Về tổ chức bộ máy kế toán
Thứ nhất, tổ chức bộ máy kế toán theo phương thức tập trung chỉ phù hợp ở
thời điểm hiện tại, nhưng chưa phù hợp với sự phát triển trong quy mô hoạt động
cũng như loại hình hoạt động của các bệnh viện trong tương lai.
Thứ hai, chưa có bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán của các
bệnh viện, khiến công tác quản trị tài chính của bệnh viện chưa được chú trọng, là
nguyên nhân chính dẫn tới các bệnh viện còn chưa chủ động trong cân đối và kiểm
soát các nguồn lực tài chính tại bệnh viện
Thứ ba, tổ chức bộ máy kế toán chưa gọn, nhẹ, chưa tận dụng được tối ưu tài
nguyên từ các phần mềm quản lý bệnh viện và sự phát triển của công nghệ thông tin
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 407 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán
trong đơn vị sự nghiệp công lập
2.2. NỘI DUNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ YÊU CẦU TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU
KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
2.2.1. Nội dung tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được phân tích
dựa trên hai khía cạnh, qua việc trả lời hai câu hỏi. Một là các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập được hưởng những quyền tự chủ và cần tự chịu trách nhiệm gì về tài
chính, và thứ hai là những đơn vị này sẽ có cách thức tổ chức thực hiện quyền và
trách nhiệm tự chủ về tài chính như nào?
Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính
Cách thức tổ chức thực hiện quyền và trách nhiệm tự chủ về tài chính của
các đơn vị SNYTCL
2.2.2. Yêu cầu tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp y tế công
lập trong điều kiện tự chủ tài chính
Thứ nhất, tùy theo loại hình tự chủ các đơn vị sự nghiệp y tế công lập sẽ có
sự khác nhau về nội dung, mức độ tự chủ về nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy, nhân
sự và tự chủ về tài chính.
Thứ hai, tự chủ tài chính trao cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được
quyền tự chủ trong việc lập kế hoạch.
8
Thứ ba, tự chủ tài chính luôn song hành với trách nhiệm giải trình, và để có
được điều này, quá trình thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị đặt ra yêu cầu
cung cấp chuỗi thông tin logic, đầy đủ, kịp thời và minh bạch.
Thứ tư, cơ chế tự chủ tài chính là một chủ trương nhằm phục vụ mục tiêu xã
hội hóa nguồn lực.
2.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu nội dung tổ chức công tác kế toán
trong một đơn vị kế toán. Nếu tiếp cận theo trình tự và nội dung công tác kế toán,
tổ chức công tác kế toán được nghiên cứu theo các nội dung: chứng từ kế toán, tài
khoản kế toán và sổ kế toán, báo cáo tài chính Và nếu tiếp cận theo trình tự thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin, nội dung tổ chức công tác kế toán được nghiên
cứu theo trình tự: (1) Tổ chức thu nhận thông tin kế toán; (2) Tổ chức hệ thống
hóa, xử lý thông tin kế toán; (3) Tổ chức cung cấp thông tin kế toán
Với mục tiêu nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại các Bệnh viện trong
điều kiện tự chủ tài chính, từ những thay đổi trong nhu cầu thông tin khi các đơn vị
thực hiện tự chủ, tác giả lựa chọn phương thức tiếp cận thứ hai để từ đó, phân tích
rõ nét hơn thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các Bệnh viện Đa khoa Trung
ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính.
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.3.2. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập
* Khái niệm thu nhận thông tin kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập
* Yêu cầu tổ chức thu nhận thông tin kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập
* Phương pháp thu nhận thông tin kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập
* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập
2.3.3. Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán trong đơn vị sự
nghiệp y tế công lập
* Yêu cầu xử lý thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập
* Vận dụng phương pháp tính giá để xử lý thông tin kế toán trong đơn vị sự
nghiệp y tế công lập
* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán để hệ thống hóa và xử lý thông tin kế
toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán
trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập
9
2.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế
công lập
* Đối tượng cần sử dụng thông tin kế toán và yêu cầu của thông tin kế toán
cần sử dụng trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập
* Tổ chức lập báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản
trị để cung cấp thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập
* Tổ chức phân tích thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập
2.3.5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
2.3.6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế toán
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong nội dung chương 2, luận án đã hệ thống hóa khung lý luận về tự chủ
tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập, từ đó chỉ
ra những nhân tố tác động tới tự chủ tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các
đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, luận án đã mô tả nội dung tự chủ tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và chỉ ra yêu cầu đặt ra đối với tổ
chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong điều kiện tự
chủ tài chính. Đồng thời, Luận án đã phân tích nội dung cơ bản của tổ chức công
tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo chu trình thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin kế toán. Đây chính là nền tảng quan trọng làm tiền đề
nghiên cứu chuyên sâu trong các chương tiếp theo của luận án.
