dụng đen ở địa phương.
1.4.6. Bài học kinh nghiệm cho các tỉnh Nam Trung Bộ
Từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới mà cụ thể là nghiên cứu tại Trung Quốc,
Hàn Quốc và Ấn Độ, những nước có nhiều nét kinh tế xã hội, đặc biệt là sự tham gia của
nguồn vốn tín dụng góp phần xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng
nông thôn mới tương đồng với Việt Nam và hai tỉnh Nam Định và Bình Dương là những
tỉnh đi đầu về xây dựng nông thôn mới nhờ sự đóng góp của nguồn vốn tín dụng. Từ đó, rút
ra được một số bài học cho các tỉnh Nam Trung Bộ về tín dụng ngân hàng góp phần xây
dựng nông thôn mới.
Thứ nhất, các tỉnh Nam Trung Bộ cần phát triển thị trường tài chính nông thôn đa
dạng với nhiều thành phần tham gia cung ứng.
Thứ hai, đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn
13
Thứ ba, đa dạng hoá các chương trình/ sản phẩm cho vay đối với nông dân
Thứ tư, ưu đãi về lãi suất đối với cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Thứ năm, tiếp tục phát huy vai trò của nguồn vốn tín dụng chính sách
T U N CHƢƠNG 1
Xây dựng nông thôn mới cần phải huy động nhiều nguồn lực, trong đó tín dụng ngân
hàng đóng vai trò quan trọng, hỗ trợ vốn cho người dân sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập,
xóa đói giảm nghèo góp phần tăng trưởng kinh tế, thực hiện an sinh xã hội. Nội dung
nghiên cứu chương 1 đã khái quát các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng góp
phần xây dựng nông thôn mới, như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại cho vay, các tiêu
chí đánh giá hoạt động cho vay đối với xây dựng nông thôn mới. Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu kinh nghiệm
về hoạt động tín dụng ngân hàng trong xây dựng nông thôn mới của một số quốc gia và các
địa phương tiêu biểu. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các tỉnh Nam Trung Bộ.
14
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ
2.1. Khái quát tình hình xây dựng NTM các tỉnh Nam Trung Bộ
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội các tỉnh Nam Trung Bộ
2.1.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới Nam Trung Bộ giai đoạn 2014- 2019
2.2. Thực trạng tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam
Trung Bộ giai đoạn 2014 - 2019
2.2.1. Tình hình cấp tín dụng vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại các tổ chức tín
dụng khu vực Nam Trung Bộ
2.2.2.Thực trạng tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới Nam Trung Bộ
giai đoạn 2014 – 2019
- Nguồn vốn tín dụng tham gia vào xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ giai
đoạn 2016 – 2019
Đối với các tỉnh Nam Trung Bộ, nguồn vốn tín dụng tham gia thực hiện xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016- 2020 đóng vai trò đặc biệt quan trọng, tính đến năm 2019 nguồn vốn tín
dụng cũng vùng Nam Trung Bộ tham gia xây dựng nông thôn mới là 104.093,26 tỷ đồng chiếm
tỷ trọng 65,49% so với tổng nguồn vốn huy động vào thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, cao hơn tỷ lệ quy định theo QĐ 1600 của Thủ tướng chính phủ. Chính
nguồn vốn tín dụng này đã làm đòn bẩy, động lực thúc đẩy người dân trong khu vực mạnh dạn
đầu tư phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo, góp phần nâng cao thu nhập, tạo bộ mặt mới cho
các vùng nông thôn của vùng.
