MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài. 4
3. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 6
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . 6
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. 7
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 8
8. Bố cục luận văn . 8
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP . 9
1.1. Khái quát chung về cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không
lành mạnh . 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cạnh tranh . 9
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh. 9
1.1.1.2. Đặc điểm của cạnh tranh . 9
1.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. 9
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh.10
1.1.2.1. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh . 10
1.1.2.2. Đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh . 10
1.2. Khái quát chung về sở hữu công nghiệp . 10
1.2.1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp. 10
1.2.2. Một số đối tượng quyền sở hữu công nghiệp. 11
1.2.2.1. Nhãn hiệu hàng hóa . 11
1.2.2.2. Chỉ dẫn thương mại và chỉ dẫn địa lý . 11
1.2.2.3. Tên thương mại. 11
1.2.2.4. Bí mật kinh doanh. 11
1.2.3 Vai trò của việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp . 11
1.3. Khái quát về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp. 11
1.3.1. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp. 11
1.3.2. Phân biệt hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp và hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp. 111.3.3. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh và ý nghĩa của bảo hộ
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp. 12
1.3.3.1. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. 12
1.3.3.2. Ý nghĩa của bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. 12
Chương 2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH MẠNH VÀ XỬ LÝ HÀNH VI CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP . 13
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hành
vi cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp . 13
2.1.1. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hành vi
cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. 13
2.1.1.1. Hành vi chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn . 13
2.1.1.2. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh . 13
2.1.1.3. Hành vi sử dụng tên miền không lành mạnh. 13
2.1.1.4. Hành vi sử dụng bất hợp pháp nhãn hiệu đã được bảo hộ. 13
2.1.2. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về xử lý
hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.13
2.1.2.1. Biện pháp tự bảo vệ. 13
2.1.2.2. Biện pháp hành chính . 13
2.1.2.3. Biện pháp dân sự . 13
2.1.2.4. Biện pháp hình sự. 13
2.1.2.5. Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu
trí tuệ . 13
2.1.3. Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật hiện hành về hành vi
cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành vi cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. 13
2.1.3.1. Mặt tích cực . 14
2.1.3.2. Mặt tồn tại. 14
2.2. Thực trạng về hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hoạt
động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp tại Việt Nam. 15
2.2.1. Thực trạng về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp tại Việt Nam. 15
2.2.1.1. Hành vi chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn . 152.2.1.2. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh . 15
2.2.1.3. Hành vi sử dụng tên miền không lành mạnh. 15
2.2.1.4. Hành vi sử dụng bất hợp pháp nhãn hiệu đã được bảo hộ. 15
2.2.2. Thực trạng hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam . 16
2.2.2.1. Hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp của các cơ quan thực thi. 16
2.2.2.2. Hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp của các cơ quan hỗ trợ thực thi. 16
2.2.3. Hậu quả và nguyên nhân cơ bản của thực trạng về hành vi cạnh
tranh không lành và hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam . 16
2.2.3.1. Hậu quả. 16
2.2.3.2. Nguyên nhân. 16
Chương 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
XỬ LÝ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 18
3.1. Định hướng xây dựng, hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp trong điều kiện hội kinh tế nhập quốc tế. 18
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiểu quả hoạt động
xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp. 19
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.19
3.2.2. Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống cơ quan
thực thi . 20
