Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và tính đại diện cao hơn của
mẫu cho tổng thể, số lượng phiếu khảo sát phát ra là 140 phiếu, tổng
số phiếu thu về là 137 phiếu. Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ
(do thiếu thông tin cần), dữ liệu được làm sạch, số phiếu còn lại là
135 và được nhập vào máy tính để xử lý, phân tích phục vụ các mục
tiêu nghiên cứu.
+Phương pháp chọn mẫu: phương pháp thuận tiện– có nghĩa
là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối
tượng. Cụ thể, ở đây mẫu được chọn là các DNXL trên địa bàn thành
phố Đồng Hới để đại diện cho tất cả các DNXL trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình;
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chất lượng cho vay doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loading): Là những hệ số tương
quan đơn giữa các biến và các nhân tố. Tiêu chuẩn đối với hệ số tải
nhân tố là phải lớn hơn hoặc bằng 0,5, những biến không đủ tiêu
chuẩn này sẽ bị loại [15].
- Phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy của số liệu được định nghĩa như là một mức độ
mà nhờ đó sự đo lường của các biến điều tra là không gặp phải các
sai số, và nhờ đó cho ta các kết quả trả lời từ bản thân phía người
được phỏng vấn là chính xác và đúng với thực tế.Nghiên cứu này sử
dụng thang đo Likert với 5 mức độ đo lường và để đánh giá độ tin
cậy của thang đo được xây dựng, ta sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha.
Hệ số Cronbach’s Alpha, mang tên nhà tâm lý học giáo dục người
Mỹ Lee Joseph Cronbach (1916 – 2001), thể hiện phép kiểm định
thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến
quan sát, được sử dụng trước nhằm loại bỏ các biến không phù hợp
[15].
hệ số Cronbach’s Alpha phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được, trong trường hợp
khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu;
+ Từ 0,7 đến gần 0,8 thì thang đo lường là sử dụng được;
+ Từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt.
Bên cạnh đó, hệ số tương quan biến tổng (item-total
6
correlation) thể hiện một phép kiểm định nhằm tìm ra các biến
mâu thuẫn với hành vi trung bình của những người khác để loại
bỏ những biến này. Nó làm sạch thang đo bằng cách loại các
biến “rác” trước khi xác định các nhân tố đại diện. Hệ số tương
quan biến tổng (item-total correlation) lớn hơn 0,3 chứng tỏ các
biến tương ứng không có tương quan thật tốt với toàn bộ thang
đo và có thể bị loại bỏ.
Tiêu chuẩn lựa chọn thang đo là khi nó có hệ số Cronbach’s
Alpha từ 0,6 trở lên và hệ số tương quan biến tổng của các biến (item-
total correlation) lớn hơn 0,3[15].
- Phân tích hồi quy đa biến
Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc với các biến độc lập. Mô hình phân tích hồi quy mô tả hình
thức của mối liên hệ, qua đó giúp dự đoán được mức độ của biến phụ
thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập. Phương pháp phân tích
được lựa chọn là Stepwise, đây là phương pháp được sử dụng rộng
rãi nhất trong cá nghiên cứu. Mức ý nghĩa được xác lập cho các kiểm
định và phân tích là 5% (độ tin cậy 95%). Các kết luận dựa trên hàm
hồi quy tuyến tính thu được chỉ có ý nghĩa khi làm hồi quy đó phù
hợp với dữ liệu mẫu và các hệ số hồi quy khác 0 có ý nghĩa, đồng
thời các giả định của hàm hồi quy tuyến tính cổ điển về phương sai,
tính độc lập của phần dư, được đảm bảo. Vì thế, trước khi phân
tích kết quả hồi quy, ta thường thực hiện các kiểm định về độ phù
hợp của hàm hồi quy, kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy và đặc
biệt là kiểm định các giả định của hàm đó[15].
Tiêu chuẩn chấp nhận phù hợp của mô hình tương quan hồi
quy là:
+ Kiểm định F phải có giá trị sig < 0,05
+ Tiêu chuẩn chấp nhận các biến có giá trị Tolerance >
0,0001.
- Kiểm định T-test
+ Để đánh giá sự khác biệt về trị trung bình của một chỉ tiêu
nghiên cứu nào đó giữa một biến định lượng và một biến định tính,
chúng ta thường sử dụng kiểm định T-test. Đây là phương pháp đơn
7
giản nhất trong thống kê toán học nhằm mục đích kiểm định so sánh
giá trị trung bình của biến đó với một giá trị nào đó[14].
