Tóm tắt Luận văn Bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự từ thực tiễn tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh

Việc tiếp nhận, xử lý, thụ lý đơn tại TANDCC tại Thành phố

Hồ Chí Minh không có sự tập trung, xử lý qua nhiều giai đoạn, dẫn

đến tình trạng đơn không được giải quyết kịp thời. TANDCC tại

Thành phố Hồ Chí Minh cần phải đổi mới quy trình tiếp nhận, xử lý,

thụ lý đơn đề nghị, như sau: Công tác tiếp nhận, xử lý, thụ lý đơn đề

nghị kháng nghị phải do một bộ phận giải quyết là Văn phòng Tòa

án. Tăng cường nguồn nhân lực có năng lực, kinh nghiệm, trách

nhiệm, chuyên môn cao cho Văn phòng. Công tác tiếp nhận, xử lý

đơn cần phải được sắp xếp khoa học, hợp lý. Nâng cấp phần mềm

nội bộ xử lý, quản lý đơn đề nghị kháng nghị để lưu trữ thông tin

nhằm trích xuất các văn bản tố tụng một cách dễ dàng, hiệu quả, có

sự kết nối phần mềm công nghệ giữa các bộ phận liên quan để việc

kiểm tra thông tin được thuận lợi, nhanh chóng.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự từ thực tiễn tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm dân sự. Do vậy, tác giả nhận thấy cần nghiên cứu một cách toàn diện từ lý luận đến thực tiễn để hoàn thiện các quy định về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự; đưa ra những định hướng nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và giải pháp khắc phục những khó khăn trong việc bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích Luận văn nhằm làm rõ những bất cập trong quy định pháp luật về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự ở Việt Nam và thực tiễn bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự tại TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, 4 kiến nghị các giải pháp bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự tại TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ - Làm rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự, liên hệ với quy định của pháp luật Việt Nam vấn đề này. - Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự tại TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc đó. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật của Việt Nam về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự và việc áp dụng các quy định này tại TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự (bao gồm cả quy định pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật). + Về không gian: TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh. + Thời gian: Từ ngày 01/6/2015 đến ngày 30/9/2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Quan 5 điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự. Phương pháp nghiên cứu Trên cở sở sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, thống kê, hệ thống hóa. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa khoa học của luận văn Luận văn giải quyết vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự, các quy định của pháp luật Việt Nam và việc áp dụng pháp luật thông qua thực tiễn TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn cũng đánh giá khách quan, toàn diện các quy định của pháp luật đã tác động tới những chủ thể thực hiện quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự. Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách, các quy định của pháp luật còn vướng mắc trong thực tiễn bảo đảm quyền đề kháng nghị giám đốc thẩm dân sự. Giá trị thực tiễn của luận văn Luận văn có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho TAND, VKSND, luật sư, đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Ngoài ra, luận văn còn có thể sử dụng để học tập, nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự 6 Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Quan điểm bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN ĐỀ NGHỊ KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM DÂN SỰ 1.1. Khái quát về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự 1.1.1. Kháng nghị giám đốc thẩm dân sự Kháng nghị là việc phản đối bằng văn bản đối với một vấn đề đã được được định đoạt, đối chiếu vào pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam thì đó là sự phản đối lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Thủ tục giám đốc thẩm là thủ tục đặc biệt của tố tụng dân sự được tiến hành trên cơ sở kháng nghị của chủ thể có thẩm quyền khi phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật vi phạm nghiêm trọng pháp luật. Thủ tục này do Tòa án có thẩm quyền thực hiện nhằm kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị. 1.1.2. Quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự Quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự là quyền