Công tác xây dựng dự toán
Việc xây dựng dự toán thu chi Ngân sách Nhà nước cho năm
sau tại Phân hiệu Đà Nẵng được tiến hành vào cuối tháng 6 hàng
năm, thực hiện dựa trên quy định của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục
và Đào tạo và tình hình sử dụng quỹ tiền lương tại đơn vị.
Nguồn thu tài chính chủ yếu tại Phân hiệu hiện nay là do Ngân
sách Nhà nước cấp và nguồn thu từ hoạt động giáo dục và đào tạo hệ
chính quy, không chính quy và hệ đào tạo sau đại học.
Đối với dự toán thu về mức học phí và các khoản lệ phí khác,
Phân hiệu thực hiện nghiêm túc theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP
ngày 14/05/2010 và Nghị định số Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày
2/10/2015 của Chính phủ về cơ chế thu, quản lý học phí với cơ sở
giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí
học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020 - 2021. Riêng đối
với các khoản thu từ hệ đào tạo không chính quy và các hoạt động sự
nghiệp khác diễn ra trong đơn vị phải lập dự toán chi tiết theo từng
Lập dự toán
Tổ chức chấp
hành và thực
hiện dự toán
Quyết toán thu
chi và xử lý
chênh lệch10
nội dung cụ thể và tuân thủ đúng quy định của Bộ Tài chính và Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Về công tác lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước, đơn vị tiến
hành so sánh các chỉ tiêu dự kiến thực hiện trong năm hiện hành để
lập dự toán chi tiết chi Ngân sách Nhà nước. Sau đó căn cứ vào tỷ lệ
giữa nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp tại đơn vị và tổng chi phí
hoạt động của đơn vị để đề xuất mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
của đơn vị.
b. Công tác chấp hành, thực hiện dự toán
Quá trình chấp hành và thực hiện dự toán dựa trên ngân sách
nhà nước đã được phê duyệt. Đơn vị tự chủ động quản lý và thực
hiện chi tiêu theo chế độ chính sách của Nhà nước, Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ về chế độ tài chính
áp dụng trong các đơn vị sự nghiệp có thu và quy định tại Quy chế
chi tiêu nội bộ áp dụng cho Phân hiệu.
 Quản l nguồn kinh phí và học phí
Nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp được quản lý chi
theo Luật Ngân sách và các qui định hiện hành của Nhà nước. Nguồn
thu học phí hệ chính quy và hệ vừa học vừa làm sẽ được phân bổ cụ
thể theo qui định của ĐHĐN như sau:
 Trích 10 học phí lần đầu của hệ chính quy và hệ vừa học
vừa làm bổ sung nguồn kinh phí của ĐHĐN
 Trích 3 học phí lần đầu hệ chính quy và hệ vừa học vừa làm
nộp ĐHĐN để điều tiết thu nhập giữa các đơn vị thành viên trong
ĐHĐN.
Căn cứ cân đối chênh lệch thu chi hàng năm, Giám đốc sẽ quyết
định tỷ lệ trích lập các Quỹ như: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
Quỹ thu nhập tăng thêm, Quỹ khen thưởng, phúc lợi và Quỹ dự11
phòng ổn định thu nhập.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
26 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 602 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tại phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kontum - Bùi Thị Khánh Ly, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơn vị. Ngày 
10 tháng 10 năm 2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 
107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, 
có nhiều điểm mới về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ sách kế 
toán và báo cáo quyết toán yêu cầu Phân hiệu cần có nhiều thay đổi 
để phù hợp với tình hình thực tế. 
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán trong quản lý 
tài chính cũng như sự phát triển của Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại 
Kon Tum, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tại 
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum” làm đề tài nghiên cứu 
luận văn, để thông qua việc tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản 
liên quan đến công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu phân tích 
2 
được thực trạng công tác kế toán tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại 
Kon Tum, nhận định được những kết quả đạt được cũng như những 
hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của công tác kế toán tại đơn vị. Từ 
đó, tác giả đề xuất một số phương pháp nhằm hoàn thiện công tác kế 
toán tại đơn vị trong thời gian tới. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
 Mục tiêu nghiên cứu chung 
Đề tài hướng đến mục tiêu nghiên cứu thực trạng công tác kế 
toán tại Phân hiệu, từ đó đưa ra một số giải pháp cần thiết nhằm hoàn 
thiện công tác kế toán tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum. 