+ Với việc đặt giả thuyết H0: Giá trị trung bình của biến bằng
giá trị cho trước( µ = µ0). Và đưa ra đối thuyết H1: giá trị trung bình của
biến khác giá trị cho trước( µ ≠ µ0). Cần tiến hành kiểm chứng giả
thuyết trên có thể chấp nhận được hay không. Để chấp nhận hay bác bỏ
một giả thuyết có thể dựa vào giá trị p-value, cụ thể như sau:
Nếu giá trị p-value ≤ α thì bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận
đối thuyết H1 .
Nếu giá trị p-value > α thì chấp nhận giả thuyết H0 và bác bỏ
đối thuyết H1.
Với giá trị α (mức ý nghĩa) ở trong luận văn là 0,05.
- Phương pháp so sánh: luân văn sử dụng phương pháp so
sánh để tìm hiểu đặc điểm, tính chất của đối tượng nghiên cứu làm
cơ sở cho việc rút ra các nhận xét, kết luận khoa học.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng cho vay đối với
DNXL của Ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNXL tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Bình;
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với
DNXL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Bình.
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về chất lượng tín dụng cho vay Doanh
nghiệp xây lắp của ngân hàng thương mại
1.1. 1. Tín dụng cho vay Doanh nghiệp xây lắp của ngân
hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về cho vay Doanh nghiệp xây lắp
Để hiểu một cách đầy đủ về tín dụng cho vay DNXL, trước
tiên chúng ta cần đưa ra định nghĩa về lĩnh vực hoạt động thi công
xây lắp.
1.1.1.2. Đặc trưng của DNXL
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc
điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm
xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Những đặc điểm
riêng của ngành và đặc điểm sản phẩm xây lắp sẽ chi phối công tác
tổ chức quản lý, điều hành. Việc nghiên cứu nắm rõ các đặc điểm
này, giúp Ngân hàng đưa ra những quyết định chính xác, nắm rõ
được những hạn chế và đề ra những phương án khắc phục nhằm
nâng cao chất lượng cho vay, nâng cao hiệu quả kinh doanh [16].
a. Về sản phẩm xây lắp
b. Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh
c. Về tình hình tài chính của doanh nghiệp xây lắp
1.1.2. Nét đặc thù hoạt động và hình thức cho vay đối với
doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Những nét đặc thù trong hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.2. Các hình thức cho vay doanh nghiệp xây lắp
1.1.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp xây lắp
Hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi
nhánh Quảng Bình chưa ban hành qui trình cho vay áp dụng riêng
đối với DNXL. Việc cho vay đối với DNXL vẫn được thực hiện theo
qui trình cho vay chung của ngân hàng. Các bước cụ thể của quy
trình bao gồm [4]:
1.1.4. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Quan niệm về chất lượng cho vay DN của ngân hàng
9
thương mại
1.1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng thương mại
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động
cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.1.5.1.Các chỉ tiêu định tính
1.1.5.2. Các chỉ tiêu định lượng
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhóm các nhân tố từ phía ngân hàng cho vay, liên
quan đến tổ chức quản lý hoạt động cho vay đối với DNXL của
Ngân hàng thương mại. Nó có vai trò quan trọng, trực tiếp ảnh
hưởng đến chât lượng cho vay đối với DNXL.
1.2.2. Các nhân tố khách quan
Đây là các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài, nằm ngoài
phạm vi kiểm soát của ngân hàng. Các nhân tố này có ảnh hưởng
nhất định tới chất lượng cho vay đối với DNXL.
1.3. Tổng quan một số nghiên cứu về chất lượng tín dụng
của ngân hàng thương mại và đề xuất mô hình nghiên cứu
1.3.1. Tổng quan một số nghiên cứu về chất lượng tín dụng
của ngân hàng thương mại
Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự
[21] cho ta bức tranh tổng thể về chất lượng dịch vụ. Parasuraman
cho rằng, bất kỳ dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách
hàng có thể mô hình 10 thành phần, đó là:
- Tin cậy (Reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ
phù hợp và đúng thời gian ngay từ lần đầu tiên.
