Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Thang đo Mức độ tin cậy có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,828,
đạt yêu cầu về độ tin cậy (lớn hơn 0.6). Hệ số tương quan biến tổng
thang đo đạt yêu cầu (lớn hơn 0.3) và không có biến quan sát nào có
hệ số Cronbach’s Alpha > 0.828. Đây được coi là hệ số Cronbach’s
Alpha tốt, đảm bảo cho độ tin cậy của thang đo trong phân tích độ
phù hợp của thang đo. Do đó tất cả các biến của thang đo đều được
sử dụng cho bước phân tích nhân tố khám phá EFA.
Thang đo Mức độ đáp ứng có hệ số Cronbach’s Alpha là
0.781, đạt yêu cầu về độ tin cậy và hệ số tương quan biến tổng. Do
đó tất cả các biến của thang đo này được sử dụng cho bước phân tích
tiếp theo.
Thang đo Năng lực phục vụ có hệ số Cronbach’s Alpha là
0.777, đạt yêu cầu về độ tin cậy và hệ số tương quan biến tổng.
Không có hệ số Cronbach’s Alpha của biến quan sát >0.777. Do đó18
tất cả các biến của thang đo được sử dụng cho bước phân tích tiếp
theo.
Thang đo Mức độ đồng cảm có hệ số Cronbach’s Alpha là
0.712, đạt yêu cầu về độ tin cậy và hệ số tương quan biến tổng. Do
đó tất cả các biến của thang đo được sử dụng cho bước phân tích tiếp
theo.
Thang đo Phương tiện hữu hình có hệ số Cronbach’s Alpha là
0.729, đạt yêu cầu về độ tin cậy và hệ số tương quan biến tổng. Do
đó tất cả các biến của thang đo được sử dụng cho bước phân tích tiếp
theo.
Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha ở thang đo cảm
nhận ta thấy thang đo sự cảm nhận với 3 biến có hệ số Cronbach
Alpha trung bình là 0.741, các biến sự cảm nhận không có biến quan
sát nào có hệ số Cronbach’s Alpha vượt 0.741. Do đó không có biến
nào bị loại, thang đo cảm nhận được chấp nhận cho bước phân tích
dữ liệu tiếp theo.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 694 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đo lường chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ngày 23 tháng 8 năm 2018 
Có thể tìm hiểu luận văn tại: 
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng 
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Trong bối cảnh chung của sự cạnh tranh và tái cơ cấu của hệ 
thống ngân hàng, ngân hàng nào tạo ra được nhiều sản phẩm dịch vụ 
tiện ích, ít rủi ro và phù hợp với xu hướng của người tiêu dùng ngân 
hàng đó sẽ tồn tại và phát triển. 
Tại Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng của xu hướng 
thanh toán hiện đại này, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án 
phát triển việc thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2016 - 2020 
với mục tiêu đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương 
tiện thanh toán ở mức thấp hơn 10%. Sự bùng nổ không ngừng của 
mạng lưới internet toàn cầu đã tạo nên một xu thế không thể phủ 
nhận, đó là sự tiện lợi của người tiêu dùng thông qua việc kết nối 
mạng lưới internet. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh 
toán trực tuyến là một tất yếu cho sự tồn tại và phát triển của ngân 
hàng nói chung và của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn nói riêng. 
 Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Đo lường chất 
lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến tại Ngân hàng Ngân hàng Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Đắk Lắk 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
Đo lường chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến tại Ngân 
hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi 
nhánh tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm 
nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến tại NHNN&PTNT 
chi nhánh tỉnh Đắk Lắk. 
Nghiên cứu của luận văn nhằm các mục tiêu cụ thể sau: 
- Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ; 
2 
- Đo lường chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến của khách 
hàng cá nhân tại ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn chi nhánh tỉnh Đắk Lắk; 
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh 
toán trực tuyến của ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn chi nhánh tỉnh Đắk Lắk . 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Khách hàng cá nhân đã từng hoặc đang sử dụng dịch vụ thanh 
toán trực tuyến của ngân hàng của NHNN&PTNT Việt Nam, chi 
nhánh tỉnh Đắk Lắk. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
Đề tài được tập trung vào phát triển đo lường thành tố trong 
thang đo chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến của ngân hàng trên 
đối tượng sinh sống và làm việc tại Đắk Lắk; 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định 
tính, sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm có tham khảo ý kiến chuyên 
gia và kế thừa từ các nghiên cứu trước đó, từ đó hiệu chỉnh và bổ 
sung các thành phần trong thang đo. 