 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 
 Làm rõ những vấn đề lí luận cơ bản công tác kế toán trong 
các đơn vị sự nghiệp có thu. 
 Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Phân hiệu 
Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum. Qua đó chỉ ra những kết quả đạt 
được, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân. 
 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Phân 
hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum. 
3. Câu hỏi nghiên cứu 
Luận văn làm rõ được những vấn đề liên quan đến công tác kế 
toán tại Phân hiệu thông qua việc trả lời một số câu hỏi nghiên cứu 
sau: 
- Công tác kế toán tại Phân hiệu trong những năm qua được 
thực hiện như thế nào? 
- Giải pháp nào có thể sử dụng để hoàn thiện công tác kế toán 
tại Phân hiệu trong thời gian đến? 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực 
3 
trạng và hướng hoàn thiện công tác kế toán tại Phân hiệu Đại học Đà 
Nẵng tại Kon Tum. 
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác hạch toán 
kế toán tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum trong giai đoạn 
từ năm 2015 đến năm 2018, dữ liệu được thu thập tại Phòng Tài 
chính – Kế hoạch của Phân hiệu. 
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng phương 
pháp phân tích dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu được tác giả thu thập 
tại Phòng Tài chính – Kế hoạch. Để phân tích rõ những dữ liệu thứ 
cấp thu thập được, tác giả đã phân tích, thống kê và tổng hợp các số 
liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để qua đó phân tích được thực 
trạng của quá trình quản lý tài chính cũng như công tác kế toán tại 
Phân hiệu. 
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo thêm một số giáo trình, tài liệu 
liên quan để nắm bắt được một số kiến thức cơ bản giúp cho việc 
phân tích thực trạng của công tác kế toán tại Phân hiệu Đại học Đà 
Nẵng tại Kon Tum rõ ràng và sâu hơn. 
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 
Đề tài nghiên cứu về công tác kế toán tại Phân hiệu thành công 
sẽ góp phần nâng cao nhận thức về lý luận về công tác kế toán cũng 
như quản lý tài chính tại các trường đại học công lập nói chung và 
các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nói riêng, trong bối 
cảnh đất nước phát triển, Nhà nước ta tạo điều kiện tối đa để các đơn 
vị tăng cường tính tự chủ về tài chính, đồng thời thông qua những 
phân tích về thực trạng về công tác kế toán tại Phân hiệu các giải 
pháp được tác giả đề xuất có thể sẽ là những gợi ý quan trọng trong 
quá trình thực hiện công tác kế toán cũng như quá trình quản lý tài 
4 
chính tại Phân hiệu. 
7. Bố cục đề tài 
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán trong các đơn vị 
sự nghiệp có thu 
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán tại Phân hiệu Đại học 
Đà Nẵng tại Kon Tum 
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Phân hiệu 
Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum 
8. Tổng quan tình hình nghiên cứu 
5 
CHƢƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 
1.1 T NG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 
1.1.1 Khái niệm 
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được Nhà nước thành lập để 
thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm bảo an ninh, quốc 
phòng, phát triển kinh doanh xã hội, các đơn vị này được Nhà nước cấp 
kinh phí và hoạt động theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. 
1.1.2 Đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp có thu 
a. Đặc điểm 
b. Phân loại đơn vị sự nghiệp 
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi 
đầu tư và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; 
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường 
xuyên; 
- Đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi 
thường xuyên. 
1.1.3 Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu 
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu tuy không trực tiếp 
tạo ra của cải vật chất cho xã hội nhưng có vai trò quan trọng đối với 
nền kinh tế, tác động lớn đến sản xuất kinh doanh cũng như đời sống 
nhân dân, cung cấp dịch vụ công chất lượng cao đáp ứng nhu cầu 
ngày càng tăng của đời sống nhân dân, tác động mạnh mẽ đến lực 
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, quyết định đến năng suất lao 
động của xã hội. 
