Chương 2
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH VÀ XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG CẤP TỈNH CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀOTHỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM
2.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG
TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CẤP TỈNH CỦA CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1.1. Ưu điểm
2.1.1.1. Về số lượng và cơ cấu
Từ năm 2006 đến tháng 12 năm 2013, các tỉnh, thành phố có 76
CBCT công tác TĐKT (tăng từ 51 cán bộ lên 76), trong đó có 25 cán bộ
nữ, chiếm 32,70%; 11/34 trưởng ban, phó trưởng ban TĐKT tỉnh, thành
phố là nữ,chiếm 14,47%. Cán bộ có độ tuổi dưới 30 tuổi là 22 cán bộ,
chiếm 28,94%; từ 51 đến 60 tuổi có 8 cán bộ, chiếm 10,52%. Đến năm
2012 có 8/76 cán bộ là người dân tộc thiểu số, trong đó 03/43 cán bộ là
trưởng ban, phó trưởng ban TĐKT tỉnh, thành phố, chiếm 8,82%. Đến năm
2013 có số liệu tương ứng là 9 và 5/34, chiếm 14,70%.11
2.1.1.2. Về chất lượng
Về phẩm chất chính trị: Nhìn chung đội ngũ CBCT công tác TĐKT
tỉnh, thành phố có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng và
cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập gắn liền với CNXH. Phần lớn cán
bộ tích cực khắc phục khó khăn trong công tác TĐKT để hoàn thành
nhiệm vụ. Về đạo đức, lối sống: Đa số cán bộ vẫn giữ được phẩm chất đạo
đức, lối sống lành mạnh, gắn bó với nhân dân; giản dị trong sinh hoạt được
đông đảo nhân dân tín nhiệm; nhiều cán bộ mẫu mực về đạo đức, lối sống.
Về trình độ mọi mặt: phần lớn cán bộ có trình độ Trung học phổ
thông (59 cán bộ có, chiếm 77,63%; có 8 cán bộ có trình độ trung cấp lý
luận chính trị, chiếm 10, 05%; cao cấp lý luận chính trị: 4 cán bộ, chiếm
5,20%; Chưa được đào tạo lý luận chính trị: 30 cán bộ, chiếm 39,40%;
tuyệt đại đa số cán bộ có trình độ cao đẳng và cư nhân (62 cán bộ, chiếm
81, 44%) và đã học chương trình quản lý nhà nước. Phần khá lớn cán bộ
sử dụng được máy vi tính. Về phong cách công tác: Phần lớn cán bộ tích
cực rèn luyện phong cách, tác phong công tác gần gũi, sâu sát cơ sở, xử lý
dứt điểm công việc.
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt
trận Lào xây dựng đất nước và các đoàn thể chính trị - xã hội, các đơn vị
kinh tế nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố, của cán
bộ, đảng viên và nhân dân dưới sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ, thành nhằm
làm cho hoạt động của họ đạt kết quả cao, góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ của các tổ chức, đơn vị đó, nhiệm vụ chính trị của tỉnh, thành
phố và nhiệm vụ công cuộc đổi mới trên đất nước Lào.
- Nội dung chủ yếu của công tác thi đua: xác định mục tiêu, chương
trình, kế hoạch thi đua hằng năm; chỉ đạo chính quyền các cấp cụ thể hóa
6thành mục tiêu cụ thể và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để phát động
và tuyên truyền và đăng ký thi đua; xác định các chủ trương, giải pháp duy
trì phong trào thi đua; kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết, đúc rút k,inh
nghiệm các phong trào thi đua,..; xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ
máy và cán bộ thi đua.
Vai trò: công tác thi đua ở các tỉnh, thành phố thu hút ngày càng
đông đảo nhân dân ở địa phương tham gia vào các phong trào thi đua đã
được phát động, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của các
cơ quan, đơn vị và của tỉnh, thành phố; là nhân tố rất quan trọng trong
nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong trào thi đua; góp phần quan trọng
khắc phục những lực cản, uốn nắn những lệch lạc, khuyết điểm, tạo điều
kiện thúc đẩy các phong trào thi đua
1.1.2.2. Khái niệm, nội dung và vai trò của công tác khen thưởng ở
các tỉnh, thành phố của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
- Khái niệm: công tác khen thưởng ở các tỉnh, thành phố của
CHDCND Lào là hoạt động của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền,
Mặt trận Lào xây dựng đất nước và các đoàn thể chính trị - xã hội, các đơn
vị kinh tế nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố, của cán
bộ, đảng viên dưới sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ, thành uỷ nhằm biểu dương,
tôn vinh công lao và thành tích xuất sắc của cá nhân, tập thể trong thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương.
