CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khả năng sản xuất của lợn Piétrain kháng stress
3.1.1. Phẩm chất tinh dịch của lợn đực Piétrain kháng stress
Thể tích tinh dịch, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình chịu ảnh hưởng bởi tất cả các yếu tố thế hệ,
kiểu gen halothane, trại, năm và mùa vụ. Các chỉ tiêu về phẩm chất tinh dịch của lợn đực
Piétrain kháng stress phụ thuộc rất nhiều bởi yếu tố năm và mùa vụ (P<0,001).
Lợn đực Piétrain kháng stress có phẩm chất tinh dịch đạt mức cao với các chỉ tiêu như
thể tích tinh dịch, nồng độ tinh trùng, tổng số tinh trùng tiến thẳng đạt các giá trị lần lượt
258,91 ml, 343,14 triệu/ml, 68,03 tỷ/lần và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình đạt mức thấp (6,46%).
Thể tích tinh dịch, tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác có xu hướng
giảm qua các thế hệ (Bảng 3.1). Tuy nhiên, hoạt lực tinh trùng và nồng độ tinh trùng có xu
hướng tăng từ thế hệ 1 đến thế hệ 4.
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tính năng sản xuất và định hướng chọn lọc nâng cao khả năng sinh trưởng của lợn Piétrain kháng stress, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0).
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.1(2002). Các tham số thống kê: dung
lượng mẫu (n), trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE).
Mô hình tuyến tính tổng quát GLM được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của
kiểu gen halothane và tính biệt đến các chỉ tiêu về năng suất thân thịt, chất lượng và
thành phần hoá học thịt.
Số ngày nuôi thực tế tại thời điểm giết mổ được sử dụng như hiệp phương sai để
phân tích cho các chỉ tiêu về năng suất thân thịt.
Yijk = µ + Gi + Sj + εijk
Trong đó: Yijk : chỉ tiêu về năng suất thân thịt, chất lượng thịt và thành phần hoá học thịt;
µ: trung bình quần thể; Gi: ảnh hưởng của kiểu gen halothane thứ ith (i = 2: CC và CT);
Sj: ảnh hưởng của tính biệt thứ jth (j = 2: đực và cái); εijk: sai số ngẫu nhiên.
Ước tính giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM), sai số của trung bình
phương nhỏ nhất (SE) được mô tả chi tiết tại mục 2.3.1.1b.
2.3.2. Định hướng chọn lọc đối với đàn lợn Piétrain kháng stress
2.3.2.1. Ước tính hệ số di truyền các tính trạng sinh trưởng và tỷ lệ nạc của lợn Piétrain
kháng stress
a. Vật liệu
Các số liệu theo dõi đối với khối lượng sơ sinh, cai sữa, 60 ngày, 7,5 tháng tuổi;
tăng khối lượng trung bình hàng ngày và tỷ lệ nạc lần lượt là 2093, 1380, 895, 494, 338
và 470 với hệ phổ đầy đủ của lợn Piétrain kháng stress nuôi tại trại Đồng Hiệp từ
12/2007 đến 8/2013 và Trung tâm Giống lợn từ 11/2011 đến 8/2013.
b. Phương pháp nghiên cứu
Khối lượng sơ sinh, cai sữa, 60 ngày tuổi, 7,5 tháng tuổi, tăng khối lượng trung bình hàng,
dày mỡ lưng và dày cơ thăn được xác định bằng phương pháp mô tả chi tiết tại mục 2.3.1.3b.
Các tham số thống kê được ước tính bao gồm: dung lượng mẫu (n), giá trị trung bình
(Mean), độ lệch tiêu chuẩn (SD), giá trị nhỏ nhất (Min), giá trị lớn nhất (Max). Thủ tục
GLM của phần mềm SAS 9.1 (2002) được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố
đối với các tính trạng sinh trưởng và tỷ lệ nạc theo mô hình thống kê 1:
9
Yijklmno = µ+Fi+Gj+Lk+Yl+SSm+SEn+εijklmno (1)
Trong đó: Yijklmno = chỉ tiêu tính trạng sinh trưởng, µ= trung bình quần thể; Fi = ảnh hưởng
của trại thứ ith (i = 2: trại Đồng Hiệp và Trung tâm Giống lợn); Gj = ảnh hưởng của thế hệ
thứ jth (j = 3: thế hệ 1, 2 và 3); Lk = ảnh hưởng của lứa thứ kth (k = 5: lứa đẻ 1, 2, 3, 4 và 5);
Yl = ảnh hưởng của năm thứ lth: (l = 5, năm 2009, 2010, 2011, 2012 và 2013); SSm = ảnh
hưởng của mùa vụ thứ mth: (m = 2: vụ đông xuân và hè thu); SEn = ảnh hưởng của tính biệt
thứ nth: (n = 2: đực và cái) và εijklmno: sai số ngẫu nhiên.
