Tóm tắt Luận văn Cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Trà bồng, tỉnh Quảng Ngãi

Tóm lại việc cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục

hành chính nói riêng ở Việt Nam trong những năm qua và trong

tương lai đi theo hướng làm cho bộ máy hành chính hoàn bị hơn,

hoạt động có hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp

luật, tốt hơn và tiết kiệm nhất, dần từng bước chuyển nền hành chính

từ cơ quan cai quản thành các cơ quan phục vụ dân, làm các dịch vụ

hành chính đối với dân, công dân là khách hàng của nền hành chính,

là người đánh gía khách quan nhất về mọi hoạt động của bộ máy nhà

nước, bộ máy hành chính.

Tất cả những mục tiêu đó của cải cách hành chính cũng là

nhằm góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với

bản chất của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 462 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Trà bồng, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. - Về không gian: tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng. - Về thời gian: Từ năm 2016 - 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan, dựa trên quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về cải cách hành chính và một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: luận văn kế thừa, tổng kết lại những kết quả của các nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng. - Phương pháp so sánh: Thông qua một số dẫn chứng về triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Trà Bồng. - Phương pháp lịch sử: xem xét cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng trong từng giai đoạn. 5 - Phương pháp thống kê: từ những kết quả thống kê, đánh giá về thực trạng triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Trà Bồng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: thu thập - xử lý thông tin, quy nạp kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra. Đồng thời, còn kế thừa một số kết quả nghiên cứu có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng kết của các cơ quan về công tác cải cách thủ tục hành chính thời gian qua. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận về cải cách hành chính nói chung, trong đó đi sâu vào công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Trà Bồng. - Các số liệu, thông tin thực tế của luận văn có thể giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách làm cơ sở để xây dựng các quy định phù hợp với thực tế hơn. Trên cơ sở đánh giá được những kết quả đạt được, hạn chế trong quá trình thực hiện các nội dung cải cách hành chính tại UBND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra được nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng trên địa bàn huyện; Giúp đội ngũ cán bộ, công chức các cấp nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn về sự cần thiết phải thực hiện tốt các nội dung cải cách hành chính nhà nước. Ngoài ra, kết quả của luận văn còn có giá trị cho việc tham khảo của các lãnh đạo địa phương nhằm thực hiện hiệu quả hơn các nội dung cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính nhà nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn gồm ba chương: 6 - Chương I. Những vấn đề lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính. - Chương II. Thực trạng triển khai cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. - Chương III. Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Thủ tục hành chính, đặc điểm và vai trò của thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính: Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh thủ tục là những việc cụ thể phải làm theo một trật tự quy định để tiến hành một công việc có tính chất chính thức. Cuốn từ điển chính tả Tiếng việt, NXB Từ điển Bách khoa thủ tục là thứ tự và cách thức làm việc theo một lề lối đã được quy định [34, tr.665]. Từ điển Hán Việt, NXB Khoa học xã hội của Giáo sư Đào Duy Anh quan niệm rằng thủ tục là các trình tự và phương pháp làm việc [35, tr.441]. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thủ tục hành chính * Đặc điểm: Khác biệt với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng tư pháp, thủ tục hành chính có những đặc điểm sau: * Vai trò: Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thông qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Nếu không có TTHC thì mọi chính sách, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước ban hành khó được thực thi; đồng thời còn là 7 công cụ và phương tiện để đưa pháp luật vào đời sống. Vai trò của TTHC được thể hiện qua những nội dung cơ bản sau: 1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy muốn xây dựng và áp dụng thủ tục hành chính một cách có hiệu quả thì cần phân loại chúng một cách khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách phân loại này là giúp cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách, từ đó đề ra những yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này những thủ tục cần thiết thích hợp, nhằm quản lý tốt những nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý nhà nước. Dưới đây là một số đặc trưng thông dụng có thể giúp cho việc phân loại các thủ tục hành chính khi nghiên cứu chúng trong thực tế. * Theo đối tượng quản lý của Nhà nước * Theo công việc của cơ quan Nhà nước * Theo chức năng chuyên môn * Theo quan hệ công tác Cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan hệ thủ tục hành chính. Theo cách phân loại này, có ba nhóm thủ tục sau đây: - Thủ tục hành chính nội bộ: - Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền, hay (thủ tục hành chính liên hệ): - Thủ tục hành chính văn thư: 1.2. Những vấn đề chung về cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính 1.2.1. Cải cách hành chính nhà nước Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một quốc gia. 8 1.2.2. Vai trò của cách hành chính nhà nước Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Cải cách hành chính nhà nước, xét cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước. 1.2.3. Khái niệm và các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính a) Khái niệm cải cách thủ tục hành chính: b) Các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính * Tóm lại, giữa cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính luôn có sự gắn kết chặt chẽ với nhau; nhiệm vụ cải cách TTHC là một trong những nội dung của Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011-2020. 1.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính. Thời gian qua, Chính phủ đã có nhiều biện pháp cụ thể để đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục hành chính như: thành lập Tổ liên ngành giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp; quy định việc tiếp nhận, xử lý các vướng mắc của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000; đẩy mạnh tin học hóa một số dịch vụ hành chính công... Hiện nay, nhìn tổng thể nền hành chính, đã có những chuyển biến tích cực, từng bước tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. 9 Tuy nhiên, vẫn còn những thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp, thiếu công khai, minh bạch và còn là rào cản đối với sản xuất, kinh doanh, tạo kẻ hở cho nhũng nhiễu, tiêu cực. Để công cuộc cải cách hành chính đạt hiệu quả cần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu được đề ra trong Chương trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước từ 2011 - 2020. Cụ thể là: 1.4. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính. - Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định trong các quyết định hành chính được thực thi thuận lợi, thủ tục càng có tính cơ bản thì ý nghĩa càng lớn vì các thủ tục có tính cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng. - Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện văn hoá của tổ chức đó là văn hoá giao tiếp trong bộ máy nhà nước, văn hoá điều hành nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển. Cải cách thủ tục hành chính không đơn thuần chỉ liên quan đến pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa mà còn liên quan đến sự phát triển chung của đất nước về các mặt chính trị, văn hoá, giáo dục...Cải cách thủ tục hành chính thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với nhân dân và là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Bởi những lý do trên nên cải cách thủ tục hành chính là một yêu cầu bắt buộc và cần thiết hiện nay cũng như trong thời gian tới. 1.5. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính (trong đó có nội dung cải cách thủ tục hành chính) ở một số địa phương và các bài học rút ra 1.5.1. Kinh nghiệm về cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Bình Sơn, Ủy ban nhân dân huyện huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Trong số 14 huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ngãi thì cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Bình Sơn và UBND huyện Sơn Hà bước đầu đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Bắt nguồn từ một số cách làm và kinh nghiệm được rút ra trong quá trình 10 thực tiễn chỉ đạo, điều hành, theo dõi, tổng kết và đánh giá kết quả trong công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng trên địa bàn của 02 huyện, đó là: Tiểu kết Chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến cải cách thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngăi 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Trà Bồng là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Ngãi, cách thành phố Quảng Ngãi khoảng 50 km. Huyện có 10 đơn vị hành chính gồm 01 thị trấn Trà Xuân và 9 xã: Trà Bình, Trà Bùi, Trà Giang, Trà Hiệp, Trà Lâm, Trà Phú, Trà Sơn, Trà Tân, Trà Thủy. Diện tích tự nhiên toàn huyện: 421,991 km2, dân số khoảng 34.218 người, gồm có dân tộc Kor, Hre, dân tộc Kinh và một số ít dân tộc khác (trong đó dân tộc Kor có 14.115 người, chiếm 35,93%). Trà Bồng xưa là một trong bốn nguồn (nguyên) của tỉnh Quảng Ngãi thường được gọi là nguồn Đà Bồng, sau đổi là nguồn Thanh Bồng rồi đổi Trà Bồng, châu Trà Bồng, sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945, châu Trà Bồng đổi là huyện Trà Bồng, cho đến cuối năm 2003 Trà Bồng có 19 xã, thị trấn; đầu năm 2004, 09 xã phía Tây huyện được tách thành lập thành huyện Tây Trà, Trà Bồng còn lại 10 xã, thị trấn. Trà Bồng với diện tích đồi núi chiếm phần lớn đất đai trong huyện, có khí hậu quanh năm ôn hoà, mát mẻ, được bao bọc bởi một thảm nguyên rừng và động thực vật phong phú, địa hình phức tạp, bị 11 chia cắt mạnh bởi các con núi và sông suối chằng chịt trong các thung lũng, tạo ra độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, sông suối đã tạo ra cho huyện nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, đây sẽ là những tiềm năng to lớn để thu hút đầu tư phát triển du lịch, nghỉ dưỡng... Trà Bồng là địa bàn cư trú lâu đời của dân tộc Kor. Kinh tế huyện Trà Bồng nhìn chung kém phát triển, chủ yếu là nông, lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cũng dần dần phát triển theo thời gian. Đất đai ở đây thích hợp với cây quế, đây là sản phẩm nổi tiếng được xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới; bên cạnh đó, dân tộc Trà Bồng có nền văn hoá đa dạng, phong phú, nhất là nghệ thuật cồng chiêng, dân ca dân vũ và các lễ hội truyền thống đặc sắc. Hình 2.1.: Bản đồ huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi (nguồn: Phòng TN&MT huyện cung cấp). 