Chương 3
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
3.1. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả giới hạn nghiên cứu của mình
tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội, bao gồm 03
bệnh viện: bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Hữu Nghị và bệnh viện E. Mặc dù số
lượng bệnh viện trong nghiên cứu là giới hạn, song tác giả cho rằng đây là những
bệnh viện có thể coi là điển hình và có tính đại diện cao trong số tất cả các bệnh
viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.1.1. Khái quát về các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3.1.1.1. Khái quát chung về các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa
bàn thành phố Hà Nội
Ba bệnh viện đều là những bệnh viện tuyến cuối cùng trong nấc thang điều
trị, cung cấp các dịch vụ chuyên khoa sâu, phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao, trang
10
thiết bị tốt, là các bệnh viện lớn, mang tính quốc gia, thậm chí khu vực. Song, bên
cạnh những lợi thế do tính chất đặc thù của các bệnh viện đa khoa mang lại - tạo
sự đa dạng trong các kỹ thuật, dịch vụ y tế cung ứng, cả ba bệnh viện đều có
những điểm bất lợi nhất định so với các bệnh viện chuyên khoa Trung ương khác
trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
3.1.1.2. Thực trạng phát triển các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa
bàn thành phố Hà Nội
Các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội được đặc
trưng bởi tính tập trung quy mô lớn, trình độ chuyên môn cao và quá trình lịch sử
hình thành. Đây là các bệnh viện có quy mô lớn trình độ tập trung rất cao: số
giường bệnh hơn 1.000, số lượng CBCNV trong biên chế trên 1.000 người, đặc
biệt trong đó có hàng trăm các giáo sư, bác sỹ đầu ngành có trình độ chuyên môn,
uy tín rất cao, những bệnh viện này có năng lực tài chính vững mạnh, tổng số thu
từ hoạt động sự nghiệp hàng nghìn tỷ đồng trong một năm.
3.1.2. Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện đa khoa
Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ 2014 - 2018
3.1.2.1. Quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các
bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Từ 2018, bệnh viện E và bệnh viện Hữu Nghị được đẩy lên loại hình đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Riêng
bệnh viện Bạch Mai, ngày 19/5/2019, nghị quyết 33/NQ-CP về thực hiện thí điểm
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện của 04 bệnh viện thuộc Bộ Y tế.
Cũng từ đây, tổ chức công tác kế toán tại ba bệnh viện cũng đã chuyển dịch
theo hướng kiểm soát thay vì quản lý trực tiếp mọi khoản thu - chi.
3.1.2.2. Thực trạng về nguồn thu của bệnh viện qua các năm
Tự chủ tài chính giúp các bệnh viện phát triển toàn diện việc cung ứng dịch
vụ y tế và các dịch vụ phụ trợ, đặc biệt là dịch vụ theo yêu cầu. Thực tế cho thấy,
bởi đặc thù của các bệnh viện đa khoa Trung ương nói chung, và đặt tại những vị
trí thuận lợi ở Thủ đô, với trình độ chuyên môn nghiệp vụ đầu ngành của cả nước,
trong thời gian qua, các bệnh viện đã và đang tiếp tục thực hiện tốt cơ chế tự chủ,
đặc biệt là quyền tự chủ tài chính của các đơn vị nhằm đảm bảo và quản lý thu chi
của bệnh viện theo đúng nguyên tắc tài chính và Luật Ngân sách Nhà nước. Cơ
chế tự chủ đã tạo điều kiện giúp nguồn thu dịch vụ y tế tăng nhanh cả về số tuyệt
đối và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
3.1.2.3. Thực trạng về tình hình thực hiện nhiệm vụ chi hoạt động của
các bệnh viện
Trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính, tổng chi thường xuyên từ những
nguồn này tăng từ 1,5 - 3 lần trong giai đoạn từ 2014 - 2018. Trong đó, tỷ trọng
chi nghiệp vụ chuyên môn từ nguồn này chiếm tỷ lệ bình quân khoảng 65% so với
tổng chi, chi thanh toán cá nhân trong phạm vi trên dưới 20% tổng chi hoạt động
11
thường xuyên. Bởi vậy, trong tổ chức công tác kế toán, việc kiểm soát tốt thông tin
về hai nhóm chi này có vai trò quan trọng trong chất lượng.