Sử dụng phần mềm của Harvey (1990) với Model 4 (Nested Analysis) và phần mềm
MTDFREML (Boldman et al., 1995) để ước tính hệ số di truyền cho các tính trạng sinh
trưởng và tỷ lệ nạc. Đối với phần mềm Harvey, mô hình (2) được sử dụng với các yếu tố
cố định như mô hình (1), ngoại trừ hai yếu tố trại và thế hệ:
Yijklmno = µ+Di+Nj(Di)+Lk+Yl+SSm+SEn+εijklmno (2)
Trong đó: Di = ảnh hưởng ngẫu nhiên của đực thứ i; Nj = ảnh hưởng ngẫu nhiên của nái
thứ j phối với đực thứ i. Đối với phần mềm MTDFREML, mô hình (3) được sử dụng để
ước tính hệ số di truyền bằng phương pháp REML (Restricted Maximum Likelihood)
với các yếu tố cố định như mô hình (1).
Y = Xb + Za + Wm + Spe + e (3)
Trong đó: Y = vector quan sát của các tính trạng nghiên cứu; b = vector của các yếu tố
cố định (mô hình 1); a = vector giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp; m, pe = vector giá trị
di truyền (gián tiếp) của mẹ và ảnh hưởng của môi trường chung (m và pe chỉ được sử
dụng khi ước tính hệ số di truyền cho tính trạng khối lượng sơ sinh và cai sữa); e =
vector sai số ngẫu nhiên; X, Z, W và S = ma trận yếu tố cố định, yếu tố ngẫu nhiên di
truyền trực tiếp, di truyền (gián tiếp) của mẹ và ảnh hưởng của môi trường chung. Số
con đẻ ra/ổ, số ngày cân thực tế lúc cai sữa, 60 ngày và 7,5 tháng tuổi được sử dụng như
hiệp phương sai đối với các tính trạng tương ứng khối lượng sơ sinh, cai sữa, 60 ngày và
7,5 tháng tuổi. Khối lượng lúc 7,5 tháng tuổi được sử dụng như hiệp phương sai của các
tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng ngày và tỷ lệ nạc.
2.3.2.2. Ước tính giá trị giống và chọn lọc đối với tính trạng tăng khối lượng trung bình
của lợn Piétrain kháng stress
a. Vật liệu
Các dữ liệu sử dụng để ước tính giá trị giống được theo dõi trên đàn lợn Piétrain
kháng stress nuôi tại trại Đồng Hiệp (từ 12/2007 đến 8/2013) và Trung tâm Giống lợn
(từ 11/2011 đến 8/2013). Việc ước tính giá trị giống đối với tính trạng tăng khối lượng
trung bình hàng ngày từ 60 ngày tuổi tới 225 ngày tuổi (n=373) được thực hiện cho 2177
cá thể (1110 đực và 1067 cái) có trong hệ phổ.
Chọn ra 20 lợn đực ghép phối với các nhóm lợn nái (lợn nái trong từng nhóm
10
được chọn phối hoàn toàn ngẫu nhiên) và trung bình mỗi đực giống được ghép phối
với 6 nái. Tổng số 504 cá thể đời sau (245 đực và 259 cái) của 20 đực giống được
đánh giá giá trị giống (trung bình 25 đời sau/đực giống, tối thiểu 6 đời sau/đực giống
bao gồm có cả đực và cái) sử dụng để đánh giá mối liên hệ giữa giá trị giống và tăng
khối lượng trung bình của đời sau.