Bảng 2.10: Nguồn vốn tín dụng tham gia XDNTM các tỉnh Nam Trung Bộ giai đoạn
2016 – 2019
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Các tỉnh Nam
Trung Bộ
Nguồn vốn tín
dụng XDNTM
Tổng các nguồn
vốn XDNTM
Tỷ lệ % NVTD so
với tổng NV
XDNTM
Đà Nẵng 868,21 3.691,57 23,52
Quảng Nam 14.357,51 28.130,36 51,04
Quảng Ngãi 3.080,45 9.320,46 33,05
Bình Định 44.329,89 53.137,67 83,42
Phú Yên 8.506,22 17.577,83 48,39
Khánh Hoà 9.803 12.772,74 76,75
Ninh Thuận 1.022,19 2.944,43 34,72
Bình Thuận 22.125,79 31.350,87 70,57
Tổng cộng 104.093,26 158.925,93 65,49
Nguồn: Báo cáo tổng kết 10 năm XDNTM của các tỉnh Nam Trung Bộ
15
- Quy mô tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới
Trong quá trình phân tích hoạt động cấp tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới khu
vực Nam Trung Bộ tác giả chỉ sử dụng số liệu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ngân hàng Chính sách xã hội, bởi quy mô tín dụng của hai ngân hàng này chiếm đến
năm 2019 là 92.541 tỷ đồng, chiếm gần 90% dư nợ cho vay xây dựng nông thôn của các tỉnh
Nam Trung Bộ. Hơn 10% dư nợ còn lại được phân tán bởi nhiều tổ chức tín dụng khác nhau như
ngân hàng Liên Việt, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, các tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng
nhân dân,
Nguồn: Báo cáo HĐKD của Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Trung, Báo
cáo HĐKD của NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ và tính toán của tác giả
Quy mô dư nợ tín dụng tại NHCSXH và NHNo&PTNT tăng liên tục qua các năm từ
mức 48.077 tỷ đồng năm 2014 lên 92.541 tỷ đồng năm 2019, tăng xấp xỉ 2 lần. Quy mô tăng
đều ở cả hai ngân hàng, trong đó NHNo&PTNT có tốc độ tăng nhanh hơn so với NHCSXH.
Song song với dư nợ tín dụng thì số lượng khách hàng được cấp tín dụng của các tỉnh
Nam Trung Bộ cũng tăng lên từ 1.007 nghìn khách hàng năm 2014 lên 1.441 nghìn khách
hàng năm 2019. Sau khi nghị định 55/2015/NĐ-CP và NĐ 116/NĐ – CP về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn áp dụng đối với NHNo&PTNT và chính
sách tín dụng cho hộ mới thoát nghèo của NHCSXH thì tốc độ tăng trưởng số lượng khách
hàng khu vực nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới được cấp tín dụng tăng
liên tục qua các năm từ 2015 (6,82%) đến 2019 (7,89%). Sự tiếp cận được nguồn vốn tín
dụng từ các ngân hàng thương mại của người dân nông thôn càng tăng lên đã giúp cho
người dân có nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, ổn định kinh tế,
tổ chức sản xuất, cải thiện đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần, góp phần hoàn thành các
tiêu chí xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong khu vực.
16
Bảng 2.11: Số lƣợng khách hàng đƣợc cấp tín dụng tại NHCSXH và NHNo&PTNT
Nam Trung Bộ, giai đoạn 2014 – 2019
Đơn vị tính: nghìn người, %
Chỉ tiêu số lƣợng khách hàng dƣ nợ 2014 2015 2016 2017 2018 2019
NHCSXH 669 721 787 864 977 1.104
NHNo&PTNT 339 355 367 375 359 337
Tổng số KH tiếp cận 1.007 1.076 1.155 1.240 1.336 1.441
Tăng trƣởng số H đƣợc cấp TD 6,82 7,29 7,36 7,74 7,89
Nguồn: Báo cáo HĐKD của Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Trung, Báo cáo
HĐKD của NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ và tính toán của tác giả
-. Cơ cấu tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới
a/ Cơ cấu theo mục đích sử dụng vốn vay
Qua bảng số liệu 2.13 cho thấy, tín dụng đối với xây dựng nông thôn mới trong suốt giai
đoạn 2014 – 2019 chủ yếu tập trung vào cho vay sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn và
tiêu dùng, chiếm tỷ trọng trên 95%, trong đó tín dụng cho sản xuất kinh doanh nông nghiệp
chiếm tỷ lệ trên 60%, cao hơn gấp đôi so với tín dụng cho mục đích tiêu dùng. Không những
thế dư nợ tín dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh luôn tăng trưởng từ 33.555 tỷ đồng năm
2014 (chiếm 69,8%) lên mức 97.964 tỷ đồng năm 2019 (chiếm tỷ trọng 73,4%). Bên cạnh đó,
dư nợ cho vay tiêu dùng của các hộ gia đình nông thôn cũng tăng từ 12.860 tỷ đồng năm 2014
lên mức 21.604 tỷ đồng năm 2019,tuy nhiên mức độ tăng của dư nợ đối với mục đích tiêu dùng
chậm hơn so với dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh làm cho tỷ trọng cho vay có xu hướng
giảm nhẹ trong giai đoạn này. Điều này cho thấy các chủ thể trên địa bàn nông thôn chú trọng
hơn trong việc sử dụng vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp, việc này sẽ có
tác động tích cực hơn trong việc lan toả đến các hoạt động khác để tạo ra thu nhập, nâng cao
các mặt của đời sống.