1.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Mô hình đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ của Parasuraman đã thể hiện được ý nghĩa thực tiễn
và được đưa vào tham khảo để làm cơ sở cho việc nghiên cứu về
chất lượng dịch vụ tín dụng cho vay DNXL. Tuy nhiên, vì đây là
mô hình sử dụng chung nên khi vận dụng vào từng địa bàn cụ thể
sẽ có các đặc thù riêng. Luận văn tiếp tục thực hiện các nghiên
cứu định tính để hiệu chỉnh mô hình thừa kế được để vận dụng
phù hợp theo mục tiêu và địa bàn nghiên cứu.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay doanh
10
nghiệp xây lắp của một số Ngân hàng ở Việt Nam và bài học đối
với ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quảng Bình
1.4.1. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng trong nước
Việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề được quan
tâm hàng đầu, bởi nếu không quan tâm đến chất lượng thì rất dễ dấn
đến rủi ro tín dụng, nó không chỉ tác động đối với kết quả kinh doanh
của Ngân hàng mà còn cả đối với nền kinh tế. Trong luận văn tác giả
không tham khảo kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng của
các nước trên thế giới. Bởi như chúng ta đã biết các nước khác nhau
sẽ có đặc điểm về nền kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau, cùng với
đó là hệ thống luật pháp và chính sách khác nhau do đó việc so sánh
và tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới là rất khó áp
dụng thành công vào Việt Nam.
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu ACB
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng
- VPbank
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng Đầu tư
và Phát triển – Chi nhánh Quảng Bình
- Chính sách tín dụng nói chung và chính sách tín dụng đối
với các khách hàng DNXL cần năng động, phù hợp với các loại hình
hoạt động của Ngân hàng. Thường xuyên chú trọng việc nghiên cứu
thị trường và phát triển các loại sản phẩm mới, nhất là các sản phẩm
trọn gói phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng. Có chính sách tín
dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng và phân đoạn thị
trường để thiết kế các sản phẩm cho vay khác nhau phù hợp với từng
đối tượng (lãi suất, mức cho vay, thời hạn cho vay, mức vốn tự có
tham gia, tài sản đảm bảo, thủ tục vay vốn). Đồng thời, nâng cao
chất lượng các sản phẩm dịch vụ để phục vụ khách hàng. Hoàn chỉnh
hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng để sàng lọc những khách
hàng yếu kém. Hệ thống thông tin đầy đủ (số lượng và chất lượng).
- Tăng cường quản lý khách hàng: Khi chuyển sang nền kinh
tế thị trường, song song với việc mở rộng phạm vi và quy mô tín
dụng, đối tượng khách hàng cũng ngày càng phong phú, theo đó khả
năng thất thoát vốn cũng ngày càng tăng, đe dọa sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng phân
11
tích nhận định tình hình khách hàng trước, trong và sau khi cho vay,
nó có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng tín dụng. Đánh giá tình
hình khách hàng càng chính xác, chất lượng tín dụng càng cao, bởi
thông qua đánh giá ngân hàng sẽ phân loại được khách hàng, từng
bước thanh lọc những khách hàng yếu kém, thu hút và tập trung đầu
tư cho những khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu
quả. Hạn chế đến mức tối đa rủi ro thất thoát vốn.
- Chú trọng đào tạo và đào tạo lại cán bộ: Không thể đạt
được sự tiến bộ thực sự về chất lượng tín dụng nếu không có sự hợp
tác và cam kết đầy đủ của toàn bộ tập thể, cán bộ nhân viên có đạo
đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp vụ nhận thức xã hội, hiểu biết
pháp luật tốt.
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản
về DNXL, chất lượng tín dụng cho vay đối với DNXL, các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNXL và kinh nghiệm
nâng cao chất lượng tín dụng cho DNXL tại một số ngân hàng trong
và ngoài nước như: Citibank, ngân hàng TMCP Vietinbank, VP
Bank, Từ đó rút ra được những kinh nghiệm trong hoạt động cho
vay tín dụng đối với các DNXL. Những vấn đề này chính là cơ sở
khoa học và thực tiễn định hướng cho nội dung nghiên cứu ở các
chương tiếp theo của luận văn.
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀPHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG
BÌNH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình
2.1.1. Lịch sử hình thành chi nhánh
Ngày thành lập: Ngày 26/04/1957
Tên DN: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình
Tên viết tắt: BIDV Quảng Bình
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam –
Quang Binh Branch
Địa chỉ trụ sở chính: 189 Hữu Nghị, TP. Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình
Slogan: Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công
Sứ mệnh: Là Ngân hàng thương mại hàng đầu của Tỉnh, hoạt động
12
đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực
quốc tế chia sẻ cơ hội
Tầm nhìn định hướng
đến năm 2030:
Phấn đấu nằm trong top 20 Ngân hàng lớn nhất Đông
Nam Á, top 100 Ngân hàng lớn nhất Châu Á Thái Bình
Dương và top 300 Ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản.