12 2.1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Trà Bồng. * Sơ đồ2.1. Tổ chức bộ máy của UBND huyện Ghi chú: - Quan hệ trực tuyến: - Quan hệ chức năng: * Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc UBND huyện Trà Bồng 2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi Nhìn chung, với điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, khí hậu như trên, KT - XH còn kém phát triển, đời sống khó khăn, thu hút đầu tư hạn chế. Vì vậy, để phát triển kinh tế cần phải có giải pháp về chính sách, tạo môi trường đầu tư thuận lợi thông qua việc xây dựng thủ tục hành chính giản đơn. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính sẽ bù đắp phần nào những hạn chế trong thu hút đầu, phát triển kinh tế ở khu vực này. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phòng TC-KH Phòn Phò Văn phòng Phò Phòng LĐ- Phòng NN&P Phòng GD&Đ Phòn g Phò ng Y Thanh tra Phòng Tư Phò ng 13 2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Công tác chỉ đạo thực hiện Trên cơ sở Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 13/3/2017 của UBND tỉnh Quảng ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Trà Bồng lần thứ XXIII; Chương trình công tác năm 2018 của huyện; Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 24/3/2017 của UBND huyện về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính huyện Trà Bồng giai đoạn 2017-2020, UBND huyện Trà Bồng ban hành văn bản đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính: 2.2.2. Kết quả đạt được về công tác cải cách hành chính: 2.2.2.1. Về cải cách thể chế hành chính * Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật * Công tác văn bản a) Công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật b) Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản c) Công tác theo dõi thi hành pháp luật 2.2.2.2. Về cải cách thủ tục hành chính a) Việc niêm yết, công khai bộ thủ thục hành chính b) Thực hiện cơ chế theo cơ chế một cửa, một cửa hiện đại 2.2.2.3. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước a) Đối với các cơ quan hành chính - sự nghiệp b) Đối với cấp cấp xã 2.2.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách chế độ công vụ, công chức 2.2.2.5. Về cải cách tài chính công 2.2.2.6. Về hiện đại hóa nền hành chính 14 2.3. Đánh giá kết quả cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. 2.3.1. Những kết quả đạt được Cải cách thủ tục hành chính được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự nỗ lực thực hiện nhiệm vụ, góp phần tạo chuyển biến, hiện đại hóa nền hành chính, đáp ứng nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính cho các cá nhân và tổ chức. 2.3.2. Tồn tại, hạn chế, khó khăn và nguyên nhân: - Mặc dù người đứng đầu cơ quan hành chính rất quan tâm và quyết liệt trong cải cách thủ tục hành chính nhưng công chức thừa hành còn chưa tích cực trong thực thi chức trách, nhiệm vụ. Tính chuyên nghiệp, năng động, tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa cao, vẫn còn trường hợp phản ánh về việc trễ hẹn, phiền hà trong giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng Phương pháp quản lý, cách thức làm việc, phối hợp thực hiện công việc trong các cơ quan hành chính chưa thực sự hợp lý. - Một số cơ quan, đơn vị chưa chủ động trong việc rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC, số TTHC đề nghị đơn giản hóa chưa nhiều; chưa kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những TTHC không còn phù hợp. Mức độ hiện đại hóa nền hành chính còn hạn chế; mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại còn ít. - Chưa xác định rõ và triển khai thực hiện, đánh giá một cách đầy đủ về vận dụng bộ tiêu chí đánh giá cải cách thủ tục hành chính (tự đánh giá của các phòng ban, đơn vị thuộc huyện và thực hiện thông qua lấy ý kiến địa phương, các cá nhân, tổ chức khi liên hệ giải quyết công việc có liên quan đến thủ tục hành chính. 