Nội dung: Quán triệt các chủ trương, quyết định của Đảng, Nhà
nước về công tác khen thưởng. Cụ thể hoá các văn bản của Đảng, Nhà
nước về danh hiệu thi đua, chính sách khen thưởng; tuyên truyền,
hướng dẫn thực hiện. Thẩm định hồ sơ, ban hành quyết định và tổ chức
khen thưởng. Kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý sai phạm về khen thưởng. Xây dựng, tổ chức bộ máy, cán bộ
7công tác TĐKT ở tỉnh, thành phố và cấp dưới. Sơ kết, tổng kết về công
tác khen thưởng.
Vai trò: công tác khen thưởng ở các tỉnh, thành phố đảm bảo tính
chính xác, độ tin cậy, tính kịp thời, phát huy vai trò của khen thưởng; là
nhân tố đặc biệt quan trọng bảo đảm sự công bằng, công tâm, công khai về
khen thưởng, tạo niềm tin trong nhân dân đối với các cấp ủy, chính quyền
các cấp trong tỉnh, thành phố.
Luận án đã phân tích mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại giữa
công tác thi đua với công tác khen thưởng.
1.2. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH VÀ XÂY DỰNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG CẤP TỈNH CỦA CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO -
KHÁI NIỆM, NỘI DUNG
1.2.1. Đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng
cấp tỉnh của Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào - Khái niệm, chức trách,
nhiệm vụ, vai trò và đặc điểm
Khái niệm: CBCT công tác TĐKT ở các tỉnh, thành phố của
CHDCND Lào, là những người giữ chức vụ, hoặc được giao làm và chịu
trách nhiệm về một số công việc ổn định của lĩnh vực TĐKT ở các ngành
các cấp, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Như vậy, CBCT công tác
TĐKT ở các tỉnh, thành phố của Lào, gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch ban
TĐKT tỉnh, thành phố; những cán bộ trong ban TĐKT tỉnh, thành phố. Ở
cấp huyện không có CBCT công tác TĐKT huyện, chỉ có một cán bộ phụ
trách công tác này.
Chức trách: tham mưu về công tác TĐKT; hướng dẫn và kiểm tra,
giám sát về công tác TĐKT
Nhiệm vụ: Xây dựng chương trình kế hoạch, nội dung công tác
TĐKT của tỉnh, thành phố; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối
8của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Lào, chủ trương, quyết định
của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh về công tác TĐKT; hướng dẫn về tổ
chức, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết về công tác TĐKT. Thẩm định hồ
sơ đề nghị và tổ chức khen thưởng. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác TĐKT. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra và kiến nghị với cấp có thẩm
quyền xử lý các vi phạm trong công tác TĐKT... Xây dựng tổ chức bộ
máy, cán bộ, công chức của ban TĐKT tỉnh, thành phố
Vai trò: Thứ nhất, đội ngũ CBCT công tác TĐKT ở các tỉnh, thành
phố của CHDCND Lào là nhân tố rất quan trọng bảo đảm cho công tác
TĐKT ở địa phương đi đúng đường lối, chủ trương của ĐNDCM Lào và
chính sách, pháp luật của Nhà nước Lào, thực hiện thắng lợi đường lối,
chủ trương, chính sách ấy, góp phần tạo nên thành tựu công tác TĐKT ở
các tỉnh, thành phố và của đất nước Lào. Thứ hai, đội ngũ này, góp phần
quan trọng vào công tác xây dựng các đảng bộ tỉnh thành phố và xây dựng
ĐNDCM Lào ngày càng trong sạch, vững mạnh có năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu cao, đảm bảo lãnh đạo thành công công cuộc đổi mới trên
đất nước Lào. Thứ ba, đội ngũ cán bộ này, có vai trò quan trọng trong xây
dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền, Mặt trận Lào xây
dựng đất nước và các đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh, thành phố đến cơ
sở. Thứ tư, đội ngũ này, có vai trò quan trọng trong xây dựng, củng cố và
phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết các bộ tộc, tộc người trên đất nước
Lào vì sự nghiệp bảo vệ vững chắc Tổ quốc và xây dựng thành công
CNXH trên đất nước Lào.