b. Phương pháp nghiên cứu
Tăng khối lượng trung bình hàng ngày xác định bằng phương pháp được mô tả
chi tiết tại mục 2.3.1.3b. Giá trị giống được ước tính theo phương pháp BLUP bằng phần
mềm PEST 4.2 (Groeneveld, 2011) với mô hình con vật (Animal model) như sau:
Yijklmnop = µ+Ai+Fj+Gk+Ll+YRm+SSn+SEo+εijklmnop
Trong đó: Yijklmnop = chỉ tiêu tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng
ngày, µ= trung bình quần thể; Ai = ảnh hưởng di truyền cộng gộp cá thể thứ ith
(i=2177); Fj = ảnh hưởng của trại thứ jth (j = 2: trại Đồng Hiệp và Trung tâm
Giống lợn); Gk = ảnh hưởng của thế hệ thứ kth (k = 3: thế hệ 1, 2 và 3); Ll = ảnh
hưởng của lứa thứ lth (l = 5: lứa đẻ 1, 2, 3, 4 và 5); YRm = ảnh hưởng của năm thứ
mth: (m = 5, năm 2009, 2010, 2011, 2012 và 2013); SSn = ảnh hưởng của mùa vụ
thứ nth: (n = 2: vụ đông xuân và hè thu); SEo = ảnh hưởng của tính biệt thứ oth: (o
= 2: đực và cái) và εijklmnop: sai số ngẫu nhiên. Số ngày nuôi thực tế lúc 7,5 tháng
tuổi được sử dụng như hiệp phương sai đối với tính trạng tăng khối lượng trung
bình hàng ngày. Hệ số di truyền (h2) của tính trạng tăng khối lượng trung bình
hàng ngày sử dụng để ước tính giá trị giống là 0,31.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khả năng sản xuất của lợn Piétrain kháng stress
3.1.1. Phẩm chất tinh dịch của lợn đực Piétrain kháng stress
Thể tích tinh dịch, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình chịu ảnh hưởng bởi tất cả các yếu tố thế hệ,
kiểu gen halothane, trại, năm và mùa vụ. Các chỉ tiêu về phẩm chất tinh dịch của lợn đực
Piétrain kháng stress phụ thuộc rất nhiều bởi yếu tố năm và mùa vụ (P<0,001).
Lợn đực Piétrain kháng stress có phẩm chất tinh dịch đạt mức cao với các chỉ tiêu như
thể tích tinh dịch, nồng độ tinh trùng, tổng số tinh trùng tiến thẳng đạt các giá trị lần lượt
258,91 ml, 343,14 triệu/ml, 68,03 tỷ/lần và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình đạt mức thấp (6,46%).
Thể tích tinh dịch, tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác có xu hướng
giảm qua các thế hệ (Bảng 3.1). Tuy nhiên, hoạt lực tinh trùng và nồng độ tinh trùng có xu
hướng tăng từ thế hệ 1 đến thế hệ 4.
11
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thế hệ đến phẩm chất tinh dịch
lợn đực Piétrain kháng stress
Chỉ tiêu Thế hệ 1 Thế hệ 2 Thế hệ 3 Thế hệ 4
V (ml)
n 318 366 579 79
LSM 343,43a 305,48b 214,30c 181,13d
SE 13,39 13,10 12,86 17,17
A
n 318 365 570 82
LSM 0,76b 0,76b 0,77b 0,82a
SE 0,02 0,02 0,02 0,02
C (triệu/ml)
n 315 355 521 76
LSM 302,81c 346,45ab 360,08a 404,32a
SE 29,12 28,50 27,98 37,02
VAC (tỷ/lần)
n 315 355 493 66
LSM 80,74 75,13 62,22 63,51
SE 6,30 6,17 6,05 8,32
K (%)
n 284 335 544 59
LSM 7,57ab 7,24ab 6,86b 9,34a
SE 0,86 0,85 0,84 1,07
R
n 266 334 507 72
LSM 5789,89 6270,51 6924,56 7418,76
SE 411,63 408,05 400,91 486,26
pH
n 283 316 380 7
LSM 7,40 7,40 7,55 7,43
SE 0,05 0,05 0,05 0,11
* Trong cùng một hàng, những giá trị LSM không mang cùng chữ cái, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Lợn đực mang kiểu gen CC có các chỉ tiêu về phẩm chất tinh dịch có xu hướng tốt hơn
so với lợn đực mang kiểu gen CT (Bảng 3.2), ngoại trừ nồng độ tinh trùng thấp hơn.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của kiểu gen halothane đến phẩm chất tinh dịch
lợn đực Piétrain kháng stress
Chỉ tiêu
CC CT
n LSM SE n LSM SE
Thể tích tinh dịch (V, ml) 625 280,32a 3,94 519 241,85b 4,82
Hoạt lực tinh trùng (A) 626 0,79 0,005 514 0,78 0,006
Nồng độ tinh trùng (triệu/ml) 609 341,36b 8,45 509 365,47a 10,39
Tổng số tinh trùng tiến thẳng
trong một lần khai thác (tỷ/lần)
591 73,40a 1,92 490 67,40b 2,34
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K, %) 556 7,29b 0,22 493 8,21a 0,26
Sức kháng tinh trùng (R) 548 6572,99 100,79 452 6628,86 120,20
Giá trị pH 501 7,49a 0,03 401 7,41b 0,03
* Trong cùng một hàng, những giá trị LSM không mang cùng chữ cái, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Lợn đực nuôi tại Trung tâm Giống lợn có thể tích tinh dịch (305,47 ml), tổng số tinh
trùng tiến thẳng trong một lần khai thác (72,46 tỷ/lần), tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (9,61%) cao hơn
so với khi nuôi tại trại Đồng Hiệp (216,70 ml, 68,33 tỷ/lần và 5,90%), ngoại trừ hoạt lực tinh
12
trùng, nồng độ tinh trùng, sức kháng tinh trùng và giá trị pH tinh dịch thấp hơn.