2.4. Kết kết quả thực hiện cải cách hành chính huyện Trà Bồng so sánh với 14 huyện, thành phố ( từ năm 2016 đến năm 2018). Thể hiện bảng biểu: 2.4.1. Kết quả thực hiện cải cách hành chính huyện Trà Bồng năm 2016-2018: 15 2.4.1.1. Chỉ số tổng hợp SÓ TT Tên đơn vị Kết quả đánh giá qua các năm 2016-2018 Điểm tự đánh giá của huyện, thành phố (tối đa 62 điểm) Điểm UBND tỉnh thẩm định (tối đa 62 điểm) Điểm đánh giá tác động (tối đa 5,5 điểm) Điểm điều tra XHH (tối đa 32,5 điểm) Tổng điểm đạt được (tối đa 100 điểm) Ghi chú 1 Thành phố Quảng Ngãi 51,50 42,25 2,50 19,87 64,62 2 Huyện Sơn Hà 42,75 40,50 2,50 20,00 63,00 3 Huyện Bình Sơn 59,00 38,50 2,00 20,25 60,75 4 Huyện Mộ Đức 51,75 36,50 3,00 21,08 60,58 5 Huyện Tư Nghĩa 51,50 35,50 2,00 22,12 59,62 6 Huyện Đức Phổ 43,00 34,50 3,00 20,90 58,40 7 Huyện Ba Tơ 52,25 34,00 2,00 21,00 57,00 8 Huyện Trà Bồng 41,00 33,25 1,50 21,16 55,91 9 Huyện Sơn Tịnh 56,00 30,00 3,00 20,96 53,96 10 Huyện Minh Long 57,25 30,00 2,00 20,75 52,75 11 Huyện Nghĩa Hành 51,75 29,00 2,00 20,95 51,95 12 Huyện Sơn Tây 45,25 29,25 1,00 20,29 50,54 13 Huyện Lý Sơn 48,25 29,00 1,00 18,90 48,90 13 Huyện Lý Sơn 48,25 29,00 1,00 18,90 48,90 14 Huyện Tây Trà 32,50 11,00 1,00 19,45 31,45 Trung bình 48,84 32,38 2,04 20,55 54,96 16 2.4.1.2. Chỉ số thành phần: SỐ TT UBND huyện, TP/Tiêu chí Điểm UBND tỉnh đánh giá các tiêu chí Công tác chỉ đạo điều hành CCHC (tối đa 8,5 điểm) XD và tổ chức thực hiện vãn bản QPPL (tối đa 7,5 điểm) Cải cách thủ tục hành chính (tối đa 9 điểm) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính (tối đa 6,5 điểm) XD và nâng cao chất Iưọng đôi ngũ CB; cc, vc (tối đa 9,5 điểm) Cải cách tài chính công (tối đa 4 điêm) Hiện đại hóa nền hành chính (tối đa 9 điểm) Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (tối đa 8 điểm) Điểm đánh giá tác động (tối đa 5,5 điểm) 1 TP Quảng Ngãi 6,50 4,50 8,00 5,50 7,00 2,50 4,00 4,25 2,50 2 Sơn Hà 6,00 3,00 6,50 6,50 5,75 2,50 5,50 4,75 2,50 3 Bỉnh Sơn 6,00 2,00 5,00 6,00 6,25 3,50 4,00 5,75 2,00 4 Mộ Đức 5,00 5,50 7,00 4,50 5,00 2,50 4,00 3,00 3,00 5 Tư Nghĩa 4,50 4,00 6,00 4,50 5,25 4,00 4,00 3,25 2,00 6 Đức Phổ 4,25 2,50 8,00 4,50 5,00 2,50 3,50 4,25 3,00 7 Ba Tơ 2,75 6,00 8,00 2,50 5,00 2,00 3,75 4,00 2,00 8 Trà Bồng 4,75 1,50 8,50 4,50 4,00 2,50 3,50 4,00 1,50 9 Sơn Tịnh 5,00 3,50 5,00 4,00 4,25 2,50 3,00 2,75 3,00 10 Minh Long 3,00 0,50 6,50 3,50 6,75 2,50 4,00 3,25 2,00 11 Nghĩa Hành 5,00 1,00 8,00 2,50 4,50 2,00 2,25 3,75 2,00 12 Sơn Tây 3,50 3,00 6,00 4,50 4,25 2,50 1,75 3,75 1,00 13 Lý Sơn 5,00 1,00 4,50 5,00 4,25 2,50 2,50 4,25 1,00 14 Tây Trà 0,50 0,00 3,25 2,50 3,25 0,00 0,50 1,00 1,00 Điểm trung bình 4,41 2,71 6,45 4,32 5,04 2,43 3,30 3,71 2,04 Giả trị trung bình (%) 51,89 36,19 71,63 66,48 53,01 60,71 36,71 46,43 37,01 17 2.4.2. Kết quả thực hiện cải cách hành chính huyện Trà Bồng qua các năm 2016-2018: 2.4.2.1. Chỉ số tổng hợp SỐ TT Tên đơn vị Kết quả đánh giá qua các năm 2016-2018 Điểm tự đánh giá của huyện, thành phố (tối đa 67 điểm) Điểm UBND tỉnh thẩm định (tối đa 67 điểm) Điểm điều tra XHH (tối đa 33 điểm) Tổng điểm đạt được (tối đa 100 điểm) Ghi chú 1 Huyện Sơn Tịnh 56,50 50,49 19,50 69,99 2 Huyện Bình Sơn 54,09 48,74 19,54 68,28 3 Huyện Mộ Đức 51,24 49,10 18,95 68,05 4 Huyện Đức Phổ 56,71 43,85 24,00 67,85 5 Huyện Trà Bồng 59,35 50,00 17,58 67,58 6 Huyện Sơn Tây 57,75 