Đặc điểm: Một là, đội ngũ CBCT công tác TĐKT ở các tỉnh, thành
phố của CHDCND Lào là cán bộ chuyên nghiệp, tham mưu giúp việc cho
các cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh về công tác TĐKT. Hai là, hoạt động của
họ vừa thể hiện tính chất hoạt động của cán bộ công tác tư tưởng, dân vận,
công tác tổ chức và trực tiếp với đông đảo cán bộ, công chức và nhân dân.
9Ba là, đội ngũ này, chưa được đào tạo cơ bản về chuyên ngành TĐKT họ
trưởng thành chủ yếu qua bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và qua thực tiễn công tác. Bốn là, đối tượng tác động của họ rất
đa dạng, gồm nhân dân thuộc các bộ tộc, tộc người ở Lào. Năm là, trong
thực hiện chức trách, nhiệm vụ đội ngũ cán bộ này, cũng chịu tác động của
những tiêu cực, thách thức không nhỏ đối với bản lĩnh, lương tâm và trách
nhiệm của họ đối với Đảng, đất nước và dân tộc.
1.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác thi đua, khen
thưởng cấp tỉnh của Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào - Khái niệm và
nội dung
1.2.2.1. Khái niệm xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác
thi đua, khen thưởng cấp tỉnh của Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
Xây dựng đội ngũ CBCT công tác TĐKT cấp tỉnh của CHDCND
Lào là toàn bộ hoạt động của tỉnh, thành ủy, các cấp uỷ đảng, chính quyền,
Mặt trận Lào xây dựng đất nước, đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ, đảng
viên trong tỉnh, thành phố, các tổ chức có liên quan dưới sự lãnh đạo của
tỉnh, thành ủy và việc tự học tập, tự rèn luyện của mỗi cán bộ, nhằm tạo
nên đội ngũ CBCT công tác TĐKT ở các tỉnh, thành phố có số lượng hợp
lý, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trình độ và năng
lực chuyên môn cao về công tác TĐKT, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm
vụ được giao.
Luận án đã chỉ ra mục tiêu, chủ thể, lực lượng tham gia xây dựng
đội ngũ CBCT công tác TĐKT ở các tỉnh, thành phố của Lào.
1.2.2.2. Nội dung, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác
thi đua, khen thưởng
Cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh CBCT công tác TĐKT; Đánh giá
CBCT công tác TĐKT ở các tỉnh, thành phố; Xây dựng quy hoạch; Đào
10
tạo, bồi dưỡng và luân chuyển CBCT công tác TĐKT; Bổ nhiệm, quản lý
và kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử lý sai phạm của cán bộ; Tăng
cường vai trò, trách nhiệm của chính quyền, Mặt trận Lào xây dựng đất
nước, các đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh, thành phố, phát huy tinh
thần tự học tập, tự rèn luyện của cán bộ trong xây dựng đội ngũ CBCT
công tác TĐKT cấp tỉnh; Sự lãnh đạo của Đảng, việc chỉ đạo, tạo thuận lợi
của các ban, bộ ngành, Mặt trận, đoàn thể ở trung ương CHDCND Lào đối
với các tỉnh, thành phố trong xây dựng đội ngũ CBCT công tác TĐKT.