6 
1.2 T CH C KẾ TOÁN TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 
CÔNG LẬP 
1.2.1 Tổ chức má kế toán 
Bộ máy kế toán là tập hợp những người làm kế toán được phân 
công chức năng, nhiệm vụ cụ thể và có quan hệ mật thiết với nhau 
nhằm bảo đảm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở một đơn vị kế 
toán.. 
1.2.2 Tổ chức chứng t kế toán 
a) Chứng từ kế toán 
b) Quy trình luân chuyển chứng từ 
1.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và sổ kế toán 
a) Hệ thống tài khoản kế toán 
b) Sổ sách kế toán 
c) Về báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo tài chính 
1.3.4 Tổ chức hệ thống áo cáo kế toán 
1.3.5 Tổ chức hạch toán kế toán theo quá trình l các 
nghiệp vụ phát sinh 
a) Kế toán doanh thu 
Kinh phí của các đơn vị hành chính sự nghiệp thường bao gồm 
các nguồn sau: Ngân sách Nhà nước cấp (cho hoạt động thường 
xuyên và chi đầu tư); Thu phí, lệ phí được để lại theo quy định của 
cấp có thẩm quyền; Nguồn viện trợ, cho biếu tặng; Nguồn thu từ 
hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng cấp dịch vụ; Nguồn thu khác. 
b) Kế toán chi kinh phí 
Các khoản chi của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định 
theo đúng nội dung của các nguồn kinh phí nên tương ứng với các 
khoản mục doanh thu thì đơn vị sự nghiệp sẽ có các khoản mục chi 
phí là Ngân sách Nhà nước cấp; Thu phí, lệ phí được để lại theo quy 
7 
định của cấp có thẩm quyền; Nguồn viện trợ cho biếu tặng; Nguồn 
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ; Nguồn 
thu khác. 
c) Kế toán hàng tồn kho 
Kế toán hàng tồn kho của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng 
các tài khoản để phản ánh gồm: TK 152– Nguyên liệu, vật liệu, TK 
153– Công cụ, dụng cụ, TK 154– Chi phí sản xuất kinh doanh dở 
dang, TK 155– Sản phẩm và TK 156– Hàng hóa. 
d) Kế toán tài sản cố định 
Tài sản cố định được phản ánh trên các TK 211 TSCĐ hữu 
hình; TK 213 – TSCĐ vô hình; TK 214 - Khấu hoa và hao mòn lũy 
kế TSCĐ và TK 366 – Chi tiết theo dõi GTCL của TSCĐ. Các sổ kế 
toán theo dõi TSCĐ gồm: Sổ cái TK 211, TK 213, TK 214,TK 366- 
Chi tiết theo dõi GTCL của TSCĐ; Sổ chi tiết TSCĐ. Ngoài ra, còn 
có các thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ. 
1.3.6 Tổ chức c ng tác tự kiểm tra kế toán 
Công tác tự kiểm tra kế toán tập trung chủ yếu vào việc kiểm tra 
các nội dung sau: 
- Lập, thu thập, xử lý chứng từ kế toán 
- Việc áp dụng và ghi chép các tài khoản kế toán 
- Việc mở sở, ghi và khóa sổ kế toán 
- Việc lập, nộp và phân tích báo cáo kế toán. 
- Việc kiểm kê tài sản thường xuyên và đột xuất theo quy định 
và lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. 
- Việc thực hiện, chấp hành các quy định, chế độ tài chính của 
Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 
8 
CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI 
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM 
2.1 T NG QUAN VỀ PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI 
KON TUM 
2.1.1 Đặc điểm hình thành và phát triển của Phân hiệu Đại 
học Đà Nẵng tại Kon Tum 
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon 
Tum 
2.1.3 Nguồn lực tài chính 
 Nguồn thu 
Nguồn thu của Phân hiệu chủ yếu từ thu phí các hệ chính quy, 
hệ vừa học vừa làm, nguồn ngân sách do Nhà nước cấp cho trường 
thông qua đại học Đà Nẵng. Từ năm 2013 đến năm 2016, tổng nguồn 
thu tại Phân hiệu tăng nhưng trong ba năm gần đây lại có xu hướng 
giảm xuống, nguyên nhân là do nhu cầu xã hội giảm, tuyển sinh tại 
Phân hiệu chưa đạt chỉ tiêu trong khi đó ngân sách nhà nước cấp 
không tăng. Tổng mức chi ngân sách được phân bổ và chi theo quy 
định, phù hợp với yêu cầu tiến độ sự nghiệp. 