3.1.2.4. Thực trạng về kết quả thực hiện tự chủ tài chính
Chênh lệch thu chi hoạt động thường xuyên qua các năm tại các bệnh viện
có xu hướng tăng nhưng không đồng đều.
3.1.2.5. Thực trạng trích lập, sử dụng quỹ
Trích lập và sử dụng các quỹ, đặc biệt là quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
đã và đang là nguồn tài chính lớn để đầu tư trang thiết bị y tế, mở rộng và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng, phát triển hoạt động liên doanh, liên kết cũng như
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ thông qua các
chương trình đào tạo với nguồn tài trợ từ quỹ.
3.1.2.6. Thực trạng chi trả thu nhập tăng thêm
Nội dung chi thu nhập tăng thêm được quy định cụ thể trong quy chế chi
tiêu nội bộ của các bệnh viện và việc chi trả thu nhập tăng thêm thực hiện trên
nguyên tắc: khoa, phòng và cá nhân nào có hiệu quả công tác cao, có đóng góp
nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi, được hưởng cao hơn và ngược lại.
3.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.2.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp
dụng tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.1.1. Về chính sách kế toán
Cơ sở để các bệnh viện tổ chức hạch toán kế toán là các quy định của Nhà
nước về chế độ kế toán áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp. Từ 1/1/2017, kể từ
sau khi Luật NSNN 2015 và Luật Kế toán 2015 được ra đời, đánh dấu một bước
cải cách mới về tài chính và kế toán, đặc biệt là kế toán trong lĩnh vực công, các
bệnh viện đã triển khai và áp dụng những quy định mới này vào thực tiễn. Thông
tư 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được các bệnh viện
áp dụng kể từ ngày 01/01/2018.
3.2.1.2. Về tổ chức bộ máy kế toán
Kết quả khảo sát cho thấy, bộ máy kế toán của các bệnh viện hiện nay
thường được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Về số lượng và trình độ nhân viên kế toán tại các bệnh viện
Do đặc điểm nhiệm vụ và quy mô của mỗi bệnh viện khác nhau nên số
lượng nhân viên kế toán ở mỗi bệnh viện cũng khác nhau, riêng bệnh viện Bạch
Mai là 82 người, gấp hơn 3 lần hai bệnh viện còn lại. Qua khảo sát cho thấy, trình
độ nhân viên kế toán đã được cải thiện đáng kể, trong đó, nhân sự kế toán có bằng
đại học trở lên chiếm trên 80% tổng số nhân sự phòng kế toán.
Về phân công lao động tại phòng kế toán tại các bệnh viện
Căn cứ vào khối lượng công việc kế toán và trình độ của lao động kế toán,
kế toán trưởng phân công cho mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm một hoặc một số
12
phần hành kế toán. Mặc dù chưa có bộ phận kế toán quản trị theo đúng nghĩa, tuy
nhiên, các bệnh viện đã có sự kết hợp một số nội dung của kế toán quản trị trong
tổ chức bộ máy kế toán của bệnh viện mình.
Về nguồn tài chính thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ lao động kế toán
Quy chế chi tiêu nội bộ các bệnh viện cũng đề cập, kinh phí hỗ trợ tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn, nâng cao tay nghề, năng lực công tác cho các lao động kế toán tại
các bệnh viện thường được lấy từ nguồn kinh phí NSNN, nguồn quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp. Còn đối với những lao động kế toán được Giám đốc các
bệnh viện tạo điều kiện cho đi học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong
nước hoặc thi nâng ngạch bệnh viện chỉ hỗ trợ về mặt thời gian.
3.2.2. Thực trạng tổ chức thu nhận thông tin kế toán tại các bệnh viện
đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bước 1: Tổ chức lập chứng từ kế toán
Kết quả khảo sát cho thấy, các bệnh viện đã căn cứ vào chế độ kế toán
HCSN hiện hành xây dựng một hệ thống các chứng từ kế toán phù hợp với đặc
điểm, quy mô hoạt động và bộ máy kế toán của đơn vị. Trừ bệnh viện Hữu Nghị,
bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện E đều đã sử dụng hóa đơn điện tử kết xuất trực
tiếp từ phần mềm.
Bước 2: Tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán
Kết quả khảo sát đã cho thấy hầu hết các bệnh viện đã tổ chức kiểm tra
chứng từ kế toán trước khi sử dụng, đặc biệt đối với chứng từ điện tử liên quan
đến thu viện phí.