Chương 2
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH VÀ XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG CẤP TỈNH CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO-
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM
2.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG
TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CẤP TỈNH CỦA CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1.1. Ưu điểm
2.1.1.1. Về số lượng và cơ cấu
Từ năm 2006 đến tháng 12 năm 2013, các tỉnh, thành phố có 76
CBCT công tác TĐKT (tăng từ 51 cán bộ lên 76), trong đó có 25 cán bộ
nữ, chiếm 32,70%; 11/34 trưởng ban, phó trưởng ban TĐKT tỉnh, thành
phố là nữ,chiếm 14,47%. Cán bộ có độ tuổi dưới 30 tuổi là 22 cán bộ,
chiếm 28,94%; từ 51 đến 60 tuổi có 8 cán bộ, chiếm 10,52%. Đến năm
2012 có 8/76 cán bộ là người dân tộc thiểu số, trong đó 03/43 cán bộ là
trưởng ban, phó trưởng ban TĐKT tỉnh, thành phố, chiếm 8,82%. Đến năm
2013 có số liệu tương ứng là 9 và 5/34, chiếm 14,70%.
11
2.1.1.2. Về chất lượng
Về phẩm chất chính trị: Nhìn chung đội ngũ CBCT công tác TĐKT
tỉnh, thành phố có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng và
cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập gắn liền với CNXH. Phần lớn cán
bộ tích cực khắc phục khó khăn trong công tác TĐKT để hoàn thành
nhiệm vụ. Về đạo đức, lối sống: Đa số cán bộ vẫn giữ được phẩm chất đạo
đức, lối sống lành mạnh, gắn bó với nhân dân; giản dị trong sinh hoạt được
đông đảo nhân dân tín nhiệm; nhiều cán bộ mẫu mực về đạo đức, lối sống.
Về trình độ mọi mặt: phần lớn cán bộ có trình độ Trung học phổ
thông (59 cán bộ có, chiếm 77,63%; có 8 cán bộ có trình độ trung cấp lý
luận chính trị, chiếm 10, 05%; cao cấp lý luận chính trị: 4 cán bộ, chiếm
5,20%; Chưa được đào tạo lý luận chính trị: 30 cán bộ, chiếm 39,40%;
tuyệt đại đa số cán bộ có trình độ cao đẳng và cư nhân (62 cán bộ, chiếm
81, 44%) và đã học chương trình quản lý nhà nước. Phần khá lớn cán bộ
sử dụng được máy vi tính. Về phong cách công tác: Phần lớn cán bộ tích
cực rèn luyện phong cách, tác phong công tác gần gũi, sâu sát cơ sở, xử lý
dứt điểm công việc.
Về ý thức tổ chức, kỷ luật, chấp hành các quy định về công tác
TĐKT và tinh thần đoàn kết: Phần lớn cán bộ có ý thức tổ chức kỷ luật,
chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,
quy định về công tác TĐKT, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng,
cơ quan, đơn vị. Về năng lực lãnh đạo quản lý, tham mưu, triển khai
công tác TĐKT và kết quả hoàn thành nhiệm vụ: đa số cán bộ đã có
những bước tiến bộ về lãnh đạo quản lý và công tác tham mưu; tuyệt
đại đa số cán bộ hoàn thành nhiệm vụ. Trong đó, nhiều cán bộ hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó 6 cán bộ được thưởng huân, huy
chương và bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 17 cán bộ được đề bạt
giữ chức vụ cao hơn.
12
2.1.2. Những yếu kém, khuyết điểm
2.1.2.1. Về số lượng và cơ cấu
Về số lượng:Tình hình khá phổ biến là thiếu các chức danh trưởng
ban, phó trưởng ban TĐKT cấp thường biến động, nhất là trong các dịp
sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy các sở, ban, ngành. Về cơ cấu: cán bộ
có tuổi đời từ 51 đến 60 tuổi còn ít; cán bộ là người dân tộc thiểu số chiếm
tỷ lệ thấp. có tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số nhưng không có
CBCT công tác TĐKT là người dân tộc thiểu số, như: tỉnh Chăm Pa Sắc,
Sả Lả Văn và Xay Nhả Bu Ly.
2.1.2.2. Về chất lượng
Về phẩm chất chính trị: Một số cán bộ chưa thể hiện rõ chính kiến
trước những tiêu cực trong xã hội, Ngành TĐKT và trước những luận điệu
sai trái, phản động của các thế lực thù địch, nhất là về vấn đề dân tộc, tôn
giáo; một số chưa tận tâm, tận lực thực hiện nhiệm vụ. Về phẩm chất đạo
đức, lối sống: Một số cán bộ còn lãng phí, ăn chơi tùy tiện, xa hoa, tiêu tốn
công quỹ, vi phạm kỷ luật. Một số cán bộ khác, còn có biểu hiện lợi dụng
địa vị công công tác vì mục đích các nhân. Từ năm 2006 đến nay đã có 6
cán bộ bị xử lý kỷ luật.