3.2.2.1. Giải pháp chung. 20
3.2.2.2. Giải pháp cụ thể cho từng cơ quan thực thi . 20
3.2.3. Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh -
chủ thể quyền sở hữu công nghiệp . 20
3.2.4. Các giải pháp khác. 21
KẾT LUẬN CHUNG. 23
29 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
........... 20
3.2.2.1. Giải pháp chung ......................................................................... 20
3.2.2.2. Giải pháp cụ thể cho từng cơ quan thực thi .............................. 20
3.2.3. Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh -
chủ thể quyền sở hữu công nghiệp ......................................................... 20
3.2.4. Các giải pháp khác ........................................................................ 21
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................ 23
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể thấy, sau gần ba mươi năm kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986,
công cuộc đổi mới của Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn,
nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao liên tục trong nhiều năm. Việt
Nam ngày càng hội nhập hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực
và thế giới, trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO). Đây thực sự là cơ hội để Việt Nam tranh thủ các nguồn lực bên
ngoài cũng như phát huy nội lực bên trong, thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
đẩy mạnh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, hoàn
thành những mục tiêu đề ra. Để hoàn thành những mục tiêu đó, Nhà
nước đã liên tục có những chính sách mới khuyến khích phát triển kinh
tế, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
thì việc tạo môi trường tự do kinh doanh thuận lợi cho các thành phần
kinh tế và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh (CTLM) được xem, là
vấn đề cốt lõi cho sự phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một trong
những quy luật kinh tế cơ bản. Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong
hoạt động sản xuất (SX) hàng hóa, cung ứng dịch vụ, là cơ sở khẳng
định vị trí của nền kinh tế đất nước. Việc đảm bảo cạnh tranh tự do và
công bằng thường được coi là giải pháp quan trọng nhằm tạo ra môi
trường đầu tư kinh doanh (KD) lành mạnh, phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế chung của đất nước nhưng trên thực tế ở đâu có tự do cạnh tranh
là ở đó có khả năng xảy ra hành vi cạnh tranh không lành mạnh
(CTKLM). Mọi doanh nghiệp (DN) luôn nỗ lực cung cấp các sản phẩm
có ích, hiệu quả, tiết kiệm nhất, giá thành rẻ nhất và chất lượng tốt nhất
nhằm được người tiêu dùng lựa chọn nhưng sự nỗ lực của một DN chân
2
chính sẽ trở nên vô nghĩa nếu như có những hiện tượng không tuân thủ
quy tắc cơ bản của cạnh tranh, cố ý lừa dối người tiêu dùng và giành lợi
thế bằng cách hạ thấp đối thủ cạnh tranh, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến quyền lợi người tiêu dùng, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay các hành vi CTKLM diễn ra ở Việt Nam khá phổ biến và
ngày càng gia tăng nhưng những sự điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh
vực này dường như “trở tay” không kịp. Đặc biệt là những hành vi
CTKLM trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp (SHCN) đang diễn ra
thường xuyên hơn, gây thiệt hại cho các DN có chủ trương CTLM và
người tiêu dùng.
Trong những năm vừa qua, thấy được vai trò hết sức quan trọng của
việc xây dựng môi trường CTLM, những tác động tiêu cực, hậu quả của
những hành vi CTKLM nói chung và trong lĩnh vực SHCN nói riêng đối
với kinh tế - xã hội cũng như để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, phát
triển đất nước về mọi mặt, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều
chính sách, xây dựng, sửa đổi và hoàn thiện nhiều quy định pháp luật
liên quan đến lĩnh vực cạnh tranh và sở hữu trí tuệ (SHTT) và đã đem lại
nhiều kết quả tích cực đáng nghi nhận. Đặc biệt với sự ra đời của Luật
Cạnh tranh (LCT) năm 2004 và Luật Sở hữu trí tuệ (LSHTT) năm 2005
(sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì đây được xem là một thành công lớn
trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về CTKLM liên
quan tới quyền SHCN bởi các quy định khá rõ ràng về các hành vi
CTKLM, đạt độ tương thích với pháp luật quốc tế và pháp luật các nước
khác trên thế giới. Các nhà làm luật đã kỳ vọng rằng Pháp luật về bảo hộ
quyền chống CTKLM trong lĩnh vực SHCN sẽ bước đầu chủ động tạo
môi trường pháp lý để hạn chế tối đa hậu quả của các hành vi CTKLM,
khuyến khích các nhà KD đầu tư vào khoa học - công nghệ, phát triển
SX, KD.