2.1.4 Phân cấp quản l tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại 
Kon Tum 
 Qu trình quản l tài chính tại Phân hiệu Đại học Đà 
Nẵng tại Kon Tum 
Quy trình quản lý tài chính tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại 
Kon Tum được thực hiện dựa trên những quy định tại: 
- Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ tài 
chính hướng dẫn một số Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 
25/04/2006 của Chính phủ thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách 
9 
nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; 
- Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT/BTC-BGDĐT-BNV 
ngày 24/03/2003 của Bộ tài chính, Bộ giáo dục - đào tạo, Bộ nội vụ 
hướng dẫn quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục – đào tạo 
công lập hoạt động có thu. 
Sơ đồ 2.3. Quy trình quản lý tài chính tại Phân hiệu Đại học 
Đà Nẵng tại Kon Tum 
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, UD-CK) 
a. Công tác xây dựng dự toán 
Việc xây dựng dự toán thu chi Ngân sách Nhà nước cho năm 
sau tại Phân hiệu Đà Nẵng được tiến hành vào cuối tháng 6 hàng 
năm, thực hiện dựa trên quy định của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục 
và Đào tạo và tình hình sử dụng quỹ tiền lương tại đơn vị. 
Nguồn thu tài chính chủ yếu tại Phân hiệu hiện nay là do Ngân 
sách Nhà nước cấp và nguồn thu từ hoạt động giáo dục và đào tạo hệ 
chính quy, không chính quy và hệ đào tạo sau đại học. 
Đối với dự toán thu về mức học phí và các khoản lệ phí khác, 
Phân hiệu thực hiện nghiêm túc theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP 
ngày 14/05/2010 và Nghị định số Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 
2/10/2015 của Chính phủ về cơ chế thu, quản lý học phí với cơ sở 
giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí 
học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020 - 2021. Riêng đối 
với các khoản thu từ hệ đào tạo không chính quy và các hoạt động sự 
nghiệp khác diễn ra trong đơn vị phải lập dự toán chi tiết theo từng 
Lập dự toán 
Tổ chức chấp 
hành và thực 
hiện dự toán 
Quyết toán thu 
chi và xử lý 
chênh lệch 
10 
nội dung cụ thể và tuân thủ đúng quy định của Bộ Tài chính và Bộ 
Giáo dục và Đào tạo. 
Về công tác lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước, đơn vị tiến 
hành so sánh các chỉ tiêu dự kiến thực hiện trong năm hiện hành để 
lập dự toán chi tiết chi Ngân sách Nhà nước. Sau đó căn cứ vào tỷ lệ 
giữa nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp tại đơn vị và tổng chi phí 
hoạt động của đơn vị để đề xuất mức tự bảo đảm chi phí hoạt động 
của đơn vị. 
b. Công tác chấp hành, thực hiện dự toán 
Quá trình chấp hành và thực hiện dự toán dựa trên ngân sách 
nhà nước đã được phê duyệt. Đơn vị tự chủ động quản lý và thực 
hiện chi tiêu theo chế độ chính sách của Nhà nước, Nghị định số 
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ về chế độ tài chính 
áp dụng trong các đơn vị sự nghiệp có thu và quy định tại Quy chế 
chi tiêu nội bộ áp dụng cho Phân hiệu. 
 Quản l nguồn kinh phí và học phí 
Nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp được quản lý chi 
theo Luật Ngân sách và các qui định hiện hành của Nhà nước. Nguồn 
thu học phí hệ chính quy và hệ vừa học vừa làm sẽ được phân bổ cụ 
thể theo qui định của ĐHĐN như sau: 
 Trích 10 học phí lần đầu của hệ chính quy và hệ vừa học 
vừa làm bổ sung nguồn kinh phí của ĐHĐN 
 Trích 3 học phí lần đầu hệ chính quy và hệ vừa học vừa làm 
nộp ĐHĐN để điều tiết thu nhập giữa các đơn vị thành viên trong 
ĐHĐN. 