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định 
lượng, thông qua việc điều tra trực tiếp khách hàng cá nhân đã hoặc 
đang sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến tại NHNN&PTNT chi 
nhánh tỉnh Đắk Lắk. 
5. Bố cục của luận văn 
Gồm phần mở đầu, 04 chương và kết luận: 
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ. 
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu. 
3 
Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu. 
Chương 4: Kiến nghị và đề xuất. 
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 
Một số nghiên cứu tham khảo: 
Nghiên cứu của Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc Thuý 
trong so sánh thang đo SERVQUAL và SERVPERF trong ngành 
siêu thị bán lẻ Việt Nam, xuất bản trên tạp chí phát triển KH&CN, 
tập 10, số 08 năm 2007. Nghiên cứu đã chứng minh thang đo lường 
SERVPERF đo lường tốt hơn so với thang đo SERVQUAL . 
Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ &ct. 2003 - Đề tài nghiên 
cứu khoa học “Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giái trí ngoài 
trời tại TP. Hồ Chí Minh”. Tác giả đã khẳng định vai trò của 5 nhân 
tố trong thang đo chất lượng dịch vụ của Parasuraman trong việc đo 
lường sự thoả mãn của khách hàng và khẳng định tính ưu việt của 
thang đo SERVPERF. 
Bên cạnh đó, đối với lĩnh vực ngân hàng có nghiên cứu của 
Hồ Diễm Thuần: “ Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử 
đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng CNCP Công Thương Việt 
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng trong Tuyển tập báo cáo Hội Nghị sinh 
viên nghiên cứu khoa học lần thứ 8 đại học Đà Nẵng năm 2012. Tác 
giả đã kế thừa nghiên cứu của một số luận văn về dịch vụ E-banking 
trong và ngoài nước, các ý kiến góp ý của một số chuyên gia trong 
lĩnh vực ngân hàng, từ đó hình thành nên thang đo đo lường chất 
lượng dịch vụ E- banking tại Vietinbank Đà Nẵng, góp phần vào hệ 
thống lý thuyết đo lường chất lượng dịch vụ của các ngân hàng trên 
địa bàn Đà Nẵng. Tác giả cần được tiếp tục khảo sát thêm đối tượng 
sử dụng dịch vụ là khách hàng doanh nghiệp để các đánh giá về chất 
lượng toàn diện hơn về dịch vụ E-banking tại ngân hàng này. Ngoài 
4 
ra tác giả cần xem xét các yếu tố tăng thêm về đánh giá chất lượng 
dịch vụ khác không chỉ là sự hài lòng của khách hàng để ngân hàng 
có chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn. Tác giả sử dụng thang đo 
SERVPERF kết hợp với 5 thành phần làm nền tảng cho xây dựng mô 
hình và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hay. 
Hay đề tài luận văn của Nguyễn Thị Thu Lam (2011): “Đo 
lường chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt 
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”. Đề tài sử dụng mô hình SERVPERF để 
làm thang đo cho nghiên cứu và đi đến kết luận 3 nhân tố ( sự tin 
cậy, đáp ừng, đảm bảo) tác động mạnh đến chất lượng dịch vụ thẻ 
ngân hàng. Trong đó điều quan trọng nhất là yếu tố tin cậy đối với 
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. 
5 
NỘI DUNG 
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ 
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ 
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ: 
Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, 
quá trình, cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị 
sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của 
khách hàng. Còn theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những 
hoạt động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách 
hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ và hợp tác 
lâu dài với khách hàng. 
Như vậy dịch vụ là một loại sản phẩm vô hình. Khách hàng 
nhận được sản phẩm này thông qua các hoạt động giao tiếp, nhận 
thông tin và cảm nhận. Đặc điểm nổi bật là khách hàng chỉ có thể 
đánh giá được toàn bộ chất lượng của những dịch vụ sau khi đã 
“mua” và “sử dụng” chúng. 
1.1.2. Dịch vụ thanh toán trực tuyến 
a. Thanh toán trực tuyến là gì? 