3
Tuy nhiên, trên thực tế để đạt được hiệu quả như mong muốn là vấn
đề không đơn giản. Bởi, những bất cập từ những quy định của pháp luật
cũng như những vướng mắc từ thực tiễn áp dụng như: các quy định làm
cơ sở pháp lý điều chỉnh hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN còn
thiếu sự thống nhất, chặt chẽ và toàn diện dẫn đến chồng chéo và xung
đột; hầu hết các quy định pháp luật chống CTKLM đều là quy phạm nội
dung, còn thiếu các quy phạm thủ tục và những hướng dẫn cụ thể về
trình tự xử lý hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN; một số quy định
pháp luật chưa rõ ràng (ví dụ: quy định về bồi thường thiệt hại (BTTH)
do hành vi gây ra, ); chế tài còn lỏng lẻo, các biện pháp xử phạt vi
phạm hành chính vẫn chưa đủ sức răn đe, mức xử phạt thấp trong khi đó
các hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN xảy ra ngày càng phổ biến,
tinh vi hơn và gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn. Bên cạnh đó, hệ thống
cơ quan thực thi quyền SHTT nói chung, trong đó có hành vi CTKLM
trong lĩnh vực SHCN hoạt động chưa hiệu quả, thiếu khả năng hợp tác
hiệu quả giữa các cơ quan thực thi; đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn trong công tác điều tra, xử lý vi phạm còn ít và thiếu; cách thức giải
quyết đối với các hành vi vi phạm chưa thực sự kiên quyết và triệt để; sự
hiểu biết pháp luật cạnh tranh và SHTT trong cộng đồng vẫn còn hạn
chế làm giảm hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống CTKLM.
Chính những bất cập trên dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể KD và người tiêu dùng không được bảo đảm, tác động xấu đến môi
trường tự do KD ở nước ta cũng như làm giảm đi sức thu hút đầu tư
nước ngoài, qua đó ảnh hưởng đến sự phát kiển kinh tế - xã hội, làm
chậm đi tiến trình hội nhập quốc tế.
Vì vậy, việc nghiên cứu, luận giải hành vi CTKLM, các quy định
của pháp luật cũng như làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng
về xử lý hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN là rất cần thiết, qua đó,
4
định hướng và đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định
của pháp luật, nâng cao hiểu quả hoạt động xử lý hành vi CTKLM trong
lĩnh vực SHCN. Đó cũng là lý do mà tôi lựa chọn đề tài “Hành vi cạnh
tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công ngiệp theo pháp
luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng” để nghiên cứu và làm luận văn
thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
trong giới Luật học và giới KD cũng đã có một số công trình nghiên cứu
và bài viết về cạnh tranh nói chung và cạnh tranh liên quan đến quyền
SHTT, có thể kể đến:
- TS. Lê Danh Vĩnh, TS. Hoàng Xuân Bắc, Ths. Nguyễn Ngọc Sơn
(2005) , Pháp luật cạnh tranh Việt Nam (Sách chuyên khảo), Nxb Tư
pháp, Hà Nội;
- TS. Lê Hoàng Oanh (2007), Bình Luận khoa học Luật Cạnh tranh,
Nxb Chính trị Quốc gia, TP. Hồ Chí Minh;
- Bài viết: “Thực thi pháp luật cạnh tranh trong viễn thông - Hiểu
thế nào cho đúng?” của tác giả TS. Phan Thảo Nguyên đăng trên Tạp
Chí Nhà nước và Pháp luật số 12(224)/2006;
- Bài viết “Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh và kiểm
soát độc quyền liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp ở nước ta” của
tác giả Nguyễn Thanh Tâm đăng trên Tạp chí Thương mại số 42/2003;
- Bài viết “Chế định về hạn chế cạnh tranh trong Hiệp định TRIPS và
phán quyết Maicrosoft Commission - Kinh nghiệm cho Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Thanh Tú đăng trên Tạp chí Khoa học Pháp lý số 5/2007;
- Bài viết “Chuyên đề về cạnh tranh liên quan đến quyền sở hữu trí
tuệ” của tác giả Nguyễn Như Quỳnh đăng trên tạp chí Thương mại số
12/2013.