Bước 3: Tổ chức sử dụng chứng từ cho việc ghi sổ kế toán
Sau khi đã được kiểm tra, chứng từ kế toán sắp xếp, phân loại theo các tiêu
thức khác nhau.
Bước 4: Tổ chức bảo quản, lưu trữ và huỷ chứng từ kế toán
Sau khi ghi sổ kế toán, chứng từ được lưu giữ tại phòng kế toán phục vụ cho
nhu cầu kiểm tra, đối chiếu. Kết thúc kỳ hạch toán năm, chứng từ kế toán được
chuyển sang lưu trữ theo quy định.
3.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán tại các
bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.3.1. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Về xây dựng danh mục hệ thống tài khoản kế toán
Qua khảo sát các bệnh viện hiện đang áp dụng theo Thông tư 107/2017/TT-
BTC. Riêng đối với hệ thống tài khoản chi tiết, tùy theo đặc điểm hoạt động cụ thể
của từng bệnh viện, hệ thống tài khoản chi tiết này ở các bệnh viện có những nội
dung khác nhau, bởi vậy chưa có sự nhất quán giữa các bệnh viện.
Về xác định nội dung phản ánh của tài khoản kế toán và phương pháp hạch
toán một số nghiệp vụ trọng yếu tại các bệnh viện
- Xử lý thông tin kế toán trong phần hành kế toán nguyên liệu, vật liệu và
công cụ, dụng cụ - quy trình hạch toán nhập - xuất thuốc và vật tư y tế
13
- Xử lý thông tin kế toán trong phần hành kế toán viện phí và BHYT
- Kế toán thu viện phí và BHYT
- Về thực trạng ghi nhận chi phí liên quan đến hoạt động khám, chữa bệnh
- Xử lý thông tin kế toán trong phần hành kế toán tài sản cố định - thực trạng
ghi nhận hao mòn và trích khấu hao TSCĐ
- Xử lý thông tin kế toán trong phần hành kế toán lương và chi trả thu nhập
tăng thêm
- Xử lý thông tin kế toán trong phần hành kế toán liên quan đến hoạt động
liên doanh, liên kết và hợp tác công - tư tại các bệnh viện.
3.2.3.2. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Lựa chọn hình thức kế toán và tổ chức xác định hệ thống sổ kế toán
Trong 03 bệnh viện nghiên cứu, bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện Hữu
Nghị lựa chọn hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ, và bệnh viện E lựa chọn hình
thức ghi sổ Nhật ký chung.
Xây dựng quy trình mở sổ, ghi chép và khóa sổ kế toán
Tất cả các bệnh viện thực hiện việc ghi chép trên sổ kế toán nhờ hệ thống
phần mềm kế toán. Việc xây dựng, thiết kế quy trình ghi chép trên sổ kế toán được
thực hiện theo chương trình phần mềm kế toán do đơn vị đặt hàng.
Bảo quản và lưu trữ sổ kế toán
Tất cả các bệnh viện đều thực hiện ghi sổ trên máy vi tính, nên tại bộ phận
trực tiếp ghi sổ, tất cả các sổ kế toán được lưu trữ trên máy vi tính và chịu trách
nhiệm chính bởi người trực tiếp ghi sổ. Kết thúc một niên đố kế toán, sổ kế toán
được in ra, sắp xếp và bảo quản tại bộ phận lưu trữ cùng với chứng từ kế toán.
3.2.4. Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin kế toán tại các bệnh viện
đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.4.1. Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin kế toán theo quy
định hiện hành
Từ 31/12/2017 trở về trước, công tác lập và trình bày báo cáo quyết toán và báo cáo
tài chính của các bệnh viện được thực hiện theo chế độ kế toán HCSN ban hành theo Quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Quyết định 19/2006/QĐ-BTC. Đến năm 2018, đây là năm đầu tiên các bệnh viện đa khoa
Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện theo Thông tư 107/2017/TT-BTC.
Thực trạng lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính và báo cáo kế toán
quản trị
Nhiều bệnh viện lúc đầu còn gặp vướng mắc khi lập Báo cáo tình hình tài
chính như chưa cân đối giữa Tổng Tài sản và Tổng nguồn vốn và chưa biết cách
kiểm tra để phát hiện nguyên nhân mất cân đối. Bên cạnh đó, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ cũng là báo cáo mà trong quá trình khảo sát, tác giả nhận được nhiều sự
phản hồi nhất như “sự khó hiểu, phức tạp” của báo cáo này.