Căn cứ cân đối chênh lệch thu chi hàng năm, Giám đốc sẽ quyết 
định tỷ lệ trích lập các Quỹ như: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, 
Quỹ thu nhập tăng thêm, Quỹ khen thưởng, phúc lợi và Quỹ dự 
11 
phòng ổn định thu nhập. 
 c. Công tác quyết toán thu chi và xử lý chênh lệch thu chi 
 Sau khi lập dự toán, chấp hành và thực hiện dự toán được 
giao, bộ phận Kế hoạch – Tài chính của đơn vị tiến hành lập báo cáo 
tài chính gửi về Đại học Đà Nẵng. 
Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử 
dụng, tình hình thực hiện dự toán để xác định chênh lệch thu, chi và 
được phân phối, sử dụng theo quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-
BTC ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn một số Nghị định 
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ thực hiện quyền 
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp 
công lập, Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ xác định và phân phối chênh lệch thu - chi 
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, UD-CK) 
12 
2.2 THỰC TRẠNG T CH C KẾ TOÁN TẠI PHÂN HIỆU 
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM 
2.2.1 Tổ chức má kế toán 
Hiện nay, bộ máy kế toán tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại 
Kon Tum đang áp dụng theo mô hình tập trung, đơn vị chỉ tổ chức 
một phòng kế toán làm trung tâm, thực hiện tất cả các công việc kế 
toán, hình thức tổ chức này của đơn vị bảo đảm sự tập trung, thống 
nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, từ đó 
đơn vị kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kịp thời. Mô hình tổ chức bộ máy 
kế toán tại Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum như sau: 
Sơ đồ 2.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Phân hiệu Đại học Đà 
Nẵng tại Kon Tum 
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, UD-CK) 
2.2.2 Tổ chức chứng t kế toán, tổ chức qu trình luân 
chu ển chứng t 
 Chứng t kế toán 
Các chứng từ kế toán đang được áp dụng tại Phân hiệu Đại học 
Đà Nẵng tại Kon Tum cũng như các trường đại học thành viên thuộc 
Đại học Đà Nẵng (Phụ lục 1) đều được thực hiện căn cứ vào danh 
mục chứng từ kế toán quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC 
Kế toán trưởng 
Kế toán viên 
2 
Kế toán viên 
1 
Kế toán viên 
3 
13 
hướng dẫn chế toán hành chính sự nghiệp, do Bộ tài chính ban hành 
ngày 10 tháng 10 năm 2017. 
Ngoài ra, Phân hiệu Kon Tum cũng như các trường đại học 
khác thuộc thành viên của Đại học Đà Nẵng còn sử dụng một số 
chứng từ khác như vé, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, giấy rút dự 
toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi... theo 
đúng quy định của pháp luật. 
 Luân chu ển chứng t 
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại Phân hiệu 
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, UD-CK) 
2.2.3 Tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán 
Công tác kế toán tại Phân hiệu Đà Nẵng hiện đang thực hiện 
trên hệ thống máy tính được cài đặt phần mềm kế toán MISA 
14 
MIMOSA.NET 2019 TM, sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung 
và Chứng từ ghi sổ song song với nhau, có sổ kế toán chi tiết và sổ 
kế toán tổng hợp phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong thời 
gian hoạt động của đơn vị, phù hợp với quy định của Luật kế toán và 
các văn bản huớng dẫn thực hiện kế toán do Bộ Tài chính ban hành. 