Các chỉ tiêu về phẩm chất tinh dịch của lợn đực Piétrain kháng stress có xu hướng tốt
ở mùa Đông, Xuân và có xu hướng giảm thấp hơn ở mùa Hè,Thu (Bảng 3.3).
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mùa vụ đến phẩm chất tinh dịch
lợn đực Piétrain kháng stress
Chỉ tiêu Mùa xuân Mùa hè Mùa thu Mùa đông
V (ml)
n 108 557 178 499
LSM 255,80ab 250,41b 262,14ab 275,99a
SE 4,81 4,16 6,52 7,64
A
n 108 553 183 491
LSM 0,79a 0,77b 0,78ab 0,78ab
SE 0,01 0,01 0,01 0,01
C (triệu/ml)
n 108 497 181 481
LSM 370,17a 330,57b 338,30a 374,62a
SE 10,50 9,05 13,75 16,55
VAC (tỷ/lần)
n 108 483 175 463
LSM 73,35a 62,19b 67,90ab 78,14a
SE 2,37 2,03 3,11 3,61
K (%)
n 96 496 152 478
LSM 7,18b 7,59b 9,40a 6,84b
SE 0,25 0,24 0,37 0,41
R
n 90 482 163 444
LSM 6278,33b 6528,79b 6302,02b 7294,56a
SE 119,18 108,47 160,13 201,23
pH
n 98 377 152 359
LSM 7,49a 7,45a 7,45a 7,40b
SE 0,03 0,03 0,03 0,04
* Trong cùng một hàng, những giá trị LSM không mang cùng chữ cái, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
3.1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress
Các yếu tố thế hệ, lứa, năm, mùa vụ, kiểu gen halothane của nái ảnh hưởng rất rõ rệt
đến khối lượng sơ sinh/con và khối lượng cai sữa/con của nái Piétrain kháng stress (P<0,001).
Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress đạt mức trung bình với số
con đẻ ra, số con đẻ ra sống, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng sơ sinh/ổ, số con cai
sữa, khối lượng cai sữa/con, khối lượng cai sữa/ổ đạt các giá trị lần lượt 9,84 con; 8,43
con; 1,43kg; 11,89 kg; 6,92 con; 5,96 kg và 41,12 kg.
Tuổi đẻ lứa đầu của nái Piétrain kháng stress có xu hướng sớm nhất ở thế hệ 2 (389,94
ngày) và muộn nhất ở thế hệ 3 (501,38 ngày). Khối lượng sơ sinh/con đạt thấp nhất ở thế hệ 2
(1,37 kg) và đạt cao nhất ở thế hệ 4 (1,68 kg). Sự sai khác về tuổi đẻ lứa đầu, khối lượng sơ
sinh/con qua các thế hệ của nái Piétrain kháng stress có ý nghĩa thống kê (P<0,01).
Nái mang kiểu gen CC có tuổi đẻ lứa đầu (420,97 ngày) sớm hơn so với nái mang
kiểu gen CT (433,28 ngày). Số con đẻ ra, số con đẻ ra sống, khối lượng cai sữa/con và
khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái mang kiểu gen CC (10,03 con; 8,67 con; 6,38 kg và
42,63 kg) cao hơn so với nái mang kiểu gen CT (9,75 con; 8,48 con; 6,11 kg và 42,06
13
kg). Tuy nhiên, sự sai khác về các chỉ tiêu tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra, số con đẻ ra
sống, khối lượng cai sữa/ổ của nái mang kiểu gen CC và CT đều không rõ rệt (P>0,05),
Nhìn chung, kiểu gen halothane ảnh hưởng không rõ rệt đến hầu hết các chỉ tiêu về năng
suất sinh sản trên đàn lợn nái Piétrain kháng stress.
Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress nuôi tại Trung tâm Giống
lợn có xu hướng tốt hơn so với nái nuôi tại trại Đồng Hiệp (Bảng 3.4), ngoại trừ
khoảng cách lứa đẻ.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của trại giống đến khả năng sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress
Chỉ tiêu
Đồng Hiệp Trung tâm Giống lợn
n LSM SE n LSM SE
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 100 448,90 17,31 36 405,35 18,12
Số con đẻ ra (con) 257 9,12 0,55 98 10,66 0,63
Số con đẻ ra sống (con) 257 7,79b 0,51 98 9,36a 0,58
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 257 85,73 2,85 98 88,88 3,26
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 1861 1,47 0,02 817 1,52 0,02
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 231 11,22b 0,77 80 14,22a 0,89
Số con cai sữa (con) 189 6,14 0,59 71 7,32 0,70
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 189 76,54b 4,63 71 92,38a 5,45
Khối lượng cai sữa/con (kg) 1250 5,69b 0,13 566 6,80a 0,15
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 186 34,64b 5,52 71 50,06a 6,02
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 133 144,94b 6,03 53 166,82a 6,71
* Trong cùng một hàng, những giá trị LSM không mang cùng chữ cái, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của nái Piétrain kháng stress có xu hướng đạt thấp
ở lứa 1, tăng lên ở lứa 2, đạt giá trị cao nhất ở lứa 3, 4 và giảm ở lứa 5. Khối lượng sơ
sinh/con, khối lượng cai sữa/con có sự sai khác rất rõ rệt qua các lứa đẻ (P<0,001).
3.1.3. Khả năng sinh trưởng của lợn Piétrain kháng stress
3.1.3.1. Khả năng sinh trưởng giai đoạn từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi
Lợn Piétrain kháng stress nuôi ở giai đoạn từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi có tăng
khối lượng trung bình hàng ngày đạt mức trung bình (331,84 g/ngày) và tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng đạt 1,62 kg.
Bảng 3.5 Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn giai đoạn từ cai sữa đến 60 ngày
tuổi của lợn Piétrain kháng stress
Chỉ tiêu n Mean SD Cv%
Khối lượng cai sữa (kg) 84 5,94 1,20 20,22
Khối lượng 60 ngày tuổi (kg) 84 14,89 1,78 11,93
Tăng khối lượng trung bình (g/ngày) 84 331,84 67,46 20,33
Thức ăn thu nhận (kg) 7 172,81 26,95 15,6
Tăng khối lượng (kg) 7 107,37 13,77 12,82
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) 7 1,62 0,25 15,38
14
3.1.3.2. Khả năng sinh trưởng của lợn Piétrain kháng stress giai đoạn hậu bị
Các yếu tố năm, mùa vụ và lứa đẻ có ảnh hưởng các chỉ tiêu về khả năng sinh
trưởng của lợn Piétrain kháng stress. Tính biệt chỉ ảnh hưởng đến dày mỡ lưng và dày cơ
thăn (P<0,001). Thế hệ ảnh hưởng đến khối lượng kết thúc (P<0,05) và tăng khối lượng
trung bình (P<0,01). Trại ảnh hưởng rất rõ rệt đến khối lượng bắt đầu, dày cơ thăn
(P<0,001) và dày mỡ lưng (P<0,05).
Khả năng sinh trưởng của lợn Piétrain kháng stress đạt mức trung bình thấp với
khối lượng bắt đầu, khối lượng kết thúc, tăng khối lượng trung bình, dày mỡ lưng, dày
cơ thăn đạt các giá trị lần lượt 14,88 kg; 91,32 kg; 487,30 kg; 8,18 mm; 56,34 mm,
nhưng có tỷ lệ nạc cao (64,15%).
Kiểu gen halothane không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của lợn
Piétrain kháng stress, ngoại trừ khối lượng bắt đầu của lợn mang kiểu gen CT (15,76 kg)
cao hơn (P<0,01) so với CC (14,74). Tính biệt không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về khả
năng sinh trưởng của lợn Piétrain kháng stress, ngoại trừ dày mỡ lưng, dày cơ thăn của lợn
cái (8,76 mm và 58,59 mm) cao hơn (P<0,001) so với lợn đực (7,90 mm và 55,47 mm).
Lợn Piétrain kháng stress nuôi tại trại Đồng Hiệp có độ dày mỡ lưng (8,95 mm), độ
dày cơ thăn (59,94 mm) cao hơn so với khi nuôi tại Trung tâm Giống lợn (7,70 mm và
54,11 mm), ngoại trừ khối lượng bắt đầu của lợn Piétrain kháng stress nuôi tại Trung tâm
Giống lợn (18,97 kg) cao hơn (P<0,001) khi nuôi tại trại Đồng Hiệp (13,65 kg).