14
Thực trạng phân tích báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính và báo cáo
kế toán quản trị
Việc phân tích thông tin trên báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán tại các
bệnh viện hiện mới dừng lại thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán.
3.2.4.2. Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý và
quản trị nội bộ tại các bệnh viện
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán theo quy định
của Thông tư 107/2017/TT-BTC, các bệnh viện còn xây dựng một số báo cáo
phục vụ nhu cầu quản lý và quản trị của bệnh viện.
3.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra kế toán tại các bệnh viện đa khoa
Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Công tác kiểm tra kế toán được tiền hành bởi các cơ quan có thẩm quyền
ngoài bệnh viện và kiểm tra nội bộ tại đơn vị.
3.2.6. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán
tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Theo khảo sát, tất cả các bệnh viện đã ứng dụng phần mềm kế toán như
DAS hay MISA và một số phần mềm hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của
bệnh viện như phần mềm viện phí, phần mềm quản lý dược, phần mềm giám định
BHYT, phần mềm quản lý nhân sự... Điều này cho thấy việc ứng dụng CNTT vào
công tác kế toán đã được các bệnh viện công chú trọng. Cụ thể:
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
3.3.1. Kết quả đạt được trong quá trình tổ chức công tác kế toán tại các
bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung nhìn chung phù hợp với quy
mô, đặc điểm hoạt động hiện tại của các bệnh viện.
3.3.1.2. Về tổ chức thu nhận thông tin kế toán
Bệnh viện đã thực hiện khá tốt việc tổ chức thu nhận thông tin qua hệ thống
chứng từ kế toán.
3.3.1.3. Về tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán của các bệnh viện hiện nay tương đối phù hợp
với các quy định của chế độ kế toán hiện hành, góp phần ghi nhận, phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hoạt động của bệnh viện. Hệ thống
sổ kế toán trong các bệnh viện mở tương đối logic, bảo đảm sự liên kết số liệu
trong toàn đơn vị và đáp ứng được nhu cầu truy xuất thông tin chi tiết, cũng như
đối chiếu, kiểm tra số liệu trên báo cáo tài chính.
15
3.3.1.4. Về tổ chức cung cấp thông tin kế toán
Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, các bệnh viện đã lập tương đối đầy đủ,
đúng theo mẫu quy định và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối
tượng sử dụng báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán.
3.3.1.5. Về tổ chức công tác kiểm tra kế toán
Tại các bệnh viện đã tiến hành công tác kiểm tra kế toán một cách tương đối
thường xuyên, liên tục và được thực hiện ở mọi khâu, mọi quy trình kế toán.
3.3.1.6. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán
Tùy theo đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và nguồn lực tài
chính của mỗi bệnh viện mà việc ứng dụng công nghệ thông tin, hiệu quả sử dụng
khác nhau.
3.3.2. Hạn chế cần xem xét trong tổ chức công tác kế toán tại các bệnh
viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Thứ nhất, tổ chức bộ máy kế toán theo phương thức tập trung chỉ phù hợp ở
thời điểm hiện tại, nhưng chưa phù hợp với sự phát triển trong quy mô hoạt động
cũng như loại hình hoạt động của các bệnh viện trong tương lai.
Thứ hai, chưa có bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán của các
bệnh viện, khiến công tác quản trị tài chính của bệnh viện chưa được chú trọng, là
nguyên nhân chính dẫn tới các bệnh viện còn chưa chủ động trong cân đối và kiểm
soát các nguồn lực tài chính tại bệnh viện
Thứ ba, tổ chức bộ máy kế toán chưa gọn, nhẹ, chưa tận dụng được tối ưu tài
nguyên từ các phần mềm quản lý bệnh viện và sự phát triển của công nghệ thông tin.
3.3.2.2. Về tổ chức thu nhận thông tin kế toán
- Việc lập và ghi chép các yếu tố liên quan đến các nội dung ghi trên chứng
từ kế toán đôi khi chưa đầy đủ, kịp thời;
- Việc thu nhận thông tin kế toán trong quá trình nhập - xuất thuốc còn có sự
bị động, phụ thuộc vào các bộ phận khác, đặc biệt là bộ phận quản lý dược nên
chưa đảm bảo tính kịp thời, khách quan và chưa hể hiện được vai trò trung tâm và
vai trò kiểm soát của kế toán tại khâu này.