Về trình độ mọi mặt: Số cán bộ có trình độ Trung học cơ sở còn lớn
(22,36%); cán bộ có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên còn rất thấp
(14 cán bộ, chiếm 18,40%), vẫn còn nhiều cán bộ cán bộ chưa được đào tạo
về lý luận chính trị (30 cán bộ, chiếm 39, 40%). Về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ: của nhiều cán bộ còn hạn chế, còn thiếu kiến thức về quản lý nhà
nước, pháp luật. Về phong cách công tác của cán bộ nhìn chung chưa thực
sự khoa học, còn chịu ảnh hưởng phong cách làm việc của thời kỳ thực hiện
cơ chế hành chính, tập trung, bao cấp, của người sản xuất nhỏ tự túc, tự cấp.
Về ý thức tổ chức, kỷ luật, chấp hành các quy định về công tác
TĐKT và tinh thần đoàn kết của một số cán bộ chưa cao, vẫn còn cán
13
bộ có biểu hiện cục bộ, kèn cựa địa vị, vi phạm kỷ luật Đảng, kỷ luật
của đơn vị bị xử lý. Về năng lực lãnh đạo quản lý, tham mưu, triển khai
công tác TĐKT và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của nhiều cán bộ còn
nhiều hạn chế, nhất là năng lực tham mưu, đề xuất và thẩm định hồ sơ
khen thưởng; 6 cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, có sai phạm và bị
kỷ luật.
2.2. XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CẤP TỈNH CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM
2.2.1. Thực trạng
2.2.1.1. Những ưu điểm
Về cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh CBCT công tác TĐKT tỉnh,
thành phố: Thành phố Viêng Chăn và một số tỉnh như, Bo Lý Khăm Xay,
Kham Muộn, Sể Kong, Chăm Pà Sắc...đã làm tốt công việc này đã có tiêu
chuẩn chức danh cán bộ.
Về đánh giá CBCT công tác TĐKT: phần lớn các tỉnh, thành phố đã
bám sát vào tiêu chuẩn chức danh, uy tín và hiệu quả công tác của từng
cán bộ để đánh giá cán bộ. Trong đó, đã coi trọng hơn kết quả hoàn thành
nhiệm vụ được giao của cán bộ. Nhìn chung quy trình đánh giá cán bộ
được đảm bảo.
Về xây dựng quy hoạch CBCT công tác TĐKT: Phần lớn tỉnh, thành
phố đã tiến hành khá tốt công việc này; thành phố Viêng Chăn và một số
tỉnh đã xây dựng chương trình, kế hoạch tạo nguồn cán bộ gồm nguồn
trước mắt, lâu dài, nguồn tại chỗ và nguồn ngoài tỉnh.
Về đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển CBCT công tác TĐKT: Các
tỉnh, thành phố đều xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giai đoạn
2012 đến 2020 và triển khai thực hiện.; tạo thuận lợi để cán bộ chưa đạt
chuẩn đi học để đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa. Từ năm 2006 đến nay đã có 34
14
cán bộ được cử đi học lý luận chính trị cao cấp tập trung và tại chức, và có
17 cán bộ được cử đi học tập tại Việt Nam và một số nước trên thế giới.
Một số tỉnh và thành phố tiến hành luân chuyển cán bộ trong nội bộ tỉnh.