5
Các công trình và các bài viết nêu trên chỉ tiếp cận ở góc độ khái
quát đối với cạnh tranh và cạnh tranh trong lĩnh vực SHTT, cũng như
đối với một số lĩnh vực khác dưới những gốc độ khác nhau. Để nghiên
cứu một cách đầy đủ và toàn diện về hành vi CTKLM trong lĩnh vực
SHCN, đánh giá thực trạng, những bất cập trong quy định của pháp luật
và thực tiễn áp dụng việc xử lý hành vi CTKLM về lĩnh vực này, đưa ra
những định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cáo hiểu
quả hoạt dộng xử lý hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN thì hiên nay
chưa có công trình nào nghiên cứu.
Đề tài: “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu
công ngiệp theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng” có thể xem là
công trình chuyên khảo đầu tiên với cấp độ luận văn thạc sĩ Luật học.
3. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu các vấn đề thuộc đề tài này, tác giả đã sử
dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác - Lênin, những quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước
ta về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp phân tích, bình luận, diễn giải, so sánh và phương
pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong Chương 1 khi nghiên cứu các
vấn đề lý luận về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN.
Phương pháp khảo sát, phân tích, tổng hợp, đánh giá được sử dụng
chủ yếu trong Chương 2 khi khái quát, đánh giá thực trạng quy định của
pháp luật và áp dụng pháp luật về hành vi CTKLM trong lĩnh vực
SHCN.
6
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở Chương 3 khi
xem xét, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiểu quả
áp dụng pháp luật về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là hệ thống lý luận
và các quy định của pháp luật về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN,
thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật, định hướng và giải
pháp hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về hành vi hành vi
CTKLM trong lĩnh vực SHCN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật từ khi Luật Cạnh
trạnh năm 2004 (LCT) và Luật Sở hữu trí tuệ (LSHTT) năm 2005 có
hiệu lực cho đến nay (có so sánh, đối chiếu với các văn bản trước đây).
- Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu quy định của pháp luât và
thực tiễn áp dụng về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN tại Việt Nam.
- Về mặt thời gian: Từ năm 2004 cho đến năm 2015.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đặt ra mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn áp dụng pháp luật về hành CTKLM trong lĩnh vực SHCN; từ đó đề
xuất các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu lý luận chung về hành vi CTKLM trong lĩnh
vực SHCN bằng việc khái quát làm rõ một số vấn đề: khái niệm
CTKLM, CTKLM trong lĩnh vực SHCN, quyền SHCN, ý nghĩa của bảo
hộ quyền SHCN.
7
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng quy định và thực tiễn áp
dụng pháp luật về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN tại Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp xây hoàn thiện quy định của pháp luật
và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hành vi CTKLM trong lĩnh
vực SHCN.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN là gì?
- Pháp luật hiện hành quy định đối với hành vi CTKLM trong lĩnh
vực SHCN như thế nào?
- Thực trạng pháp luật và thực tiễn xử lý hành vi CTKLM trong lĩnh
vực SHCN thế nào; thực trạng đó đã đáp ứng yêu cầu của thực tiễn hay
chưa?
- Vậy có những định hướng và giải pháp nào để hoàn thiện pháp
luật và nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý hành vi CTKLM trong lĩnh
vực SHCN?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Để trả lời được các câu hỏi nghiên cứu thì giả thuyết nghiên cứu đó là:
- Các quy định của pháp luật hiện hành về hành vi CTKLM trong
lĩnh vực SHCN;
- Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của pháp luật hiện hành quy
định đối với hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN;
- Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật từ hoạt động xử lý hành vi
CTKLM trong lĩnh vực SHCN, làm rõ những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế;
- Phải đưa ra được các định hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn
thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý hành vi
CTKLM trong lĩnh vực SHCN trên cơ sở xuất phát từ lý luận và thực tiễn.