- Việc lập và sử dụng hóa đơn điện tử còn nhiều hạn chế, chưa tối ưu hóa
những tiện ích từ hóa đơn điện tử
- Hệ thống chứng từ phục vụ cho kế toán quản trị chưa có hoặc có nhưng
vẫn còn nhiều hạn chế
- Việc kiểm tra chứng từ mới chỉ thực hiện kiểm tra khâu đầu, còn sau khi
nhập chứng từ vào máy, kế toán không kiểm tra lại hoặc bỏ sót không kiểm tra.
16
- Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ tại các bệnh viện chưa được khoa học
dẫn đến những khó khăn trong việc kiểm tra
3.3.2.3. Về tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán
Thứ nhất, về thiết kế và xây dựng danh mục tài khoản kế toán
- Còn có những bệnh viện chưa sử dụng, hoặc sử dụng sai nội dung kinh tế
của những tài khoản.
- Mặc dù việc thiết kế và mở tài khoản chi tiết tùy thuộc vào đặc thù và yêu
cầu quản lý, quản trị của từng bệnh viện, nhưng điều này lại tạo ra sự không thống
nhất giữa các bệnh viện, gây khó khăn cho các bên đặc biệt là cơ quan quản lý
trong việc tổng hợp báo cáo.
Thứ hai, về xác định nội dung phản ánh của tài khoản kế toán và phương
pháp hạch toán một số nghiệp vụ trọng yếu tại các bệnh viện
Những hạn chế trong quá trình xử lý thông tin kế toán trong phần hành
kế toán nhập - xuất thuốc
- Thông tin nhập kho thuốc được các bệnh viện nhập thủ công vào phần
mềm kế toán, chưa có sự kết nối giữa phần mềm quản lý dược với phần mềm
kế toán.
- Thông tin xuất kho thuốc được ghi nhận và phản ánh vào cuối tháng theo
những cách thức khác nhau giữa các bệnh viện.
- Việc khi xuất kho thuốc từ khoa Dược cho các khoa, phòng đã được ghi
nhận ngay vào chi phí mà không quan tâm tới việc bệnh nhân đã sử dụng hay chưa
sử dụng là một rủi ro có thể dẫn đến thất thoát.
Hạn chế trong quá trình xử lý thông tin kế toán trong phần hành kế toán
hoạt động khám, chữa bệnh
- Việc ghi nhận doanh thu BHYT và ghi nhận chi phí trong kỳ chưa thống
nhất và phù hợp với nguyên tắc ghi nhận doanh thu trong chuẩn mực kế toán công
quốc tế.
- Chưa có tiêu thức phân bổ các khoản chi phí chung cho từng bộ phận
Hạn chế trong quá trình xử lý thông tin kế toán trong kế toán TSCĐ
- Còn nhầm lẫn và chưa hiểu rõ bản chất của việc tính hao mòn và việc trích
khấu hao TSCĐ
- Chưa nắm rõ quy định về phạm vi, đối tượng tính hao mòn và đối tượng
trích khấu hao TSCĐ.
Hạn chế trong quá trình xử lý thông tin kế toán chi trả lương và thu nhập
cho cán bộ, nhân viên trong bệnh viện
Chưa có cách thức xử lý hạch toán phù hợp để giải quyết hài hòa bài toán
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
17
Hạn chế trong quá trình xử lý thông tin kế toán trong kế toán hoạt động
liên doanh, liên kết
Kế toán hoạt động này ở các bệnh viện còn phản ánh chưa thực sự đúng với
bản chất của LD, LK.
Thứ ba, về hạn chế trong tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán chi tiết mở theo chủ quan của các bệnh viện, chưa thống nhất và
thường mang tính tự phát, chưa theo một trình tự, nguyên tắc nhất định.
3.3.2.4. Về tổ chức cung cấp thông tin kế toán
Thứ nhất, thời gian nộp báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán của các
bệnh viện thường chậm hơn so với quy định,
Thứ hai, trong công tác lập báo cáo còn nhiều khó khăn, vướng mắc, các
bệnh viện vẫn còn lúng túng trong việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót trên
báo cáo.
Thứ ba, công tác lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán tại các bệnh
viện hiện vẫn mang tính chấp hành,
Thứ tư, hầu hết các bệnh viện đều chưa xây dựng hệ thống báo cáo kế toán
quản trị.
Thứ năm, các bệnh viện chưa thực hiện phân tích báo cáo tài chính phục vụ
quản trị nội bộ bệnh viện, cảnh báo nguy cơ m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tai_cac_benh_vien_d.pdf