của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị để họ xem xét và quyết định việc kháng nghị bản án, quyết định đó. 1.1.3. Bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự Bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự là trách nhiệm của người có thẩm quyền kháng nghị, Tòa án, Viện kiểm sát và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc xem xét lại bản 8 án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm khi có đề nghị của người có quyền và chịu trách nhiệm trong việc giải quyết đề nghị đó. 1.2. Tính chất, đặc điểm, ý nghĩa của bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự 1.2.1. Tính chất của bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự Tính chất của bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự được thể hiện thông qua việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có nhiệm vụ tiếp nhận, thụ lý, giải quyết đơn đề nghị, nhằm kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị đề nghị. 1.2.2. Đặc điểm của bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự Chủ thể đảm bảo quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự không chỉ là người đứng đầu các cơ quan tố tụng mà còn là trách nhiệm của một bộ máy giúp việc, của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm. Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cũng tham gia vào việc bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm thông qua công tác tác kiểm tra, giám sát, đề nghị, kiến nghị. Pháp luật TTDS Việt Nam quy định không chỉ đương sự trong vụ án mà bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm. 9 Đối tượng của bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự là bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. 1.2.3. Ý nghĩa của bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự Thông qua công tác giải quyết đơn đề nghị kháng nghị, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm pháp luật, sửa chữa và khắc phục những vi phạm này, góp phần hoàn thiện chế định giám đốc thẩm trong pháp luật TTDS nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung. 1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền đề nghị giám đốc thẩm dân sự 1.2.1. Quy định pháp luật về đối tượng đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự Đối tượng của đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự là các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, trong đó bao gồm cả quyết định giám đốc thẩm của TANDCC. Điều này dẫn đến thực trạng giám đốc thẩm của giám đốc thẩm làm phát sinh nhiều trường hợp một vụ án dân sự được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm nhiều lần với nhiều kháng nghị của những người có thẩm quyền kháng nghị khác nhau dẫn đến vụ việc kéo dài, gây bức xúc trong dư luận. 1.2.2. Quy định của pháp luật về thời hạn, hình thức, thủ tục thực hiện quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự BLTTDS quy định thời hạn thực hiện quyền đề nghị kháng nghị của đương sự là 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật là hợp lý. Pháp luật chưa quy định thời hạn thực hiện quyền (thông báo) đề nghị kháng nghị của cơ quan, tổ 10 chức, cá nhân khác. Điều này không phù hợp về mặt lý luận và không phù hợp với nguyên tắc về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Bởi vì bản án, quyết định nếu có vi phạm pháp luật thì ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của đương sự. Nhưng quyền đề nghị của đương sự bị khống chế trong thời hạn 01 năm, trong khi cơ quan, tổ chức, cá nhân khác lại không bị hạn chế về thời hạn. Việc quy định như vậy sẽ tạo ra kẽ hở trong hoạt động tư pháp, gây bất bình đẳng giữa các chủ thể có quyền đề nghị kháng nghị. Hình thức thực hiện quyền đề nghị kháng nghị phải bằng văn bản dưới dạng: Đơn đề nghị, văn bản kiến nghị, thông báo phát hiện vi phạm. Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có). 1.2.3. Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị trực tiếp tại trụ sở hoặc thông qua dịch vụ bưu chính, phải ghi vào sổ nhận, và cấp giấy xác nhận cho người nộp đơn. Thực tiễn cho thấy, các đơn đề nghị kháng nghị chủ yếu được gửi thông qua bưu chính, bởi vì trụ sở 03 TANDCC chỉ được đặt tại 03 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, việc đi đến Tòa nộp đơn trực tiếp là rất khó khăn đối với các đương sự ở các tỉnh khác. Do đó, các đơn nộp qua đường bưu điện đa phần là đơn không đủ điều kiện thụ lý dẫn đến TAND có thẩm quyền phải tiến hành rà soát, chuyển trả, yêu cầu sửa đổi, bổ sung gây lãng phí thời gian, nguồn lực, tiền bạc của Nhà nước và công dân. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ 11 ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Trường hợp đặc biệt thời hạn kháng nghị được kéo dài 02 năm. Tiểu kết chương 1 Thông qua phân tích khái niệm, tính chất, đặc điểm và ý nghĩa của bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự, Luận văn đã nêu lên được vai trò, tầm quan trọng của việc bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm trong thủ tục xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. So với trước đây, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã bổ sung thẩm quyền kiến nghị kháng nghị của Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án TANDCC; quy định đơn đề nghị kháng nghị, văn bản thông báo, công văn kiến nghị là điều kiện để kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án; quy định cụ thể hơn về nội dung, hình thức đơn đề nghị... Những sửa đổi, bổ sung này nhằm đảm bảo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác dễ dàng hơn trong việc thực hiện quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm trên thực tế. Bên cạnh đó, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định như: Quy định chưa cụ thể về thời hạn thực hiện quyền đề nghị kháng nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Trình tự, thủ tục nộp đơn đề nghị kháng nghị còn chưa thuận tiện, gây khó khăn cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. 12 Chương 2 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN ĐỀ NGHỊ KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Quy định pháp luật về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự 2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự Ngoài nhiệm vụ xét xử phúc thẩm, TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh còn có nhiệm vụ giám đốc thẩm các bản án, quyết định của Tòa án thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị. 2.1.2. Phạm vi giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền xem xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hai cấp tại 23 tỉnh (thành phố) thuộc địa hạt quản lý. 2.2. Thực trạng bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Thực tiễn công tác bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh 13 Quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều biện pháp để thúc đẩy quá trình giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm được nhanh chóng, đạt hiệu quả cao, tạo điều kiện để đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện được quyền đề nghị kháng nghị một cách thuận lợi nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm của TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua đều không đạt được yêu cầu mà Quốc hội đề ra, chưa đáp ứng được sự kỳ vọng mà Nhà nước và nhân dân giao cho ngành Tòa án nói chung và TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 2.2.2. Kết quả đạt được trong công tác bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh Số lượng giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm của TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh không ngừng tăng lên qua các năm. Chất lượng giải quyết đơn được đảm bảo. Các vụ án sau khi có kháng nghị đều được xét xử kịp thời trong hạn luật định. Các phiên toà giám đốc thẩm được tổ chức xét xử đúng trình tự, thủ tục. Bên cạnh đó, TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh luôn tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận thông tin, tiến trình giải quyết đơn đề nghị. 2.2.3. Một số khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc trong việc bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.3.1. Một số khó khăn, vướng mắc 14 Số lượng Thẩm tra viên tham mưu giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự quá ít (16 Thẩm tra viên), trong khi số lượng đơn đề nghị tiếp nhận hàng năm rất lớn (năm 2017 – 2018, tổng thụ lý 5.126 vụ việc, giải quyết 1.749 vụ việc, còn lại 3.377 vụ việc chưa giải quyết) dẫn đến tình trạng quá tải gây áp lực không nhỏ cho TANDCC. Công tác giám đốc thẩm đòi hỏi cán bộ nghiên cứu phải có kinh nghiệm xét xử thực tế nhưng các Thẩm tra viên đa số chưa có kinh nghiệm này. Quy trình để nghiên cứu một vụ án qua rất nhiều khâu, nhiều công đoạn và mất nhiều thời gian, công sức, chưa phù hợp với thực tiễn. Tình trạng cùng một bản án, quyết định nhưng đương sự nộp đơn nhiều lần, nhiều nơi dẫn đến việc xử lý đơn mất nhiều thời gian. 2.3.2. Nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc Nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc chung: Pháp luật TTDS hiện nay chưa quy định trong các trường hợp có lý do chính đáng mà không thực hiện được quyền đề nghị kháng nghị trong thời hạn luật định thì xử lý như thế nào, có được chấp nhận hay không. Điều này chưa đảm bảo được quyền lợi của đương sự khi nộp đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.Một số quy định chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nên thực tế vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau. Một trong những nguyên nhân gây ra khối lượng lớn các vụ án cần phải giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm là do người nộp đơn đề nghị không phải chịu bất kỳ một khoản lệ phí nào. Nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc của Tòa án án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh: 15 Số lượng đơn đề nghị kháng nghị ngày càng tăng cao, số lượng công việc cần giải quyết quá nhiều dẫn đến quá tải trong công việc; Công tác tổ chức, cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; quy trình thụ lý và giải quyết đơn đề nghị kháng nghị chưa khoa học; Việc áp dụng pháp luật để kháng nghị, xét xử giám đốc thẩm vẫn còn sai sót dẫn đến bị Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC kháng nghị. Sự phối hợp giữa với TAND và các cơ quan khác còn lỏng lẻo chưa thực sự hiệu quả. Tiểu kết chương 2 Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự tại TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Nguyên nhân một phần do tình trạng bản án, quyết định của Tòa án còn nhiều vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên đương sự, một phần do quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chưa hoàn thiện, việc giải quyết đơn được giao cho nhiều người có thẩm quyền kháng nghị, gây ra tình trạng giải quyết chồng chéo, không thống nhất, kết quả trái ngược nhau. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ làm công tác giám đốc thẩm tại TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh chưa đầy đủ về số lượng, năng lực, trình độ không đồng đều cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự. 16 Chương 3 QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM QUYỀN ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Định hướng bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự 3.1.1. Quan điểm của Nhà nước Việt Nam về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự Nhà nước Việt Nam luôn đề cao quyền tiếp cận công lý của công dân, do đó pháp luật Việt Nam cũng phát triển theo hướng càng ngày càng mở rộng hơn quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự. Trên cơ sở hoàn thiện pháp luật tố tụng qua các thời kỳ, Nhà nước tạo hành lang pháp lý để TAND thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. 3.1.2. Quan điểm của Tòa án nhân dân tối cao về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự TANDTC luôn chú trọng công tác giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tòa án. Từ đó, TANDTC đã đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. 3.1.3. Quan điểm của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự Cũng như TANDTC, công tác bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự được TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. TANDCC tại 17 Thành phố Hồ Chí Minh không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, nhân sự nhằm bảo đảm tốt nhất quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho người dân. 3.2. Giải pháp bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Nhóm giải pháp chung 3.2.1.1. Sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự Kiến nghị TANDTC, VKSNDTC có văn bản hướng dẫn thi hành khoản 1, Điều 327 BLTTDS 2015 theo hướng: “Trong trường hợp đương sự nộp đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm quá thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng cung cấp được tài liệu chứng minh việc nộp đơn trễ hạn là do trở ngại khách quan thì Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền vẫn giải quyết đơn đề nghị theo quy định của pháp luật”. Kiến nghị TANDTC, VKSNDTC có văn bản hướng dẫn thi hành khoản 2, Điều 327 và khoản 1 Điều 353 BLTTDS năm 2015 theo hướng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nếu phát hiện thấy bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước thì thông báo bằng văn bản đến người có thẩm quyền kháng nghị để người có thẩm quyền kháng nghị xem xét bản án, quyết định đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. 