Về bổ nhiệm, quản lý và kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử lý sai
phạm của CBCT công tác TĐKT: việc bổ nhiệm các chức danh trưởng ban,
phó trưởng ban TĐKT ở nhiều tỉnh đã khách quan hơn,, đảm bảo nguyên
tắc, quy định, quy trình. Thành phố Viêng Chăn và các tỉnh Xiêng
Khoảng, Luang Prả Bang, Sả Văn Nà Khết, Sể Kong, Chăm Pà Sắc đã
thực hiện tốt công việc này. Việc quản lý ở nhiều tỉnh, thành phố đã dần
dần thành nền nếp. Việc kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật CBCT
công tác TĐKT được các tỉnh ủy, thành ủy coi trọng, nhất là khi cán bộ có
dấu hiệu vi phạm. Từ năm 2006 đến nay đã có 6 CBCT công tác TĐKT
của các tỉnh, thành phố được thưởng huân, huy chương và bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ Lào; 4 cán bộ bị xử lý kỷ luật,
Về tăng cường vai trò, trách nhiệm của chính quyền, Mặt trận Lào
xây dựng đất nước, các đoàn thể chính trị - xã hội và phát huy tinh thần tự
học tập, tự rèn luyện của cán bộ: Vai trò của các tổ chức này, đã được
nhiều nhiều tỉnh, thành phố phát huy có hiệu quả trong tham gia vào các
khâu của công tác cán bộ, nhất là việc quy hoạch, giám sát hoạt động của
cán bộ, tiếp nhận và xem xét phản ánh của đoàn viên, hội viên và nhân dân
về cán bộ. Phần lớn cán bộ tích cực, tự giác tự học, tự rèn luyện bản thân.
Về sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, giúp đỡ của các ban, bộ
ngành, Mặt trận, đoàn thể ở trung ương đối với các tỉnh, thành phố trong
xây dựng đội ngũ CBCT công tác TĐKT: Ban Tổ chức Trung ương Đảng,
Bộ Nội vụ, Ban TĐKT Trung ương đã luôn tạo thuận lợi và hướng dẫn,
giúp đỡ các tỉnh, thành phố trong xây dựng CBCT công tác TĐKT về xây
dựng tiêu chuẩn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ.
15
2.2.1.2. Những khuyết điểm, hạn chế
Về cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh CBCT công tác TĐKT: phần lớn
tỉnh chưa thực quan tâm cụ thể hoá tiêu chuẩn CBCT công tác TĐKT của
địa phương. Các tỉnh, thành đã có tiêu chuẩn chức danh cán bộ, song còn
chung chung.
Về đánh giá CBCT công tác TĐKT: đây là một trong những khâu
yếu nhất. Ở một số nơi khi đánh giá cán bộ còn đồng nhất việc đánh giá
cán bộ hằng năm với đánh giá cán bộ để đưa vào quy hoạch và đánh giá
cán bộ trong quy hoạch.
Về xây dựng quy hoạch CBCT công tác TĐKT: nhìn chung, tiến
hành công việc này còn lúng túng, chất lượng thấp; quy hoạch cán bộ
chưa gắn kết chặt chẽ với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; còn nhầm lẫn công
tác quy hoạch cán bộ với phương án nhân sự; chưa xây dựng được quy
hoạch dài hạn.
Về đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển CBCT công tác TĐKT: phần
lớn tỉnh còn bị động; mới tiến hành bồi dưỡng một số điểm về nghiệp vụ
công tác TĐKT trong thời gian ngắn, chất lượng còn thấp. Việc luân
chuyển CBCT công tác TĐKT mới được tiến hành ở một vài tỉnh, song
chủ yếu trong Sở Nội vụ.
Về bổ nhiệm, quản lý và kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử lý sai
phạm của CBCT công tác TĐKT: Ở nhiều tỉnh việc bổ nhiệm CBCT công
tác TĐKT chưa thật hợp lý, chưa thật sự dựa vào quy hoạch. Một số nơi
còn có biểu hiện buông lỏng và lúng túng trong công tác kiểm tra, giám sát
hoạt động của CBCT công tác TĐKT, nhất là công tác giám sát.
Về tăng cường vai trò, trách nhiệm của chính quyền, Mặt trận các
đoàn thể và phát huy tinh thần tự học tập, tự rèn luyện của cán bộ: nhìn
chung công việc này ở nhiều nơi, còn hạn chế và có biểu hiện hình thức,
nhất là trong tham gia đánh giá, phê bình và giám sát hoạt động của cán
16
bộ. Một số cán bộ còn ngại đi học tại các lớp dài hạn, tập trung. Một số
cán bộ còn chưa tự giác tự học, tự rèn luyện.