8
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa về khoa học: Luận văn nghiên cứu một cách toàn diện về
hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN là tài liệu cho các học giả quan
tâm, đặc biệt làm tài liệu nghiên cứu và học tập cho sinh viên Luật khi
nghiên cứu học phần Luật SHTT,
- Ý nghĩa về thực tiễn: Những phân tích và giải pháp đưa ra nhằm
xây dựng và hoàn thiên pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN để thực sự đưa Luật
đi vào đời sống. Đồng thời, cải thiện môi trường kinh doanh thu hút đầu
tư trong và ngoài nước, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục
viết tắt, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hành vi cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
Chương 2: Thực trạng quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật việt
nam hiện hành về hành vi cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành vi
cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG
LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không
lành mạnh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường,
cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền SX
hàng hóa nhằm có được những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu
thụ để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của DN.
1.1.1.2. Đặc điểm của cạnh tranh
- Cạnh tranh là hiện tượng xã hội diễn ra giữa các chủ thể KD.
- Về mặt hình thức, cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa
các DN.
- Mục đích của các DN tham gia cạnh tranh là cùng tranh giành thị
trường mua hoặc bán sản phẩm.
1.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
- Thứ nhất, cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ hai, cạnh tranh khuyến khích việc áp dụng khoa học, kỹ thuật
mới, cải tiến công nghệ nhằm KD có hiệu quả.
- Thứ ba, cạnh tranh dẫn đến giá thấp hơn cho người tiêu dùng và
làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Thứ tư, cạnh tranh buộc các DN cũng như các quốc gia phải sử
dụng các nguồn lực, đặc biệt là nguồn tài nguyên một cách tối ưu nhất.
10
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành
mạnh
1.1.2.1. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh
LCT Việt Nam năm 2004 đưa ra định nghĩa về CTKLM tại Khoản 4
Điều 3 như sau: “Hành vi CTKLM là hành vi cạnh tranh của DN trong
quá trình KD trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức KD, gây
thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của DN khác hoặc người tiêu dùng”.
1.1.2.2. Đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh
- Hành vi CTKLM là hành vi cạnh tranh do các chủ thể KD trên thị
trường thực hiện, nhằm mục đích lợi nhuận. Có thể phân tích vấn đề này
trên hai khía cạnh:
- Hành vi CTKLM là hành vi có tính chất đối lập, đi ngươc lại các
thông lệ tốt, các nguyên tắc đạo đức KD, có thể hiểu là những quy tắc
xử sự chung đã được chấp nhận rộng rãi và lâu dài trong hoạt động KD
trên thị trường.
- Hành vi cạnh tranh bị kết luận là không lành mạnh và cần phải
ngăn chặn khi nó gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại cho các
đối tương khác.
1.2. Khái quát chung về sở hữu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp
Dưới góc độ khoa học pháp lý, theo Khoản 4 Điều 4 của LSHTT
nêu rõ: “Quyền SHCN là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu,
tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật KD do mình sáng tạo ra hoặc sở
hữu và quyền chống CTKLM”.
11
1.2.2. Một số đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
1.2.2.1. Nhãn hiệu hàng hóa
1.2.2.2. Chỉ dẫn thương mại và chỉ dẫn địa lý
1.2.2.3. Tên thương mại
1.2.2.4. Bí mật kinh doanh
1.2.3 Vai trò của việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
- Thứ nhất, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới kĩ thuật SX,
khuyến khích CTLM giữa các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Thứ hai, khuyến khích các hoạt động đầu tư, chuyển giao công
nghệ.
- Thứ ba, bảo vệ lợi ích quốc gia trong lĩnh vực SHCN.