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của trại giống đến khả năng sinh trưởng
của lợn Piétrain kháng stress
Chỉ tiêu
Đồng Hiệp Trung tâm Giống lợn
n LSM SE n LSM SE
Khối lượng bắt đầu (kg) 739 13,65b 0,38 416 18,97a 0,39
Khối lượng kết thúc (kg) 349 97,80 1,92 237 95,05 2,37
Tăng khối lượng trung bình (g/ngày) 289 539,08 19,93 237 509,90 27,24
Dày mỡ lưng (mm) 344 8,95a 0,37 177 7,70b 0,42
Dày cơ thăn (mm) 344 59,94a 1,27 177 54,11b 1,44
Tỷ lệ nạc (%) 344 64,15 0,46 177 64,14 0,52
* Trong cùng một hàng, những giá trị LSM không mang cùng chữ cái, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Khối lượng bắt đầu, tỷ lệ nạc, tăng khối lượng trung bình hàng ngày có xu hướng
tăng từ lứa 1 và đạt giá trị cao nhất ở lứa 3, ngoại trừ dày mỡ lưng có xu hướng ngược
lại. Khối lượng bắt đầu, tỷ lệ nạc đạt thấp ở lứa 1 (15,12 kg và 63,65%), tăng ở lứa 2
(16,15 kg và 64,21%), lứa 3 (16,68 kg và 64,72%), đạt giá trị cao nhất ở lứa 4 (18,31 kg
và 64,97%) và giảm ở lứa 5 (15,01 kg và 63,06%). Dày mỡ lưng có xu hướng ngược lại,
giảm dần từ lứa 1 và đạt giá trị thấp nhất ở lứa 4. Tăng khối lượng trung bình hàng ngày
của lợn Piétrain kháng stress tăng từ lứa 1 (486,119 g/ngày) đến lứa 2 (495,54 g/ngày),
15
đạt giá trị cao nhất ở lứa 3 (578,94 g/ngày) và giảm ở lứa 4 (530,70 g/ngày), lứa 5
(494,94 g/ngày). Sự sai khác ở các chỉ tiêu này có ý nghĩa thống kê (P<0,001), ngoại trừ
chỉ tiêu khối lượng kết thúc (P>0,05).
3.1.3.3. Khả năng sinh trưởng giai đoạn kiểm tra năng suất
Lợn Piétrain kháng stress nuôi ở giai đoạn kiểm tra năng suất (Bảng 3.7) có tăng
khối lượng trung bình hàng ngày đạt mức trung bình thấp (519,42 g/ngày) và tiêu tốn
thức ăn/kg tăng khối lượng đạt mức trung bình (2,68 kg).
Bảng 3.7 Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn giai đoạn kiểm tra năng suất
của lợn Piétrain kháng stress
Chỉ tiêu n Mean SD Cv%
Khối lượng bắt đầu (kg) 54 27,21 7,4 27,21
Khối lượng kết thúc (kg) 54 96,48 11,51 11,93
Tăng khối lượng trung bình (g/ngày) 54 519,42 68 13,09
Thức ăn thu nhận (kg) 9 1120,48 346,89 30,96
Tăng khối lượng (kg) 9 415,63 121,7 29,28
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) 9 2,68 0,16 5,9
Lợn cái Piétrain kháng stress giai đoạn kiểm tra năng suất có tăng khối lượng
trung bình hàng ngày (556,52 g/ngày) cao hơn và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
(2,60 kg) thấp hơn so với lợn đực (508,83 g/ngày và 2,71 kg).
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của tính biệt đến khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn
giai đoạn kiểm tra năng suất của lợn Piétrain kháng stress
Chỉ tiêu
Đực Cái
n LSM SE n LSM SE
Khối lượng bắt đầu (kg) 42 26,49b 0,54 12 29,73a 1,11
Khối lượng kết thúc (kg) 42 95,72 1,51 12 99,15 2,83
Tăng khối lượng trung bình (g/ngày) 42 508,83b 10,21 12 556,52a 19,15
Thức ăn thu nhận (kg) 7 1153,93 137,57 2 1003,40 257,38
Tăng khối lượng (kg) 7 423,74 48,74 2 387,25 91,19
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) 7 2,71 0,06 2 2,60 0,11
* Trong cùng một hàng, những giá trị LSM không có chữ cái giống nhau, sai khác có ý nghĩa (P < 0,05)
3.1.4. Năng suất thân thịt và chất lượng thịt của lợn Piétrain kháng stress
Kiểu gen halothane không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về năng suất thân thịt, chất
lượng và thành phần hoá học thịt lợn Piétrain kháng stress. Tính biệt ảnh hưởng rất rõ rệt
đến giá trị pH 24 giờ, a* 24 giờ (P<0,001) và lipid tổng số (P<0,01).