Trình tự ghi sổ kế toán tại Phân hiệu được thể hiện qua sơ đồ sau: 
Sơ đồ 2.7. Trình tự ghi sổ kế toán tại trường Phân hiệu Đại 
học Đà Nẵng tại Kon Tum 
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, UD-CK) 
2.2.4 Tổ chức c ng tác kế toán tại Phân hiệu theo phần hành 
a. Tổ chức công tác kế toán nguồn kinh phí 
Nguồn kinh phí được sử dụng cho hoạt động tại Phân hiệu bao 
gồm kinh phí do Nhà nước cấp cho trường thông qua Đại học Đà 
Nẵng, nguồn thu từ công tác đào tạo các hệ chính quy tại trường, hệ 
vừa làm vừa học tại trường và các địa phương, học phí cải thiện, đào 
tạo liên kết, đào tạo ngắn hạn, chứng chỉ, các nguồn thu hợp pháp 
khác, nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ Ký túc xá sinh viên tại 02 
cơ sở, dịch vụ căn tin, dịch vụ giữ xe. Đối với kinh phí được cấp từ 
SỔ KẾ TOÁN 
 - Sổ chi tiết 
 - Sổ tổng 
hợp 
- Sổ chi tiết 
CHỨNG TỪ KẾ 
TOÁN 
BẢNG TỔNG 
HỢP CHỨNG 
TỪ KẾ 
TOÁN 
BÁO CÁO 
TÀI CHÍNH 
PHẦN 
MỀM KẾ 
TOÁN 
MÁY 
VI TÍNH 
15 
Ngân sách Nhà nước, Phân hiệu thực hiện chi ngân và quản lý việc 
sử dụng ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước cùng 
các văn bản hướng dẫn liên quan. Tất cả các khoản kinh phí do nhà 
trường quản lý thống nhất và toàn diện. 
Lƣu đồ thu học phí tại Phân hiệu 
Sơ đồ 2.8. Lưu đồ thu học phí tại Phân hiệu 
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, UD-CK) 
Đ
iề
u
 c
h
ỉn
h
 s
ai
 s
ó
t,
 t
h
u
 b
ổ
su
n
g
Nộp KBNN 
Báo cáo, thông báo 
nợ đến SV 
HSSV nộp học 
phí 
Sai 
Kiểm tra 
Đú ng 
Thu tiền 
Kết sổ 
lập danh 
sách thu 
Lập các 
báo cáo 
16 
Bảng 2.2 Bảng báo cáo tổng hợp các nguồn kinh phí tại 
Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum năm 2017 
 n nh: ồng 
Các khoản thu Số tiền 
Học phí chính quy 11,348,016,540 
học phí hệ vừa học vừa làm 3,965,926,000 
Nguồn thu khác 2,413,297,551 
Đơn giá giờ giảng/ tiết 75,000 
Hệ số LTT 700,000 
Hệ số QLP 800,000 
Phúc lợi/năm 17,000,000 
Thu nhập bình quân 11,154,000 
 Chênh lệch thu chi 5,686,003,782 
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, UD-CK) 
b. Tổ chức công tác kế toán vật tư và TSCĐ 
 Tổ chức công tác kế toán vật tư 
Sơ đồ 2.9. Quy trình cung cấp vật tư tại UD - CK 
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, UD-CK) 
Bộ phận có 
yêu cầu 
Phòng Hành chính 
– Tổng hợp 
Giám đốc Phân 
hiệu 
Nhà cung cấp Phòng Kế hoạch – 
Tài chính 
(1) (2) 
(3) (4) 
(5) 
(7) 
(8) 
(6) 
17 
 Tổ chức công tác kế toán TSCĐ 
Sau khi được phê duyệt, Phòng Tài chính – Kế hoạch tiến hành 
mua sắm theo chu trình cung ứng cụ thể bao gồm các bước như sau: 
Đề nghị mua sắm 
Thực hiện mua sắm 
Nghiệm thu kỹ thuật 
Nghiệm thu và bàn giao sử dụng 
Thanh toán cho nhà cung cấp 
Đặc biệt, năm 2017, Phân hiệu đã được Đại học Đà Nẵng đầu tư 
xây dựng mới tòa nhà hiệu bộ 7 tầng, dãy phòng học 4 tầng, tòa nhà 
công vụ 4 tầng tại cơ sở 1, ký túc xá sinh viên 4 tầng, nhà đa năng tại 
cơ sở 2, thiết bị chiếu sáng, quạt trần, máy lạnh, dụng cụ phục vụ học 
tập, các trang thiết bị, máy móc cho 6 phòng máy tính, 3 phòng thí 
nghiệm bằng nguồn vốn được cấp từ Bộ GDĐT với tổng mức đầu tư 
là 110 tỷ đồng. Tuy nhiên, TSCĐ sử dụng tại đơn vị không được 
theo dõi cụ thể cho từng loại, còn mang tính hình thức dẫn đến việc 
tính khấu hao TSCĐ vào cuối kỳ không chính xác. 
c. Tổ chức kế toán tiền lương và phụ cấp theo lương 
 Tổ chức kế toán tiền lương 
Tiền lương bao gồm: lương cơ bản, lương hợp đồng dài hạn, 
các khoản phụ cấp có tính chất theo lương được chi trả theo đúng qui 
định hiện hành của Nhà nước. 