1.3. Khái quát về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp
1.3.1. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp
Đến nay pháp luật hoàn toàn chưa đưa ra khái niệm cụ thể về hành
vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN mà pháp luật chỉ liệt kê ra các hành vi
CTKLM trong lĩnh vực này nhưng dựa vào định nghĩa mà LCT Việt
Nam đưa ra về CTKLM thì có thể hiểu hành vi CTKLM trong lĩnh vực
SHCN là “Hành vi cạnh tranh của DN trong quá trình KD trái với các
chuẩn mực thông thường về đạo đức KD, gây thiệt hại hoặc có thể gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của DN
khác hoặc người tiêu dùng trong lĩnh vực SHCN”.
1.3.2. Phân biệt hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp và hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp
- Về phạm vi áp dụng.
- Yếu tố chủ thể.
- Về yếu tố lỗi.
12
1.3.3. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh và ý nghĩa của bảo
hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp
1.3.3.1. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh
LSHTT năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định tại Khoản 4
Điều 4 như sau: “Quyền SHCN là quyền của tổ chức, cá nhân đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật KD do mình sáng tạo
ra hoặc sở hữu và quyền chống CTKLM”.
1.3.3.2. Ý nghĩa của bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
- Nhằm hỗ trợ cho việc bảo hộ có hiệu quả các đối tượng SHTT nói
chung trong đó có SHCN.
- Bổ sung cho các quy định của LCT về lĩnh vực CTKLM liên quan
đến SHTT.
13
Chương 2
THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG
LÀNH MẠNH VÀ XỬ LÝ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH
MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hành
vi cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
2.1.1. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hành
vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
2.1.1.1. Hành vi chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn
2.1.1.2. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
2.1.1.3. Hành vi sử dụng tên miền không lành mạnh
2.1.1.4. Hành vi sử dụng bất hợp pháp nhãn hiệu đã được bảo hộ
2.1.2. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về xử lý
hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp
2.1.2.1. Biện pháp tự bảo vệ
2.1.2.2. Biện pháp hành chính
2.1.2.3. Biện pháp dân sự
2.1.2.4. Biện pháp hình sự
2.1.2.5. Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu
trí tuệ
2.1.3. Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật hiện hành về hành
vi cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
14
2.1.3.1. Mặt tích cực
Pháp luật hiện hành ngày càng được hoàn thiện, thể hiển ở các khía
cạnh sau:
- Thứ nhất, quy định về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN đã
chủ động tạo môi trường pháp luật để hạn chế tối đa hậu quả của các
hành vi CTKLM, khuyến khích các DN SX, KD đầu tư vào khoa học,
công nghệ, phát triển SX, KD.
- Thứ hai, giữa các quy định của LCT và LSHTT đã có sự gắn kết
với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng giải quyết các vụ việc
cụ thể.
- Thứ ba, các hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN được quy định
một cách cụ thể, trong đó đã đưa ra được các quy phạm định nghĩa, các
hình thức xử lý cho từng hành vi, khắc phục được những thiếu sót mà
quy định trước đây còn bỏ ngõ.
- Thứ tư, các quy định về biện pháp xử lý các hành vi CTKLM trong
lĩnh vực SHCN đẩy đủ hơn, chế tài xử lý nghiêm khắc hơn, các biện
pháp khắc phục hậu quả cũng mang tính hiệu quả hơn hạn chế tối đa hậu
quả của các hành vi CTKLM.
- Thứ năm, để phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và
nền kinh tế thị trường, các quy định của pháp luật về hành vi CTKLM
trong lĩnh vực SHCN được hoàn thiện hơn, có nội dung cơ bản phù hợp
với các chuẩn mực quốc tế, đạt độ tương thích với pháp luật quốc tế và
pháp luật các nước.
2.1.3.2. Mặt tồn tại
- Thứ nhất, mặt tồn tại lớn nhất của quy định của pháp luật hiện
hành đó các văn bản pháp luật về cạnh tranh và SHTT còn nhiều quy
định không thống nhất.