Trở thành Tập đoàn tài chính Ngân hàng hiện đại có đủ
trình độ, năng lực, vận hành đồng bộ, thông suốt trong
môi trường kinh tế thị trường đầy đủ, có sức cạnh tranh
cao trong khu vực Đông Nam Á.
Giá trị cốt lõi: Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng; Năng động,
sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại;
Người lao động được quyền phán đấu, cống hiến, làm
việc hết mình, được quyền hưởng thụ đúng với chất
lượng, kết quả của cá nhân đóng góp, được quyền tôn
vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
Triết lý kinh doanh An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế; Đoàn
kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội; Sự thịnh
vượng của khách hàng là sự thành công của BIDV.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, phòng ban như sau:
- Ban giám đốc:
- Khối quan hệ khách hàng
- Khối quản lý trị rủi ro
- Khối tác nghiệp
- Khối tác nghiệp gồm có 3 phòng:
- Khối quản lý nội bộ gồm có 2 phòng:
- Khối trực thuộc:
Khối trực thuộc gồm có 07 phòng giao dịch, là các đơn vị
trực thuộc chi nhánh và là đại diện theo ủy quyền của chi nhánh để
thực hiện các hoạt động kinh doanh như: huy động vốn, cấp tín dụng,
thanh toán và các hoạt động khác. Các phòng giao dịch hoạt động
như một Chi nhánh thu nhỏ trong chức năng và hạn mức thẩm quyền
được phân cấp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh
Cơ cấu nguồn nhân lực
Cơ cấu bộ máy quản lý
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Kết quả kinh doanh
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động tín dụng
13
Hoạt động dịch vụ
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp xây lắp
của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Bình
2.2.1. Tình hình cho vay doanh nghiệp xây lắp
Trong những năm qua, BIDV Quảng Bình đã chú trọng cho
vay đối với các DNXL, trên cơ sở những dự án, những công trình có
kế hoạch, có nguồn vốn đã được ghi kế hoạch trong năm như các dự
án xây dựng trạm BOT Quảng Bình, BOT Quảng Trị, một số tuyến
đường Hồ Chí Minh... của Tập đoàn Trường Thịnh, tập đoàn Sơn
Hải, công ty Trường Xuân, công ty Hoàng Huy Toàn,. đã cung
ứng vốn kịp thời cho nhu cầu vốn của các DN phục vụ cho quá trình
mua sắm nguyên vật liệu đầu tư xây dựng.
2.2.2.Tình hình thu nợ đối với doanh nghiệp xây lắp
Công tác thu nợ là một trong những hoạt động trọng tâm
không chỉ đối với NHĐT&PT Quảng Bình nói riêng mà còn đối với
toàn bộ hệ thống NHTM, vì chỉ khi thu được nợ thì mới có nguồn
vốn tiếp tục cho vay và tiếp tục nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
2.2.3. Tình trạng nợ quá hạn của DNXL tại BIDV Quảng
Bình
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL ở BIDV Quảng Bình
giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
1 Dư nợ quá hạn chung 1.210 1.788 4.026
2 Tỷ lệ nợ quá hạn chung (%) 1,0 1,19 2,1
3 Dư nợ quá hạn của DNXL 1.219 1.587 1.830
4 Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL(%) 2,9 3,5 3,4
(Nguồn: Báo cáo tín dụng BIDV Quảng Bìnhgiai đoạn 2016-
2018)
2.2.4. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Bảng 2.11: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng DNXL tại BIDV
Quảng Bình giai đoạn từ năm 2016 - 2018
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm DPRRTD đã trích trong kỳ Dư nợ
Tỷ lệ dự phòng RRTD đã
trích
14
(%)
2016 43,41 2.087 2,08
2017 71,63 2.643 2,71
2018 84,46 3.390 2,49
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2016-2018 của BIDV Quảng
Bình)
Việc trích lập dự phòng rủi ro đối với khách hàng DNXL vẫn
phát sinh tăng hàng năm tại BIDV Quảng Bình, chi phí dự phòng
năm 2016 là 43,41 tỷ đồng, năm 2017 là 71,63 tỷ đồng và đến năm
2018 là 84,46 tỷ đồng. BIDV Quảng Bình vẫn còn những khoản nợ
không thu được nợ, có khả năng phải xóa nợ Do đó, để hạn chế
mức thấp nhất các khoản nợ không thể thu được nợ và giảm thiểu
việc trích lập dự phòng cho các khoản nợ, thì cùng với việc quan tâm
và xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn đối với
khách hàng DNXL, việc quan trọng mà BIDV Quảng Bình cần làm
trong thời gian tới là phải nâng cao công tác thẩm định cho vay, đảm
bảo việc xét duyệt cho vay phải chính xác, kịp thời. Qua đó, giảm
thiểu tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn tới mức thấp nhất và chỉ chấp
nhận xoá nợ đối với những khoản nợ không thể xử lý, thu hồi được.