 Thanh toán trực tuyến nôm na là việc mua hàng trên internet 
bằng tiền ảo. 
b. Các loại dịch vụ thanh toán trực tuyến của ngân hàng 
+ Dịch vụ Mua sắm trực tuyến 
+ Dịch vụ Nạp tiền điện tử (Topup) 
+ Dịch vụ Thanh toán hóa đơn (Billing) 
6 
1.1.3. Chất lƣợng dịch vụ 
Theo Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng “Chất lượng 
dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi (kỳ vọng) của khách hàng 
và nhận thức (cảm nhận) của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”. Đến 
năm 1992 nghiên cứu của Cronin & Taylor cũng đã kiểm định mối 
quan hệ này và kết luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn 
đến sự thỏa mãn khách hàng. 
1.2 . MỘT SỐ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG DỊCH 
VỤ 
1.2.1. Mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1985 – 1988) 
Hình 1.1. Mô hình SERVQUAL ( 1988) 
1.2.2. Mô hình thực hiện dịch vụ SERVPERF (Cronin và 
Taylor, 1992) 
7 
Hình 1.2. Mô hình SERVPERF (Cronin & Taylor 1992) 
1.2.3. Mô hình chất lƣợng kỹ thuật/ chức năng 
Hình 1.3: Mô hình chất lượng Nordic của Gronroos (1984) 
1.2.4. Mô hình ba thành tố 
Hình 1.4. Mô hình 3 yếu tố ( Rust & Oliver, 1994) 
8 
1.2.5. Một số nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ tại Việt Nam. 
Hình 1.5. Mô hình chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn của khách 
hàng tại khu vui chơi giải trí ngoài trời TP.HCM 
Hình 1.6. Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ tại 
 chi nhánh Agribank tỉnh Quảng Nam trong điều kiện 
 hội nhập kinh tế quốc tế 
9 
CHƢƠNG 2 
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 
2.1 . TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ 
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHANH TỈNH ĐẮK LẮK 
2.1.1. Khái quát về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
chi nhánh tỉnh Đắk Lắk 
a. Quá trình hình thành và phát triển: 
b. Cơ cấu tổ chức của NHNN & PTNT chi nhánh tỉnh Đắk 
Lắk 
c. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT tỉnh 
Đắk Lắk từ năm 2013 – 2017 
d. Kết quả kinh doanh nhóm dịch vụ thẻ của Agribank Đắk 
Lắk 
2.1.2. Dịch vụ thanh toán trực tuyến của Ngân hàng Nông 
nghiệp và Phát triển Nông thôn - Agribank (E-Commerce) 
a. Định nghĩa: 
b. Hướng dẫn sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến. 
2.2. QUY TRINH NGHIÊN CỨU 
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu 
10 
2.2.1. Đề xuất kế thừa mô hình nghiên cứu 
Nhìn chung, mô hình nào cũng có những đặc tính ưu và 
khuyết điểm riêng và hầu hết đều ưu việt cho nguồn dữ liệu tham 
khảo của luận văn. Qua so sánh các mô hình, mô hình SERVPERF 
có thể xem là phù hợp với luận văn này. Vì vậy, nghiên cứu đề xuất 
sử dụng kế thừa mô hình của Cronin và Taylor (1992) và thang đo 
SERVPERF để đo lường các thành tố tác động đến chất lượng dịch 
vụ thanh toán trực tuyến tại ngân hàng NN&PTNT chi nhánh tỉnh 
Đắk Lắk. 
Các giả thiết của nghiên cứu: 
H1: “ Tồn tại mối quan hệ tích cực giữa mức độ tin cậy dịch 
vụ với sự cảm nhận của khách hàng”. 
H2: “Tồn tại mối quan hệ tích cực giữa khả năng đáp ứng nhu 
cầu với sự cảm nhận của khách hàng”. 
H3: “Tồn tại mối quan hệ tích cực giữa năng lực phục vụ của 
ngân hàng với sự cảm nhận của khách hàng về dịch vụ”. 
H4: “Tồn tại mối quan hệ tích cực giữa sự thấu hiểu hay sự 
đồng cảm của ngân hàng với sự cảm nhận của khách hàng”. 
H5: “Tồn tại mối quan hệ tích cực giữa phương tiện hữu hình 
của ngân hàng và sự cảm nhận của khách hàng”. 