Về sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, giúp đỡ của các ban, bộ ngành,
Mặt trận, đoàn thể ở trung ương: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Bộ Nội vụ
và các cơ quan trung ương chưa thường xuyên quan tâm giúp đỡ các tỉnh,
thành phố về xây dựng đội ngũ CBCT công tác TĐKT, mới chủ yếu giúp
đỡ về xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung của các tỉnh, thành phố.
2.2.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm
* Những nguyên nhân của ưu và khuyết điểm
Luận án đã xác định và phân tích các nguyên nhân của ưu điểm và
tập trung vào những nguyên nhân của của khuyết điểm, hạn chế: Thứ nhất,
khá nhiều cấp uỷ trực thuộc tỉnh, thành ủy và một số cấp ủy viên của cấp
ủy, tỉnh, thành phố chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc về công tác TĐKT ở
Lào hiện nay và một số điểm trong chủ trương, nghị quyết của Đảng về
TĐKT, cán bộ và công tác cán bộ. Thứ hai, việc cụ thể hóa các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước Lào về TĐKT và công tác cán bộ và thực
hiện của khá nhiều cấp ủy tỉnh, thành phố còn lúng túng; năng lực của nhiều
cán bộ tham mưu còn hạn chế. Thứ ba, một số CBCT công tác TĐKT
đương chức và cán bộ trong quy hoạch chưa tích cực học tập nâng cao trình
độ mọi mặt, năng lực công tác và tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện phẩm chất
đạo đức, lối sống, phong cách làm việc khoa học. Thứ tư, tổ chức bộ máy
chuyên làm công tác TĐKT ở các tỉnh, thành phố có quy mô nhỏ, cán bộ ít,
lại luôn biến động. Thứ năm, một số văn bản, chỉ thị của Đảng, Nhà nước
Lào và văn bản hướng dẫn của cấp trên về công tác cán bộ, công chức còn
có những điểm chưa cụ thể, chế độ đãi ngộ cán bộ Ngành TĐKT còn chưa
thoả đáng. Thứ sáu, sự phối hợp giữa Ban TĐKT Trung ương với khá nhiều
cấp uỷ tỉnh trong xây dựng đội ngũ CBCT công tác TĐKT còn có lúc chưa
chặt chẽ, chưa được quy định thành chế độ và trách nhiệm.
17
* Kinh nghiệm
Thứ nhất, nhận thức sâu sắc, thống nhất quan điểm của ĐNDCM Lào
về TĐKT; cán bộ và công tác cán bộ; đặc điểm hoạt động của đội ngũ
CBCT công tác TĐKT của từng, tỉnh, thành phố... để xác định các chủ
trương, giải pháp đúng về xây dựng đội ngũ CBCT công tác TĐKT, tập
trung lãnh đạo tổ chức thực hiện. Thứ hai, thực hiện đồng bộ các khâu của
công tác cán bộ, trong đó tập trung hơn vào thu hút cán bộ có đức, có tài
về làm việc trong Ngành TĐKT. Thứ ba, quan tâm đến đời sống của gia
đình CBCT công tác TĐKT bằng những biện pháp cụ thể, thiết thực và tạo
thuận lợi cho cán bộ trưởng thành. Thứ tư, tôn trọng và phát huy mạnh mẽ
vai trò của Mặt trận Lào xây dựng đất nước, các đoàn thể chính trị - xã hội
ở địa phương tham gia xây dựng đội ngũ CBCT công tác TĐKT. Thứ năm,
phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ ở Trung ương để đẩy mạnh hợp tác quốc
tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ CBCT công tác TĐKT của tỉnh, thành phố.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
TIẾP TỤC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CẤP TỈNH
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2025
3.1. DỰ BÁO THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỤC TIÊU, PHƯƠNG
HƯỚNG TIẾP TỤC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CẤP TỈNH CỦA CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1.1. Dự báo những thuận lợi và khó khăn
Luận án đã dự báo những thuận lợi và tập trung vào những khó
khăn, thách thức đối với xây dựng đội ngũ CBCT công tác TĐKT cấp tỉnh
18
ở Lào trong những năm tới, gồm: Nhận thức của cấp ủy, chính quyền và
của nhiều người dân, trong đó có cán bộ, đảng viên về vai trò tác dụng của
TĐKT còn chưa đúng đắn; Những yếu kém trong công tác cán bộ và trong
xây dựng đội ngũ CBCT công tác TĐKT trong thời gian qua; Tác động
của mặt trái kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường và việc hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; Tác động của suy thoái kinh tế những
năm qua đối với đời sống của phần lớn cán bộ làm công tác TĐKT; Những
tiêu cực, suy thoái của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó
có cán bộ cấp cao và những tiêu cực trong xã hội; Các thế lực thù địch
tăng cường phá hoại công cuộc đổi mới trên đất nước Lào.