18 
Sơ đồ 2.10. Quy trình thanh toán tiền lương tại UD – CK 
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, UD-CK) 
2.2.5 Thực trạng hạch toán n i tại Phân hiệu Đại học Đà 
Nẵng tại Kon Tum 
Việc hạch toán nội bộ tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon 
Tum được thực hiện dựa trên quy chế chi tiêu nội bộ được ban hành 
kèm theo Quyết định số 253/QĐ-PHKT ngày 04 tháng 08 năm 2014 
của Giám đốc Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum. 
Nguồn kinh phí dùng cho hoạt động của nhà trường bao gồm 
nguồn kinh phí do Nhà nước cấp, nguồn thu từ đào tạo và các nguồn 
thu khác. 
2.2.6 Tổ chức hệ thống áo cáo tài chính, kiểm soát n i 
và lập hồ sơ qu ết toán 
Phân hiệu 
Đại học Đà 
Nẵng tại Kon 
Tum 
 Ban kế 
hoạch tài chính 
Đại học Đà 
Nẵng 
Giám 
đốc Đại học 
Đà Nẵng 
Sơ đồ 2.11. Quy trình kiểm soát nội bộ báo cáo tài chính và 
lập hồ sơ quyết toán tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum 
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, UD-CK) 
Bảng thanh toán lương 
(Phòng Kế hoạch – Tài chính) 
Giám đốc 
Phân hiệu 
Kho bạc Nhà 
nước 
Ngân hàng cán bộ viên 
chức 
(ATM) 
(1) 
(3) 
(6) (4) (2) 
(5) 
19 
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI 
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM 
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc 
2.3.2 Những tồn tại, vƣớng mắc 
2.3.3 Ngu ên nhân của những hạn chế trong tổ chức c ng 
tác kế toán tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 
20 
CHƢƠNG 3 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 
TẠI PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM 
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ 
TOÁN TẠI PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM 
3.1.1 Định hƣớng hoàn thiện c ng tác kế toán tại Phân hiệu 
Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum 
3.1.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện c ng tác kế toán tại Phân 
hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum 
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ 
TOÁN TẠI PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM 
3.3.2 Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 
Hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị hiện nay cần được vận 
dụng đúng theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT – BTC ngày 
10/10/2017 của Bộ Tài chính. Cần áp dụng đúng, thường xuyên cập 
nhật những thay đổi về quy định đối với hệ thống tài khoản kế toán 
áp dụng cho đơn vị. 
Đại học Đà Nẵng, Phân hiệu và các trường đại học thành viên 
khác nên có sự bàn bạc, thống nhất trong việc sử dụng tài khoản kế 
toán để thuận lợi trong công tác hạch toán tại đơn vị và công tác tổng 
hợp tại Bộ phận Kế hoạch – Tài chính của Đại học Đà Nẵng. 
a) Nội dung tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 
* Xác nh danh mục ài khoản kế oán sử dụng: 
 Xây dựng chi tiết các tài khoản tổng hợp và cách hạch toán 
- Xây dựng tài khoản chi tiết đối với các tài khoản. 