11 
Hình 2.3. Mô hình kế thừa dựa trên mô hình SERVPERF (1992) 
2.2.2. Phát triển thang đo 
Dựa vào mô hình nghiên cứu kế thừa từ mô hình của Cronin 
and S.A. Taylor (1992); sử dụng các biến quan sát trong thang đo 
SERVPERF và điều chỉnh phù hợp với lĩnh vực ngân hàng cũng như 
tham khảo ý kiến chuyên gia và đúc rút từ những thiết lập ban đầu, 
đề tài xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến 
dựa trên cảm nhận của khách hàng. 
a. Thang đo độ tin cậy: 
Thành 
phần 
Mã 
hóa 
Biến quan sát 
Nguồn 
tham 
khảo 
Mức 
TC1 
Agribank thực hiện dịch vụ thanh toán 
trực tuyến đúng như đã giới thiệu 
Cronin & 
Taylor 
12 
Thành 
phần 
Mã 
hóa 
Biến quan sát 
Nguồn 
tham 
khảo 
độ tin 
cậy 
TC2 
Agribank thực hiện dịch vụ thanh toán 
trực tuyến đúng ngay lần đầu tiên 
(1992) 
TC3 
Mức độ ổn định của chất lượng thanh 
toán trực tuyến của Agribank 
TC4 
Khi Anh/Chị có vấn đề hay khiếu nại 
về dịch vụ thanh toán trực tuyến, 
Agribank luôn thể hiện sự quan tâm và 
giải quyết thoả đáng 
TC5 
Hệ thống thanh toán trực tuyến của 
Agribank luôn thông báo cho Anh/chị 
khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện 
b. Thang đo mức độ đáp ứng 
Thành 
phần 
Mã 
hóa 
Biến quan sát 
Nguồn 
tham 
khảo 
Mức 
độ đáp 
ứng 
DU1 
Nhân viên Agribank luôn hướng dẫn thủ 
tục thanh toán trực tuyến cho Anh/ chị 
đầy đủ và dễ hiểu 
Cronin & 
Taylor 
(1992) 
DU2 
Đội ngũ nhân viên Agribank luôn sẵn 
sàng hỗ trợ khi việc thanh toán trực 
tuyến của Anh/ Chị gặp vấn đề 
DU3 
Nhân viên Agribank luôn giải quyết 
nhanh chóng các yêu cầu của Anh/Chị 
13 
Thành 
phần 
Mã 
hóa 
Biến quan sát 
Nguồn 
tham 
khảo 
DU4 
Nhân viên Agribank không bao giờ tỏ 
ra quá bận rộn để không đáp ứng các 
yêu cầu của Anh/Chị 
c. Thang đo mức độ thấu hiểu khách hàng của ngân hàng ( Mức 
độ đồng cảm) 
Thành 
phần 
Mã 
hóa 
Biến quan sát 
Nguồn 
tham 
khảo 
Mức 
độ 
đồng 
cảm 
DC1 
Nhân viên Agribank luôn thể hiện sự 
quan tâm cá nhân đối với Anh/chị sử 
dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến 
Cronin & 
Taylor 
(1992) 
DC2 
Nhân viên Agribank luôn nhiệt tình, chu 
đáo để hỗ trợ Anh/ chị có được lợi ích tốt 
nhất với dịch vụ thanh toán trực tuyến 
DC3 
Agribank có các chương trình thể hiện sự 
quan tâm đến Anh/chị ( tặng quà, chúc 
mừng vào những ngày đặc biệt của 
anh/chị,) 
DC4 
Nhân viên Agribank hiểu rõ nhu cầu đặc 
biệt và quan tâm đến các nhu cầu cá nhân 
của Anh/chị 
DC5 
Nhân viên Agribank hiểu rõ nhu cầu đặc 
biệt và quan tâm đến các nhu cầu cá nhân 
của Anh/chị 
14 
Thang đo phương tiện hữu hình 
Thành 
phần 
Mã 
hóa 
Biến quan sát 
Nguồn 
tham 
khảo 
Mức 
độ 
hữu 
hình 
HH1 
Agribank có hệ thống thanh toán trực tuyến 
hiện đại ( khả năng tích hợp xử lý yêu cầu 
thanh toán nhanh, chính xác theo tiêu chuẩn 
quốc tế;) 
Cronin 
& 
Taylor 
(1992) 
HH2 
Mức phí dịch vụ thanh toán trực tuyến của 
Agribank trông hấp dẫn 
HH3 
Dịch vụ thanh toán trực tuyến của Agribank 
được chấp nhận ở nhiều nơi 
HH4 
 Danh mục các tiện ích trong việc thanh toán 
trực tuyến rất phong phú, hấp dẫn 
HH5 
Dịch vụ thanh toán trực tuyến dễ thực hiện 
vào những thời điểm thuận tiện cho 