3.1.2. Mục tiêu, phương hướng
3.1.2.1. Mục tiêu
Xây dựng đội ngũ CBCT công tác TĐKT của các tỉnh, thành phố
có bản lĩnh chính trị vững vàng; có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
khách quan, công tâm, tâm huyết với công việc có nghiệp vụ chuyên sâu
thực sự là những chuyên gia về công tác TĐKT ở địa phương, có năng
lực lãnh đạo, quản lý và tham mưu về công tác TĐKT; đủ về số lượng,
có cơ cấu hợp lý, bảo đảm sự kế thừa, phát triển liên tục, góp phần phát
triển đội ngũ cán bộ ngành TĐKTnói chung và đội ngũ CBCT công tác
TĐKT nói riêng.
3.1.2.2. Phương hướng
Tăng cường các hoạt động tạo nguồn, coi trọng thu hút và trọng
dụng nhân tài làm việc trong ngành TĐKT; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
việc cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh CBCT công tác TĐKT; đổi mới
mạnh mẽ, triển khai đồng bộ các khâu của công tác cán bộ; Tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo công tác công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tăng
19
cường lãnh đạo, chỉ đạo tạo nên phong trào tự học tập, tự rèn luyện của
CBCT công tác TĐKT.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC XÂY DỰNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG CẤP TỈNH Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ tỉnh, thành
phố, đội ngũ cán bộ, đảng viên về xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách
công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh
Thứ nhất, cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh, thành phố, cán bộ,
đảng viên nhận thức đúng đắn về vai trò, tác dụng của TĐKT, của CBCT
công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay và sự cần thiết xây dựng đội ngũ
cán bộ này. Thứ hai, có các biện pháp pháp quán triệt sâu sắc quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức Cay xỏn Phôm
Vi Hản, quan điểm của Đảng về vai trò của cán bộ và công tác cán bộ. Thứ
ba, quán triệt, nâng cao nhận thức của cấp ủy, các tổ chức trong HTCT
tỉnh, thành phố, cán bộ, đảng viên về nội dung, nguyên tắc TĐKT và nội
dung xây dựng đội ngũ CBCT công tác TĐKT ở tỉnh, thành phố. Thứ tư,
đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, quán triệt về xây dựng đội ngũ
CBCT công tác TĐKT.
3.2.2. Cụ thể hoá tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý
và cán bộ, công chức chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng ở các
tỉnh, thành phố của Lào
Luận án đã phân tích vai trò và những vấn đề cần thực hiện tốt khi
cụ thể hoá tiêu chuẩn chức danh CBCT công tác TĐKT ở các tỉnh, thành
phố và đề xuất tiêu chuẩn chung; tiêu chuẩn trưởng ban, phó trưởng ban
TĐKT ở các tỉnh, thành phố và tiêu chuẩn CBCT công tác TĐKT phụ
trách từng công việc.
20
3.2.3. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản
lý, đánh giá, sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ tạo nên đội ngũ cán
bộ có số lượng hợp lý, có chất lượng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ
Xây dựng và thực hiện quy hoạch CBCT công TĐKT cấp tỉnh cần:
Thứ nhất, trong xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ chú ý tạo bước
chuyển biến về số lượng đi liền với nâng cao chất lượng c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_xay_dung_doi_ngu_can_bo_chuyen_trach_cong_tac_thi_dua_khen_thuong_cap_tinh_cua_nuoc_cong_hoa_dan.pdf