2.2.5. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động để cho
vay của Ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt.
Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân
hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn
vốn huy động không hiệu quả.
2.2.6. Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.13: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng và doanh số thu nợ
trên doanh số cho vay của các DNXL tại BIDV Quảng Bình giai
đoạn từ 2016 - 2018
Chỉ tiêu Đơn vị 2016 2017 2018
Dư nợ đầu kỳ Tỷ đồng 1.683 2.087 2.643
Dư nợ cuối kỳ Tỷ đồng 2.087 2.643 3.390
Dư nợ bình quân Tỷ đồng 1.885 2.365 3.017
Doanh số thu nợ Tỷ đồng 1.858 2.383 3.380
Doanh số cho vay Tỷ đồng 2.352 2.739 3.347
Vòng quay vốn tín
dụng Vòng 0,99 1,01 1,12
15
Doanh số thu
nợ/Doanh số cho vay % 79 87 100
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2016-2018 của BIDV Quảng
Bình)
16
2.2.7. Lợi nhuận cho vay doanh nghiệp xây lắp
Bảng 2.14: Lợi nhuận cho vay doanh nghiệp xây lắp của ngân
hàng BIDV – Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017
SL % SL %
Lợi nhuận
cho vay
DNXL
367 474 683 117 31,88 209 43,18
Tổng lợi
nhuận 1.531 1.979 2.817 448 29,26 838 42,34
Tỷ trọng 23,97 24,46 24,60
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2016-2018 của BIDV Quảng
Bình)
Lợi nhuận cho vay DNXL tăng qua các năm trong giai đoạn
2016 – 2018. Cụ thể: năm 2017 tăng 107 tỷ đồng (29,16%) so với
năm 2016, năm 2018 tăng 209 tỷ đồng (44,09%) so với năm 2017.
Tỷ trọng cho vay đối với DNXL trong tổng lợi nhuận của
ngân hàng từng có tăng nhưng không đáng kể. Năm 2016 đạt
23,97%, đến năm 2017 tăng lên 24,46 và đến năm 2018 đạt 24,60%.
2.3. Đánh giá của Doanh nghiệp xây lắp về chất lượng tín
dụng tại ngân hàng BIDV – CN Quảng Bình
2.3.1. Thông tin chung về đối tượng khảo sát
Qua quá trình nghiên cứu, đặc điểm DN (loại hình, quy mô vốn,
lĩnh vực hoạt động) có tác động rất lớn đến đánh giá của các DN đó.
Chính vì vậy, cần đưa vào nghiên cứu các đặc điểm DN, làm cơ sở đánh
giá và đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín
dụng của ngân hàng phù hợp với các khách hàng DN.
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp
nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp
hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để
loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu
tố giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).Hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau
hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến
quan sát nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa
17
biến-tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào không đóng góp
nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kỹ thuật phân tích nhân tố (factor analysis) đã được sử dụng
trong nghiên cứu này nhằm rút gọn các nhân tố không có ý nghĩa và
gom lại thành một nhóm nhân tố có ý nghĩa hơn, ít hơn về số lượng để
sử dụng trong phân tích hồi quy tiếp theo.
2.3.4. Phân tích hồi quy
Sau khi phân tích nhân tố khám phá và kiểm định độ tin cậy
của các thang đo, nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy đa biến
nhằm đo lường mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các biến độc
lập đến biến phụ thuộc.