Anh/Chị 
d. Thang đo mức độ phục vụ 
Thành 
phần 
Mã 
hóa 
Biến quan sát 
Nguồn tham 
khảo 
Mức 
độ 
phục 
vụ 
PV1 
Cách cư xử của nhân viên Agribank 
tạo được sự tin tưởng ở Anh/Chị Cronin & 
Taylor (1992) 
 PV2 
Anh/Chị có cảm thấy an toàn khi thực 
hiện dịch vụ thanh toán trực tuyến 
của Agribank 
15 
Thành 
phần 
Mã 
hóa 
Biến quan sát 
Nguồn tham 
khảo 
PV3 
Mức độ nhã nhặn, lịch sự của nhân 
viên Agribank 
PV4 
Nhân viên Agribank luôn có kiến thức 
để trả lời các câu hỏi của Anh/chị về 
thanh toán trực tuyến 
e.Thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng 
Thành 
phần 
Mã 
hóa 
Biến quan sát 
Nguồn tham 
khảo 
Mức 
độ 
cảm 
nhận 
CN1 
Anh/chị cảm nhận như thế nào về chất 
lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến 
của Agribank Cronin & 
Taylor (1992); 
Lasar &ctg 
(2000) 
CN2 
Anh/ chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ 
thanh toán trực tuyến của Agribank 
CN3 
Anh/ chị sẽ giới thiệu dịch vụ thanh 
toán trực tuyến của Agribank cho 
người thân/ bạn bè sử dụng 
2.3. GIAI ĐOẠN ĐỊNH LƢỢNG 
2.3.1. Tổng thể và mẫu 
Số lượng 200 khách hàng cá nhân sinh sống và làm việc tại 
Đắk Lắk, hiện đang hoặc đã sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến 
của ngân hàng là chấp nhận được 
2.3.2. Công cụ nghiên cứu 
Giai đoạn này sử dụng phiếu điều tra có cấu trúc ba phần, theo 
thang đo liker 5. 
16 
2.3.3. Phân tích dữ liệu 
Thống kê mô tả (descriptive statistics) được dùng để mô tả ý 
nghĩa cơ bản của dữ liệu trong một nghiên cứu. Thống kê suy đoán 
được sử dụng để đưa ra các suy luận hặc đánh giá về một tổng thể 
dựa trên cơ sở một mẫu. 
Phân tích Cronbach’s Alpha: Phân tích độ tin cậy 
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định thang đo và 
tìm mối tương quan giữa các biến. 
Phân tích hồi qui: Để kiểm định mô hình và đo lường các 
thành tố trong thang đo dịch vụ. 
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 và Microsoft Excel 2007 để xử 
lý số liệu và phân tích. 
17 
CHƢƠNG 3 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của các đối tƣợng tham gia 
nghiên cứu. 
Đối tượng tham gia nghiên cứu gồm 200 người được lựa chọn 
ngẫu nhiên các thông số về ngành nghề, thời gian sử dụng, giới tính 
và độ tuổi với phương pháp phi xác suất về sử dụng dịch vụ nhằm 
hạn chế đối tượng không phù hợp. Mẫu phát ra 200 và thu về 200 
phiếu hợp lệ, đáp ứng đủ điều kiện cho nghiên cứu của đề tài 
3.1.2. Đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ thanh toán trực tuyến 
tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk 
Lắk 
a. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha 
Thang đo Mức độ tin cậy có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,828, 
đạt yêu cầu về độ tin cậy (lớn hơn 0.6). Hệ số tương quan biến tổng 
thang đo đạt yêu cầu (lớn hơn 0.3) và không có biến quan sát nào có 
hệ số Cronbach’s Alpha > 0.828. Đây được coi là hệ số Cronbach’s 
Alpha tốt, đảm bảo cho độ tin cậy của thang đo trong phân tích độ 
phù hợp của thang đo. Do đó tất cả các biến của thang đo đều được 
sử dụng cho bước phân tích nhân tố khám phá EFA. 