18 Kiến nghị TANDTC, VKSNDTC có văn bản hướng dẫn khoản 2 Điều 327, theo hướng quy định một thời hạn cụ thể để các chủ thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không phải đương sự trong vụ án thực hiện quyền đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Thời hạn này nên bằng với thời hạn nộp đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm của đương sự. Kiến nghị TANDTC, VKSNDTC có văn bản hướng dẫn thi hành khoản 2 Điều 334 theo hướng: Đương sự đã có đơn đề nghị kháng nghị trong thời hạn 01 năm, hết thời hạn kháng nghị 03 năm, đương sự tiếp tục có đơn đề nghị thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm. Kiến nghị TANDTC có văn bản hướng dẫn thi hành khoản 3, Điều 328 BLTTDS 2015; khoản 2, Điều 328, BLTTDS 2015 nhằm giúp cho việc xem xét đơn đề nghị được dễ dàng, thuận lợi hơn và nhằm nâng cao trách nhiệm của người nộp đơn đề nghị. Ngoài ra, Tác giả kiến nghị bổ sung BLTTDS về việc quy định lệ phí khi người đề nghị nộp đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm. 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án nhân dân các cấp Tòa án các cấp phải làm tốt việc hướng dẫn các đương sự thực hiện đúng nghĩa vụ về cung cấp chứng cứ, tài liệu của vụ án; chủ động xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật; tăng cường phối hợp với các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết tốt vụ án. Công tác hòa giải cần được chú trọng và thực hiện có hiệu quả, qua đó đảm bảo việc giải quyết vụ việc được nhanh chóng, dứt điểm. Tòa án cần nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử ngay từ cấp sơ thẩm. Đối với cấp phúc thẩm và giám đốc thẩm, khi 19 hủy án của Tòa án cấp dưới, cần phân tích kỹ các sai sót của bản án, quyết định bị hủy đồng thời chỉ ra định hướng cho vòng tố tụng tiếp theo. 3.2.1.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ, công chức làm công tác giám đốc thẩm dân sự Ngoài các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch, định kỳ hàng tháng; lãnh đạo, Thẩm phán TANDCC trực tiếp tập huấn theo chuyên đề, đi sâu vào thực tiễn giải quyết từng loại án. Công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, giáo dục chính trị tư tưởng và rèn luyện phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án các cấp cũng cần được quan tâm hơn nữa. 3.2.1.4. Tăng cường công tác phối hợp giữa Tòa án nhân dân với các cơ quan ban ngành trong việc bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân Các Tòa án phải chủ động phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các cơ quan khác có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. 3.2.1.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật TAND các cấp cần xác định công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ cần chỉ đạo thường xuyên và cũng là nhiệm vụ quan trọng gắn liền với hoạt động xét xử của hệ thống Tòa án. 20 3.2.2. Nhóm giải pháp cho Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.2.1. Đổi mới quy trình tiếp nhận, thụ lý và giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự Việc tiếp nhận, xử lý, thụ lý đơn tại TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh không có sự tập trung, xử lý qua nhiều giai đoạn, dẫn đến tình trạng đơn không được giải quyết kịp thời. TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh cần phải đổi mới quy trình tiếp nhận, xử lý, thụ lý đơn đề nghị, như sau: Công tác tiếp nhận, xử lý, thụ lý đơn đề nghị kháng nghị phải do một bộ phận giải quyết là Văn phòng Tòa án. Tăng cường nguồn nhân lực có năng lực, kinh nghiệm, trách nhiệm, chuyên môn cao cho Văn phòng. Công tác tiếp nhận, xử lý đơn cần phải được sắp xếp khoa học, hợp lý. Nâng cấp phần mềm nội bộ xử lý, quản lý đơn đề nghị kháng nghị để lưu trữ thông tin nhằm trích xuất các văn bản tố tụng một cách dễ dàng, hiệu quả, có sự kết nối phần mềm công nghệ giữa các bộ phận liên quan để việc kiểm tra thông tin được thuận lợi, nhanh chóng. Quy trình giải quyết một đơn đề nghị kháng nghị dù nội dung đơn giản hay phức tạp thì vẫn qua nhiều giai đoạn dẫn đến kéo dài việc giải quyết vụ án, cần có một quy trình rút gọn đối với các vụ án có nội dung đơn giản. TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh cần phải thành lập một đội ngũ Thẩm phán chuyên trách làm công tác giám đốc thẩm. Đội ngũ Thẩm phán này không nhất thiết phải cố định mà thường xuyên được luân chuyển theo định kỳ hàng năm. Cần đề cao chế độ làm việc tập thể (Tổ Thẩm phán) để việc giải quyết đơn đề nghị được nhanh chóng, đúng pháp luật. 21 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết đề nghị giám đốc thẩm dân sự TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh cần chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho Thẩm phán, Thẩm tra viên, thư ký thuộc quyền quản lý, cũng như cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ, bồi dưỡng lý luận chính trị. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận, thụ lý và giải quyết đơn đề nghị kháng nghị. Lãnh đạo TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh cần chủ độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_bao_dam_quyen_de_nghi_khang_nghi_giam_doc_t.pdf
Tài liệu liên quan