15
- Thứ hai, các quy định của pháp luật về xử lý hành vi CTKLM mới
chỉ mang tính nguyên tắc, chưa cụ thể, tính thực thi không cao nên chưa
ngăn cản và xử lý hiệu quả các hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN.
- Thứ ba, mặc dù các hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN đã
được quy định khá cụ thể và đầy đủ, tuy nhiên, vẫn chưa thực sự rõ ràng
dẫn đến cách hiểu khác nhau về các hành vi này.
- Thứ tư, các chế tài xử lý hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN
chủ yếu mới chỉ dừng lại ở xử phạt hành chính.
- Thứ năm, giữa các văn bản quy định về xử phạt hành chính đối với
hành vi CTKLM về SHCN có mức xử phạt là khác nhau.
- Thứ sáu, hiện nay, tại Việt Nam chưa có luật riêng điều chỉnh từng
đối tượng sở hữu trí tuệ.
- Thứ bảy, các quy định về xử lý CTKLM liên quan đến lĩnh vực
SHCN chưa bao quát hết các hành vi CTKLM có thể xảy ra trong thực tế.
- Thứ tám, về thẩm quyền xử lý, pháp luật quy định cho quá nhiều
cơ quan khác có thẩm quyền.
2.2. Thực trạng về hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hoạt
động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp tại Việt Nam
2.2.1. Thực trạng về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam
2.2.1.1. Hành vi chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn
- Hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn đối với bao bì, nhãn hiệu hàng hóa:
- Hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn đối với chỉ dẫn địa lý:
2.2.1.2. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
2.2.1.3. Hành vi sử dụng tên miền không lành mạnh
2.2.1.4. Hành vi sử dụng bất hợp pháp nhãn hiệu đã được bảo hộ
16
2.2.2. Thực trạng hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam
2.2.2.1. Hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp của các cơ quan thực thi
a) Cục QLCT
b) Cục SHTT
c) Cục QLTT
d) Cơ quan Hải quan
e) Tòa án
f) Cảnh sát kinh tế
g) Cơ quan Thanh tra khoa học và công nghệ
2.2.2.2. Hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp của các cơ quan hỗ trợ thực thi
2.2.3. Hậu quả và nguyên nhân cơ bản của thực trạng về hành vi
cạnh tranh không lành và hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam
2.2.3.1. Hậu quả
a) Đối với người tiêu dùng
b) Đối với doanh nghiệp
c) Đối với cơ quan nhà nước
2.2.3.2. Nguyên nhân
- Thứ nhất, xuất phát từ sự thiếu hiểu biết pháp luật hoặc và thông
tin pháp luật về lĩnh vực này của các cơ quan chức năng chưa sâu rộng.
- Thứ hai, hành vi CTKLM mang lại “siêu lợi nhuận” cho DN vi
phạm
- Thứ ba, các mặt hàng nội địa tuy đa dạng, phong phú với chất
lượng ngày càng cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng.
17
- Thứ tư, phần lớn các DN chưa thực sự chú trọng đến việc bảo vệ
các quyền SHCN của mình.
- Thứ năm, các quy định pháp luật còn thiếu sự thống nhất, rõ ràng,
chồng chéo, khó áp dụng.
- Thứ sáu, trên thực tế, tổ chức và hoạt động của các cơ quan có
trách nhiệm đấu tranh với các hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN
còn thiếu đồng bộ và chồng chéo, nhiều tầng nấc xử lý khiến hiệu lực
thực thi pháp luật bị phân tán, phức tạp.
- Thứ bảy, trình độ và chất lượng hoạt động của các cơ quan nhà
nước chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn, cũng như chưa đáp ứng được
nhu cầu hội nhập quốc tế.
- Thứ tám, việc thực thi pháp luật về xử lý CTKLM liên quan đến
nhãn hiệu nói chung chủ y
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_hanh_vi_canh_tranh_khong_lanh_manh_trong_li.pdf