Thang đo Mức độ đáp ứng có hệ số Cronbach’s Alpha là 
0.781, đạt yêu cầu về độ tin cậy và hệ số tương quan biến tổng. Do 
đó tất cả các biến của thang đo này được sử dụng cho bước phân tích 
tiếp theo. 
Thang đo Năng lực phục vụ có hệ số Cronbach’s Alpha là 
0.777, đạt yêu cầu về độ tin cậy và hệ số tương quan biến tổng. 
Không có hệ số Cronbach’s Alpha của biến quan sát >0.777. Do đó 
18 
tất cả các biến của thang đo được sử dụng cho bước phân tích tiếp 
theo. 
Thang đo Mức độ đồng cảm có hệ số Cronbach’s Alpha là 
0.712, đạt yêu cầu về độ tin cậy và hệ số tương quan biến tổng. Do 
đó tất cả các biến của thang đo được sử dụng cho bước phân tích tiếp 
theo. 
Thang đo Phương tiện hữu hình có hệ số Cronbach’s Alpha là 
0.729, đạt yêu cầu về độ tin cậy và hệ số tương quan biến tổng. Do 
đó tất cả các biến của thang đo được sử dụng cho bước phân tích tiếp 
theo. 
Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha ở thang đo cảm 
nhận ta thấy thang đo sự cảm nhận với 3 biến có hệ số Cronbach 
Alpha trung bình là 0.741, các biến sự cảm nhận không có biến quan 
sát nào có hệ số Cronbach’s Alpha vượt 0.741. Do đó không có biến 
nào bị loại, thang đo cảm nhận được chấp nhận cho bước phân tích 
dữ liệu tiếp theo. 
b. Phân tích nhân tố khám phá EFA 
Với thang đo SERVPERF ta thấy: hệ số KMO đạt 0.758 cho 
thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Bên cạnh đó, giá trị Sig. ở kiểm 
định Bartlett đạt 0.000 (nhỏ hơn 0.05) thì các biến có tương quan với 
nhau trong tổng thể. Hệ số Eigenvalue = 1.234 >1 nên nhân tố rút 
trích được có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt và tổng phương sai trích = 
57.739 ( >50% ).Thang đo SERVPERF với 22 biến của 5 thành phần 
(tin cậy, đáp ứng, phục vụ, đồng cảm, hữu hình) được giữ nguyên 
cho phân tích hồi quy để tìm mối tương quan giữa các biến và đo 
lường mức độ ảnh hưởng của từng thành phần trong thang đo với 
cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ thanh toán trực 
tuyến của ngân hàng NN&PTNT Đắk Lắk. 
19 
Với thang đo cảm nhận, hệ số KMO đạt 0.672 và giá trị Sig. ở 
kiểm định Bartlett đạt 0.000 (nhỏ hơn 0.05) đạt yêu cầu để tiến hành 
phân tích nhân tố khám phá. Hệ số Eigenvalue = 1.977 >1 nên nhân 
tố rút trích được có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt và tổng phương sai 
trích = 65.905 (>50%), hay nhân tố rút trích giải thích được 65.905 
% độ biến thiên của biến quan sát. 
c. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu 
Phương trình hồi qui bội: 
CN = 0.368 + 0.653 TC+ 0.133 PV+ 0.249 HH 
Trong đó: 
CN: Sự cảm nhận của khách hàng 
TC: Sự tin cậy của khách hàng 
PV: Năng lực phục vụ của ngân hàng 
HH: Phương tiện hữu hình của ngân hàng 
Đo lường mức độ của các thành tố trong thang đo 
SERVPERF: 
Xét hệ số Beta chuẩn hoá ở bảng 3.8 ta thấy rằng yếu tố sự tin 
cậy có tác động mạnh nhất đến sự cảm nhận khách hàng vì có hệ số 
Beta lớn nhất với β = 0.653 với Sig. = 0.000, điều này có nghĩa là khi 
sự tin cậy về dịch vụ tăng lên 1 đơn vị thì sự cảm nhận khách hàng 
sẽ tăng lên 0.653, như vậy khách hàng rất xem trọng sự tin cậy sẽ 
làm họ cảm nhận dịch vụ TTTT nhiều nhất; Yếu tố tác động mạnh 
thứ 2 đến sự cảm nhận khách hàng là thành phần hữu hình có β = 
0.246; yếu tố còn lại là năng lực phục vụ có hệ số β = 0.133. Giá trị 
tung độ gốc β0 = 0.368 của mô hình hồi qui chấp nhận được, mô hình 
có giá trị tung độ gốc quá lớn sẽ bất lợi. Nếu mô hình có giá trị tung 
độ gốc quá lớn thì dù biến độc lập có giá trị thay đổi nhiều thế nào 
20 
thì mức độ thay đổi ở biến phụ thuộc cũng rất hạn chế, tức là biến 
độc lập giải thích rất ít cho sự thay đổi ở biến phụ thuộc. 
Dùng kiểm định T-test so sánh giá trị trung bình của các thành 
phần chất lượng dịch vụ TTTT đối với giá trị điểm giữa của thang đo 
(Bình thường = 3) để đánh giá cảm nhận của khách hàng khi đánh 
giá các yếu tố này. Kết quả kiểm định cho thấy, yếu tố sự tin cậy có 
gía trị lớn nhất (3.8370). Dựa vào giá trị trung bình này, có thể đánh 
giá khách hàng đang có sự cảm nhận khá tốt với mức độ tin cậy về 
DV TTTT do Agribank chi nhánh Đắk Lắk cung cấp. Đối với 
phương tiện hữu hình và năng lực phục vụ dựa vào giá trị trung bình 
ở bảng 3.9, có thể nhận thấy khách hàng đang cảm nhận trên mức 
bình thường với 2 yếu tố này (MEAN hữu hình = 3.7630; phục vụ = 
3.7675). 
d. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng đến sự 
cảm nhận khách hàng. 
Qua bảng 3.10, ta thấy không có sự cảm nhận khác nhau trong 
trung bình của 2 nhóm nam và nữ, tức là giới tính của khách hàng 
không ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với quá trình sử dụng dịch vụ 
TTTT của ngân hàng Agribank Đắk Lắk (sig. = 0.852 > 0.05). 
Tương tự kiểm định biến độ tuổi, nghề nghiệp và thời gian sử dụng 
thông qua phân tích anova đều có sig. > 0.05 nên cũng không có sự 
khác nhau giữa sự cảm nhận từ các nhóm này. 
3.2. HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN 
Nghiên cứu bị giới hạn về thời gian và kinh phí nên chỉ thực 
hiện với lượng mẫu hạn chế và sử dụng phương pháp phi ngẫu nhiên. 
Do đó, khả năng khái quát hóa kết quả nghiên cứu bị hạn chế cho 
dịch vụ TTTT của hệ thống ngân hàng NN&PTNT. 
21 
 Đề tài chỉ tiến hành đo lường chất lượng dịch vụ thanh toán 
trực tuyến thông qua việc đo lường trực tiếp cảm nhận của 
khách hàng theo Cronin & Taylor (1992) với thang đo SERVPERF 
có hiệu chỉnh dưới sự tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và 
người có kinh nghiệm lâu năm trong ngân hàng Agribank Đắk Lắk 
mà không sử dụng kết hợp nhiều mô hình để tạo sự phù hợp hơn đối 
với lĩnh vực thanh toán trực tuyến. Phương pháp này có ưu điểm là 
việc điều tra đơn giản hơn, người được phỏng vấn cũng dễ dàng trả 
lời hơn. Vì vậy, trong tương lai để đề tài được hoàn thiện hơn có thể 
sử dụng thang đo này kết hợp với bộ thang đo của những mô hình 
khác nhằm lấp khoảng trống trong cách thức đo lường mà đề tài này 
bị hạn chế. 