47,29 20,16 67,45 7 TP Quảng Ngãi 51,48 50,48 16,87 67,35 8 Huyện Nghĩa Hành 54,00 47,97 19,37 67,34 9 Huyện Sơn Hà 57,10 51,53 14,75 66,28 10 Huyện Ba Tơ 59,57 46,27 19,20 65,47 11 Huyện Minh Long 52,55 46,69 18,66 65,35 12 Huyện Tư Nghĩa 53,12 46,39 17,66 64,05 13 Huyện Lý Sơn 56,95 44,95 18,70 63,65 13 Huyện Tây Trà 48,00 42,27 20,12 62,39 14 Huyện Tư Nghĩa 53,12 46,39 17,66 64,05 Trung bình 54,89 47,57 18,93 66,51 18 2.4.2.2. Chỉ số thành phần: UBND huyện, TP/Tiêu chí Điểm UBND tỉnh đánh giá các tiêu chí qua các năm 2016-2018 Công tác chỉ đạo điều hành CCHC (tối đa 11 điểm) XD và tổ chức thực hiện vãn bản QPPL (tối đa 5 điểm) Cải cách thủ tục hành chính (tối đa 14 điểm) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính (tối đa 6 điểm) XD và nâng cao chất Iưọng đôi ngũ CB; CC; VC (tối đa 10,5 điểm) Cải cách tài chính công (tối đa 4 điểm) Hiện đại hóa nền hành chính (tối đa 13 điểm) Điểm đánh giá tác động (tối đa 3,5 điểm) Huyện Sơn Tịnh 9,50 5,00 10,49 6,00 8,50 3,00 5,50 2,50 Huyện Bình Sơn 7,90 4,50 9,94 5,00 8,00 3,00 6,90 3,50 Huyện Mộ Đức 9,75 3,00 10,81 6,00 10,00 2,00 5,04 2,50 Huyện Đức Phổ 7,90 5,00 9,45 6,00 5,50 3,00 5,50 1,50 Huyện Trà Bồng 9,15 5,00 11,00 6,00 8,50 4,00 3,85 2,50 Huyện Sơn Tây 7,50 3,50 10,49 6,00 9,00 4,00 3,80 3,00 T. phố Quảng Ngãi 8,20 5,00 11,88 5,00 8,50 3,00 6,90 2,00 Huyện Nghĩa Hành 8,50 4,50 9,47 5,00 9,00 4,00 4,00 3,50 Huyện Sơn Hà 8,60 4,50 11,88 6,00 8,00 4,00 5,55 3,00 Huyện Ba Tơ 8,45 4,50 10,42 6,00 6,00 4,00 4,40 2,50 Huyện Minh Long 8,90 5,00 10,49 5,00 8,00 3,00 4,30 2,00 Huyện Tư Nghĩa 7,75 4,50 7,97 6,00 8,00 4,00 6,67 1,50 Huyện Lý Sơn 6,05 5,00 11,00 5,00 7,50 4,00 3,40 3,00 Huyện Tây Trà 7,05 3,50 9,92 5,00 9,00 2,00 3,30 2,50 Điểm trung bình 8,23 4,46 10,37 5,57 8,11 3,36 4,94 2,54 Giá trị trung bình (%) 74,81 89,29 74,09 92,86 77,21 83,93 37,97 72,45 Nguồn báo cáo: Trích tại các Quyết định 245/QĐ-UBND ngày 25/11/2016; Quyết định 341/QĐ-UBND ngày 20/11/2017; Quyết định 239/QĐ-UBND ngày 25/11/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi. Tiểu kết Chương 2 Từ chương này Đề tài đã đánh giá và cho chúng ta thấy được cái nhìn tổng quát về thực trạng về cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Những kết quả đạt được; những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém. 19 Chương 3 MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi 3.1.1. Mục tiêu 3.1.1.1. Mục tiêu chung: Lịch sử đã chỉ ra rằng bất kỳ một cuộc cải cách nào cũng đều có mục tiêu, mục đích xã hội của nó. Mục tiêu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay là: xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. * Mục tiêu chung của Chính phủ: *Mục tiêu của UBND tỉnh Quảng Ngãi: * Mục tiêu của UBND huyện Trà Bồng: 3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể: * Của Chính phủ: Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 10 năm được chia thành 2 giai đoạn: * Giai đoạn 1 (2011 - 2015) gồm các mục tiêu: * Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các mục tiêu sau đây: * Tại UBND huyện Trà Bồng: 3.1.2. Phương hướng cải cách Ủy ban nhân dân huyện tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. 3.1.2.1. Quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện: 20 3.1.2.2. Tiếp tục kiểm soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính: 3.1.2.3. Đẩy mạnh việc đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính. 3.1.2.4. Củng cố và nâng cao hoạt động của Tổ tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa liên thông hiện đại” trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND hu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_cai_cach_thu_tuc_hanh_chinh_tai_uy_ban_nhan.pdf
Tài liệu liên quan