Lợn Piétrain kháng stress mang kiểu gen halothane CC các các chỉ tiêu về năng
suất thân thịt cao hơn (P>0,05) so với CT (Bảng 3.9). Các chỉ tiêu về năng suất thân thịt
của lợn cái có có xu hướng cao hơn so với lợn đực.
16
Bảng 3.9 Năng suất thân thịt của lợn Piétrain kháng stress theo kiểu gen halothane
và tính biệt
Chỉ tiêu
Kiểu gen Tính biệt
CC CT Đực Cái
n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE
Khối lượng giết mổ (kg) 23 85,37 2,14 20 84,67 2,37 15 81,29b 2,73 28 88,75a 1,84
Khối lượng móc hàm (kg) 21 69,76 1,99 20 68,17 2,09 14 66,23 2,53 27 71,70 1,65
Tỷ lệ móc hàm (%) 23 80,12 0,68 20 80,17 0,75 15 80,21 0,87 28 80,08 0,58
Khối lượng thịt xẻ (kg) 11 55,61 1,64 12 55,57 1,73 12 52,77b 1,65 11 58,40a 1,57
Tỷ lệ thịt xẻ (%) 11 66,21 0,70 12 65,34 0,74 12 65,40 0,71 11 66,15 0,67
Dài thân thịt (cm) 15 88,93 1,52 15 88,42 1,52 14 89,05 1,63 16 88,30 1,39
Diện tích cơ thăn (cm²) 19 54,49 1,26 16 54,09 1,37 16 51,04b 1,37 19 57,54a 1,26
Dày mỡ lưng (mm) 51 8,74 0,26 32 8,53 0,33 52 8,01b 0,26 31 9,26a 0,33
Dày cơ thăn (mm) 51 54,66 1,24 32 56,11 1,55 52 52,76b 1,22 31 58,01a 1,57
Tỷ lệ nạc (%) 51 63,17 0,24 32 63,72 0,30 52 63,51 0,24 31 63,39 0,31
* Trong cùng một hàng, những giá trị LSM không có chữ cái giống nhau, sai khác có ý nghĩa (P < 0,05)
Kiểu gen halothane không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về chất lượng thịt lợn
Piétrain kháng stress và không ảnh hưởng đến thành phần hoá học thịt (P>0,05). Thịt
thăn của lợn cái có giá trị pH24 và a*24 thấp hơn so với lợn đực (P<0,05), nhưng lipid ở
thịt của lợn cái cao hơn so với lợn đực (P<0,05).
3.2. Định hướng chọn lọc đối với lợn Piétrain kháng stress
3.2.1. Ước tính hệ số di truyền các tính trạng sinh trưởng và tỷ lệ nạc của lợn Piétrain
kháng stress
Phương pháp Harvey ước tính được 3 hệ số di truyền: 1) từ thành phần phương sai của
bố (h2s), 2) của mẹ (h2d), 3) của cả bố và mẹ (h2s+d). Trong khi đó, kết quả ước tính hệ số di
truyền bằng phần mềm MTDFREML là trên cơ sở từ thành phần phương sai của bố và mẹ (h2a).
Có những sự khác biệt nhất định về hệ số di truyền ước tính được từ hai phương pháp này.
Bảng 3.10 Hệ số di truyền ước tính của các tính trạng sinh trưởng và tỷ lệ nạc
Chỉ tiêu
Harvey MTDFREML
h2s+d± SE h
2
s± SE h2d± SE h2a± SE
Khối lượng sơ sinh 0,58 ± 0,07 0,08 ± 0,01 - 0,13 ± 0,07
Khối lượng cai sữa 0,65 ± 0,08 0,52 ± 0,13 0,77 ± 0,11 0,12 ± 0,08
Khối lượng 60 ngày 0,86 ± 0,10 0,75 ± 0,19 0,98 ± 0,14 0,25 ± 0,15
Khối lượng 7,5 tháng 0,54 ± 0,11 0,31 ± 0,14 0,77 ± 0,18 0,23 ± 0,10
Tăng khối lượng trung bình 0,37 ± 0,11 0,11 ± 0,13 0,63 ± 0,20 0,31 ± 0,15
Tỷ lệ nạc 0,26 ± 0,09 0,19 ± 0,13 0,32 ± 0,17 0,19 ± 0,09
3.2.2. Ước tính giá trị giống và sử dụng giá trị giống chọn lọc đối với tính trạng tăng
khối lượng trung bình của lợn Piétrain kháng stress
Giá trị giống và khả năng tăng khối lượng trung bình hàng ngày của những cá thể
lợn đực Piétrain kháng stress đạt ở mức thấp (Bảng 3.11).