22 
KẾT LUẬN 
Thang đo SERVPERF là biến thể của SERVQUAL , là thang 
đo đa hướng với 5 thành phần: Phương tiện hữu hình, Tin cậy, Đáp 
ứng, Năng lực phục vụ và đồng cảm. Các thành phần này đặc trưng 
cho từng thuộc tính của chất lượng dịch vụ - như là một thể thống 
nhất. Phương tiện hữu hình thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, 
thiết bị, nhân viên và vật liệu, công cụ thông tin. Tin cậy như là khả 
năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác với những gì đã cam 
kết, hứa hẹn. Đáp ứng được coi là mức độ mong muốn và sẵn sàng 
phục vụ khách hàng một cách kịp thời. Năng lực phục vụ là kiến 
thức, chuyên môn và phong cách lịch lãm của nhân viên phục vụ; 
khả năng làm cho khách hàng tin tưởng. Sự đồng cảm thể hiện sự ân 
cần, quan tâm đến từng cá nhân khách hàng. 
Dựa vào những nghiên cứu trước về chất lượng dịch vụ của 
nhiều tác giả khác nhau, thảo luận nhóm và những ý kiến đóng góp 
của các chuyên gia thang đo được hình thành với 25 biến quan sát. 
Sau khi tiến hành khảo sát với 200 mẫu phù hợp, thang đo đo 
SERVPERF và thang đo biến cảm nhận đều được giữ lại với 5 thành 
phần biến độc lập, 01 thành phần biến phụ thuộc và 25 biến quan sát 
( tất cả các biến đều có hệ số cronbach’s alpha > 0.6; hệ số 
050%). 
Kết quả nghiên cứu hồi quy cho thấy có sự tương quan tích 
cực giữa yếu tố tin cậy, năng lực phục vụ và phương tiện hữu hình 
với sự cảm nhận của khách hàng (có hệ số Beta chuẩn hóa dương với 
mức ý nghĩa 5%). Các yếu tố đồng cảm và khả năng đáp ứng bị loại 
khỏi mô hình hồi quy do không có ý nghĩa thống kê ( sig. >0.05). 
23 
 Đối với yếu tố Tin cậy (TINCAY) : 
Yếu tố tin cậy (TINCAY) là yếu tố có mức độ tác động mạnh 
thứ nhất đến sự cảm nhận của khách hàng (với β = 0.653), khách 
hàng đánh giá giá trị trung bình Mean (TINCAY) đạt 3.8370, đây là 
mức đánh giá cao nhất trong thành phần thang đo chất lượng DV 
TTTT. Điều này cho thấy, sự tin tưởng của khách hàng vào dịch vụ 
TTTT của Agribank Đắk Lắk khá cao. Sự tin tưởng cho một dịch vụ 
thanh toán trực tuyến là một điều hết sức quan trọng. Nó đảm bảo 
cho khách hàng một sự tin cậy để tiếp tục sử dụng dịch vụ mà ngân 
hàng cung cấp thông qua việc thực hiện đùng các cam kết mà ngân 
hàng đã giới thiệu, mức độ ổn định của chất lượng và sự thỏa đáng 
trong các yêu cầu khiếu nại. 
 Phương tiện hữu hình (HUUHINH): Thành phần phương 
tiện hữu hình (HUUHINH) được khách hàng đánh giá có tác động 
mạnh thứ 2 đến sự cảm nhận của khách hàng (với β = 0.249). Mức 
độ đánh giá của khách hàng theo giá trị trung bình của yếu tố này có 
giá trị cao sau yếu tố tin cậy với Mean(HUUHINH) = 3.7630. Điều 
này cho thấy, khách hàng đánh giá trên mức bình thường đối với DV 
TTTT của Agribank Đắk Lắk do sự hiện đại của hệ thống thanh toán 
cũng như dịch vụ tiện ích mở rộng với nhiều website thương mại 
khác. Điều này cũng chứng tỏ Agribank không ngừng đổi mới về 
công nghệ và xứng đáng là một trong những ngân hàng hàng đầu của 
Việt Nam. 
 Yếu tố năng lực phục vụ (PHUCVU) 
Đây là yếu tố có hệ số Beta chuẩn hóa thấp nhất trong 3 yếu tố 
(0.133). Tuy nhiên, yếu tố này vẫn là yếu tố có ảnh hưởng tích đến 
sự cảm nhận của khách hàng. Cứ tăng 1 đơn vị năng lực phục vụ của 
ngân hàng thì sự cảm nhận của khách 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_do_luong_chat_luong_dich_vu_thanh_toan_truc.pdf tom_tat_luan_van_do_luong_chat_luong_dich_vu_thanh_toan_truc.pdf