Bảng 2.13: Cơ cấu tín dụng theo mục đích vay tại NHCSXH và Agribank Nam Trung
Bộ, 2014 – 2019
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Chi tiết mục
đích vay
2014 2015 2016 2017 2018 2019
Dƣ nợ % Dƣ nợ % Dƣ nợ % Dƣ nợ % Dƣ nợ % Dƣ nợ %
Sản xuất
kinh doanh 33.555 69,8 37.300 71,0 43.021 72,0 53.360 73,2 61.971 73,8 67.964 73,4
Tiêu dùng 12.860 26,7 13.516 25,7 14.735 24,7 17.530 24,0 19.600 23,3 21.604 23,3
Khác 1.662 3,5 1697 3,2 1.969 3,3 2.024 2,8 2.451 2,9 2.973 3,2
Tổng 48.077 100 52.513 100 59.725 100 72.914 100 84.022 100 92.541 100
Nguồn: Báo cáo HĐKD của Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Trung, Báo
cáo HĐKD của NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ và tính toán của tác giả
17
- Đối với Ngân hàng chính sách xã hội, tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh trên tiêu dùng
dao động quanh mức trên dưới 2 lần, cũng giống xu hướng của kết quả thống kê chung của cả hai
ngân hàng. Trong cơ cấu cho vay tiêu dùng của NHCSXH, tác giả chỉ đưa vào hai hoạt động cho
vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và cho vay nước sạch & vệ sinh môi trường, bởi
hai khoản vay này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng, các khoản vay khác chiếm
tỷ trọng nhỏ không đáng kể, tác giả đưa vào phần mục đích cho vay khác.
- Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, hoạt động cho vay sản xuất
kinh doanh nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao so với cho vay tiêu dùng và các mục đích khác,
tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh hơn 3 lần so với cho vay tiêu dùng và các hoạt động
khác, chiếm trên 70% trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng này. Dư nợ cho vay sản xuất
kinh doanh tăng trưởng qua các năm của giai đoạn 2014 – 2019 và đạt mức trên 50 nghìn tỷ
năm 2019, chiếm 75,2%.
b/ Cơ cấu tín dụng theo đối tượng vay vốn
Dư nợ cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình luôn tăng qua các năm từ 2014 đến năm 2019.
Đến năm 2019 dư nợ đối với đối tượng vay vốn này của cả hai ngân hàng là 57.329 tỷ đồng tăng
gấp 1,67,lần so với năm 2014, chiếm 61,95 % trong tổng dư nợ tín dụng đối với nông nghiệp,
nông thôn. Dư nợ đối với đối tượng này tăng đều qua các năm của giai đoạn 2014 – 2019. Đến
năm 2019 dư nợ đạt 32.593 tỷ đồng, chiếm 35,22%, tăng 3.479 tỷ đồng so với năm 2018, tăng
gần 3 lần so với dư nợ năm 2014 (10.957 tỷ đồng).
Bảng 2.16:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_tin_dung_ngan_hang_gop_phan_xay_dung_nong_th.pdf