17
Bảng 3.11 Giá trị kiểu hình và giá trị giống ước tính được về tăng khối lượng
trung bình hàng ngày
Đực
Tăng khối lượng
trung bình
Giá trị giống
ước tính được
Xếp hạng theo
tăng khối lượng
trung bình
Xếp hạng theo
giá trị giống
ước tính
12937 589,53 30,77 5 1
132 592,00 23,99 4 2
12944 589,01 21,93 6 3
13155 549,74 18,68 11 4
39 601,66 15,85 3 5
1084 565,87 14,88 9 6
1021 540,46 11,33 12 7
138 520,96 11,01 16 8
1104 523,95 10,88 15 9
58 490,30 9,33 19 10
13176 573,30 6,34 7 11
1038 623,46 0,56 2 12
1020 641,62 -2,20 1 13
1115 529,94 -4,78 13 14
1114 529,90 -5,80 14 15
51 559,28 -9,18 10 16
1073 517,96 -10,16 17 17
1071 517,90 -12,88 18 18
145 571,18 -18,48 8 19
12938 473,82 -26,60 20 20
Có 3 trường hợp thứ tự xếp hạng giữa giá trị giống ước tính trùng hợp với giá trị
kiểu hình (các lợn đực số 1073, 1071 và 12938 đều có thứ tự xếp hạng thứ 17, 18 và 20
đối với cả giá trị giống ước tính và giá trị kiểu hình). Có 17 sự thay đổi thứ tự xếp hạng
của lợn đực giống giữa giá trị giống ước tính và giá trị kiểu hình. Trong đó có 11 trường
hợp chênh lệch thay đổi thứ tự xếp hạng giữa giá trị giống ước tính và giá trị kiểu hình
khác biệt nhau từ 1 đến 6 mức.
Có 1 trường hợp thứ tự xếp hạng giữa giá trị giống ước tính trùng hợp với giá trị
kiểu hình đạt được ở đời con (lợn đực số 12937 đều có thứ tự xếp hạng thứ 1 đối với cả giá
trị giống ước tính và giá trị kiểu hình đạt được ở đời con). Có 19 sự thay đổi thứ tự xếp
hạng của lợn đực giống giữa giá trị giống ước tính và giá trị kiểu hình đạt được ở đời con.
Trong đó có 16 trường hợp chênh lệch thay đổi thứ tự xếp hạng giữa giá trị giống ước tính
của bố và giá trị kiểu hình đạt được ở đời con khác biệt nhau từ 1 đến 6 mức (Bảng 3.12).
18
Bảng 3.12 Giá trị giống ước tính của lợn đực và tăng khối lượng trung bình hàng ngày
ở đời con (g/ngày)
Đực
Giá trị
giống
Xếp hạng
giá trị giống
Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của đời con
n Mean SD Cv%
Xếp
hạng
12937 30,77 1 17 551,20 52,6 9,55 1
132 23,99 2 8 535,10 36,5 6,82 3
12944 21,93 3 13 519,40 77,5 14,92 6
13155 18,68 4 18 516,90 101,2 19,59 8
39 15,85 5 8 498,40 76,3 15,3 10
1084 14,88 6 52 484,65 56,75 11,71 12
1021 11,33 7 48 485,24 42,02 8,66 11
138 11,01 8 13 548,10 115,2 21,02 2
1104 10,88 9 17 524,70 65,4 12,46 4
58 9,33 10 9 463,40 47,8 10,31 18
13176 6,34 11 36 517,40 72 13,91 7
1038 0,56 12 56 456,66 54,7 11,98 19
1020 -2,20 13 34 463,90 59,8 12,88 17
1115 -4,78 14 6 503,40 94,3 18,73 9
1114 -5,80 15 52 482,06 62,6 12,99 13
51 -9,18 16 34 446,53 50,88 11,39 20
1073 -10,16 17 12 524,60 92,1 17,55 5
1071 -12,88 18 30 473,13 51,85 10,96 14
145 -18,48 19 16 470,70 77,6 16,49 15
12938 -26,60 20 25 465,20 74,7 16,05 16
Giá trị giống ước tính và giá trị kiểu hình trung bình của đời con của cá thể lợn
đực 12937 đạt c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ttla_cn_ha_xuan_bo_0764_2005235.pdf