- Đối với tài khoản nguồn kinh phí cần khai báo thống nhất bộ 
mã nguồn, tên nguồn và cách hạch toán vào tài khoản theo quy định 
chung như sau: 
21 
 Nguồn thu phí lệ phí và nguồn thu khác tài khoản 3383 
“doanh thu nhận trước” được kết chuyển sang TK 531 “Doanh thu 
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ” được hạch toán như sau: 
Nợ TK 3383 - Nguồ n thu phí lệ phí và nguồn thu khác 
 Có TK 531 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch 
vụ 
 Kết chuyển TK 531 “ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh 
doanh, dịch vụ" sang TK911 “ xác định kết quả” như sau: 
Nợ TK 531 - Nguồn thu phí, lệ phí, nguồn khác và thu dịch vụ 
 Có TK 911(TK9111-TK9118) - Nguồn thu phí, lệ phí, 
nguồn khác và thu dịch vụ 
 Kết chuyển TK 821 “thuế TNDN” sang TK 911 “ Xác định 
kết quả” 
Nợ TK 911 - Nguồn thu dịch vụ 
 Có TK 821 - Nguồn thu dịch vụ 
 Kết chuyển TK 632,642 “giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động 
của hoạt động sản xuất kinh doanh” sang TK 911 “ Xác định kết 
quả” như sau: 
 Nợ TK 911 - Nguồn thu phí lệ phí và nguồn thu khác, thu dịch 
vụ" 
 Có TK 632; 642 - Nguồn thu phí lệ phí và nguồn thu khác, 
thu dịch vụ" 
 Kết chuyển TK 911 “Xác định kết quả” sang TK 421 “ thặng 
dư, thâm hụt, lũy kế” như sau: 
 Nợ TK 911 - Nguồn thu phí lệ phí và nguồn thu khác, thu dịch 
vụ 
 Có TK 421 - Nguồn thu phí lệ phí và nguồn thu khác, thu dịch 
vụ 
22 
 Kết chuyển TK 421 “thặng dư, thâm hụt, lũy kế” sang TK 
431 “ trích lập quỹ phúc lợi, quỹ ổn định, quỹ phát triển, quỹ khen 
thưởng, quỹ tăng thêm” như sau: 
 Nợ TK 421 - Nguồn thu phí lệ phí và nguồn thu khác, thu dịch 
vụ 
 Có TK 431 - Nguồn thu phí lệ phí và nguồn thu khác, thu 
dịch vụ 
* Sử dụng hệ hống ài khoản 
- Sử dụng các tài khoản để lập Báo cáo tài chính. 
- Sử dụng Mục lục Ngân sách Nhà nước. 
b) Thống nhất cách hạch toán giữa Phân hiệu và ĐHĐN 
Vào cuối năm tài chính, phần kinh phí còn lại phải thanh toán 
cho ĐHĐN được hạch toán vào tài khoản 3381.01 sau khi đã duyệt 
quyết toán. Phân hiệu có trách nhiệm lập bảng phải thu phải trả cho 
ĐHĐN. Căn cứ vào bảng Bảng báo cáo tổng hợp xác định chênh 
lệch thu – chi và phân phối chênh lệch thu - chi từ nguồn kinh phí 
được tự chủ của đơn vị, Phân hiệu sẽ bù trừ công nợ của ĐHĐN. Bút 
toán kết chuyển tiền được Phân hiệu thực một lần vào cuối năm. 
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống sổ sách, Báo cáo kế toán 
3.2.3 Hoàn thiện tổ chức má kế toán 
Ban lãnh đạo đơn vị cần tạo điều kiện tối đa cho cán bộ kế toán 
thường xuyên được trau dồi kiến thức chuyên môn, phân công lao 
động hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của công việc bằng việc cử cán 
bộ đi học tập, nâng cao nghiệp vụ, thường xuyên giao lưu, học hỏi 
thêm kinh nghiệm của các trường đại học khác. 
Với quy mô ngày càng phát triển đòi hỏi trình độ của kế toán 
viên phải càng được nâng cao. Ban Giám đốc Phân hiệu phải có kế 
hoạch đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán tại 
23 
Phân hiệu, đặc biệt chú trọng về công tác đào tạo trình độ tin học và 
ngoại ngữ. Đồng thời, tạo mọi điều kiện để nhân viên kế toán của 
Phân hiệu có điều kiện tham gia tất cả các khóa học, các lớp tập huấn 
do cơ quan cấp trên hoặc cơ quan thuế tổ chức liên quan đến chuyên 
môn nghiệp vụ kế toán để nắm bắt và cập nhập đầy đủ kịp thời về 
những đổi mới chính sách của Nhà nước. 
3.3.4 Hoàn thiện tổ chức c ng tác kế toán với các phần hành 
a. Hoàn thiện
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tom_tat_luan_van_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tai_phan_hieu_d.pdf