2.3.5. Đánh giá của các doanh nghiệp xây lắp về công tác
tín dụng cho vay tại ngân hàng BIDV – CN Quảng Bình
2.3.5.1. đánh giá của doanh nghiệp xây lắp về công tác tiếp
cận vốn tín dụng
2.3.5.2. Đánh giá của doanh nghiệp xây lắp về khả năng đáp
ứng
2.3.5.3. Đánh giá của doanh nghiệp xây lắp về sự quan tâm
của ngân hàng
2.3.5.4. Đánh giá của doanh nghiệp xây lắp về phương tiện
hữu hình của ngân hàng
2.4. Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ tín dụng cho
vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng BIDV – chi
nhánh Quảng Bình
2.4.1. Kết quả đạt được
2.4.2. Hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã khái quát sơ lược về lịch sử hình thành, cơ cấu
tổ chức của ngân hàng BIDV – CN Quảng Bình, đánh giá được tình
hình hoạt động tín dụng cho vay của ngân hàng đối với DNXL và
tiến hành khảo sát lấy ý kiến của các DNXL đang sử dụng dịch vụ tín
dụng cho vay do ngân hàng cung cấp. Luận văn đã tiến hành kiểm
18
định chất lượng thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi
quy để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các
DNXL. Kết quả phân tích có 04 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của DN, bao gồm: Tiếp cận vốn, Khả năng đáp ứng, Sự quan tâm của
ngân hàng, Phương tiện hữu hình. Trước nhu cầu vay vốn tín dụng
ngày càng tăng, các DNXL luôn quan tâm và tìm đến những ngân
hàng có thể thỏa mãn các nhu cầu của doanh nghiệp mình. Chính
vì vậy, việc xác định được những hạn chế và những nguyên nhân
của nó luôn là điều cần thiết đối với mỗi ngân hàng trong chiến
lược phát triển của mình. Kết quả nghiên cứu của chương 2 là cơ sở
cho những định hướng, giải pháp cụ thể ở chương 3.
19
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
TẠI NGÂN HÀNG BIDV – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Quảng Bình
3.1.1. Định hướng chung về hoạt động tín dụng của
BIDV Quảng Bình
Việc nâng cao chất lượng tín dụng phải được đảm bảo theo
chiều rộng và chiều sâu, bao gồm tăng trưởng tín dụng về tốc độ,
quy mô, đi đôi với sự phát triển bền vững. Với tinh thần đó, định
hướng cho vay của chi nhánh trong năm tới nhằm đảm bảo nâng
cao chất lượng tín dụng:
- Cơ cấu khách hàng sẽ được chuyển dịch phù hợp với xu
thế hiện nay, đó là ưu tiên phát triển tín dụng bán lẻ, và tín dụng
đối với DN nhỏ và vừa, các DN ngoài quốc doanh. Cho vay theo
ngành nghề cũng sẽ chú trọng ưu tiên tín dụng xuất khẩu bên cạnh
kiểm soát chặt chẽ và giảm dần tỷ trọng cho vay phục vụ xây lắp,
bất động sản. Cơ cấu tín dụng cũng sẽ được quy hoạch phù hợp với
tiềm năng từng địa bàn, khu vực mở rộng cho vay các địa bàn kinh
doanh hiệu quả khả năng sinh lời cao.
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp xây lắp
Cho vay đối với DNXL là hoạt động mang lại lợi nhuận
nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Tiếp tục phát
huy truyền thống trong việc cung ứng vốn phục vụ thi công các
công trình, ngân hàng BIDV - CN Quảng Bình luôn xác định
DNXL vẫn là các DN truyền thống và quan hệ lâu dài. Để đáp
ứng mục tiêu trong cho vay DNXL là chất lượng, an toàn và hiệu
quả, chi nhánh Ngân hàng BIDV - CN Quảng Bình đã đề ra định
hướng trong hoạt động cho vay DNXL như sau:
- Chiến lược khách hàng là củng cố và giữ vững KH truyền
thống có năng lực tài chính tốt, lựa chọn để tăng thêm khách hàng
mới có tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng.
3.1.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng
Trên cơ sở quan điểm và định hướng nêu trên, mục tiêu
mang tính sách lược trước mắt là: cần phải tiếp tục nâng cao hơn
20
nữa chất lượng tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động, phục vụ
khách hàng tốt hơn nữa về mọi mặt. Đối với mục tiêu chiến lược
nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng đã xác định: với chi phí
hợp lý, huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi theo phương
châm “ Đi vay để cho vay”, sử dụng hiệu quả toàn bộ vốn cho các
tài sản đó, chú trọng tài sản có sinh lời cao, thực hiện cạnh tranh
lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận, vì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_chat_luong_cho_vay_doanh_nghiep_xay_lap_tai.pdf