Kế toán tập hợp chi phí và tính giá sản phẩm
a. Tính giá thành sản phẩm sản xuất giá thành theo phương
pháp toàn bộ
Phương pháp tính giá toàn bộ là phương pháp mà tất cả các chi
phí tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung)
đều được tính vào giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành. Cơ sở
tính các chi phí này vào giá thành được chuẩn mực kế toán quốc tế
về hàng tồn kho và cả chuẩn mực kế toán Việt Nam chấp nhận như là11
một nguyên tắc khi xác định giá gốc của thành phẩm ở doanh nghiệp
sản xuất.
Phương pháp tính giá thành toàn bộ gồm hai hệ thống tính giá
thành sản phẩm là hệ thống tính giá thành theo công việc (áp dụng
phổ biến ở các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng) và hệ thống
tính giá thành theo quá trình sản xuất (áp dụng ở những doanh
nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất hàng loạt, các sản
phẩm giống nhau cả về đặc tính, quá trình sản xuất và chi phí sản
xuất).
b.Tính giá thành sản phẩm sản xuất giá thành theo phương
pháp trực tiếp
Phương pháp chi phí trực tiếp sẽ có ích hơn trong việc đánh
giá hoạt động của nhà quản lý vì lợi nhuận báo cáo theo phương
pháp này phản ánh đúng đắn hơn thực chất kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Phương pháp này được sử dụng nhiều trong kế toán
quản trị như: định giá bán sản phẩm, lập dự toán linh hoạt, lập báo
cáo thu nhập theo số dư đảm phí, ứng dụng trong phân tích mối quan
hệ C-V-P
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 473 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty Beer Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh Công ty. Xuất phát từ tính cấp thiết trên, tác giả
chọn nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí Công ty Beer Lào”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đề tài vận dụng những lý luận và phương pháp phân tích
khoa học để nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí
tại Công ty Beer Lào, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi
phí tại Công ty từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí tại Công ty Beer Lào góp phần phục vụ công tác
quản lý Công ty hiệu quả hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Beer Lào
Phạm vi nghiên cứu:
4
Phạm vi không gian: Luận văn tập trung vào nghiên cứu
những nội dung kế toán quản trị chi phí của hoạt động chính là sản
xuất kinh doanh sản phẩm Bia tại Công ty.
Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ 2015-2017
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp để khảo sát, đánh giá và
phân tích thực trạng KTQT chi phí tại Công ty Beer Lào, cụ thể:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để thu thập các thông
tin liên quan đến công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty.
- Phương pháp so sánh, thay thế liên hoàn được dùng để phân
tích sự biến động chi phí sản xuất tại Công ty.
5. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí ở Công
ty Beer Lào.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Công tác kế toán quản trị chi
phí ở Công ty Beer Lào.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí
“Kế toán quản trị chi phí là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp các thông tin về chi phí của doanh nghiệp nhằm giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng quản trị chi
phí trong quá trình kinh doanh”
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Bản chất của kế toán quản trị chi phí có thể được hiểu rõ hơn
khi xem xét các khái niệm có liên quan:
Chi phí
Theo từ điển Tiếng việt, Chi phí là các hao phí về nguồn lực để
doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một
cách khác, chi phí là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh
tế như , giao dịch,... nhằm mua được các loại hàng hoá, dịch vụ cần
thiết cho quá trình kinh doanh
Theo Hội đồng chuẩn mực quốc tế (IASC): “Chi phí là các yếu
tố làm giảm các lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức
xuất đi hay giảm giá trị Tài sản hay làm phát sinh các khoản nợ, kết
quả là làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà không do việc phân phối
nguồn vốn cho các bên chủ sở hữu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - Chuẩn mực số 01 “chuẩn
mực chung”: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn
6
chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ
sở hữu. Theo định nghĩa này, chi phí được nhìn nhận dưới góc độ
của đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính, chủ yếu là đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh ngiệp
Kế toán quản trị chi phí cung cấp các thông tin để nhà quản lý
kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh
giá, đặc biệt là giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi
phí và nâng cao hiệu quả hoạt động. Việc cung cấp thông tin về chi
phí của các hoạt động một cách chi tiết và thường xuyên sẽ giúp ích
cho các nhà quản lý rất nhiều trong kiểm soát và hoàn thiện quá trình
đầu tư sản xuất công trình vì những thông tin này giúp các nhà quản
lý phát hiện các hoạt động tốn kém quá nhiều chi phí, từ đó thiết kế
lại quá trình sản xuất, kinh doanh, loại bỏ hoạt động tốn kém chi phí
hoặc có những cải tiến, đổi mới làm cho hoạt động đó có hiệu quả
hơn, tốn kém ít chi phí hơn.
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Phân loại chi phí
* Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX của doanh nghiệp
được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị sản
xuất cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản
phẩm .
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương (tiền công) và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương
7
của công nhân , công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên
quản lý ở các bộ phận, tổ, đội thi công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là số tiền trích khấu hao TSCĐ
dùng cho hoạt động trong doanh nghiệp , bao gồm khấu hao máy thi
công và các TSCĐ khác sử dụng cho hoạt động và phục vụ ở các tổ,
đội, bộ phận thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài sử dụng vào quá trình
của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí khác
phát sinh trong quá trình ngoài các chi phí nói trên và được thanh
toán bằng tiền.
* Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này, căn cứ vào công dụng kinh tế của chi
phí, mục đích sử dụng của chi phí, nơi phát sinh và nơi chịu chi phí
để sắp xếp những chi phí có cùng công dụng vào một khoản mục.
Trong doanh nghiệp , CPSX được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại
vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván
khuôn, giàn giáo) cần thiết sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản
phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu
động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp .
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động công trình bao gồm:
chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữ lớn, sửa chữa thường
xuyên máy thi công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi
8
công và các chi phí khác như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi
công...
- Chi phí chung: là các chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản
chi phí trên phát sinh ở tổ, đội, công trường sản xuất bao gồm: lương
nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
của công nhântrực tiếp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân
viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ,
đội và các chi phí khác liên quan tới hoạt động của tổ, đội.
* Phân loại CPSX theo đối tượng chịu chi phí
* Phân loại CPSX theo hình thái chi phí
1.2.2. Dự toán chi phí trong doanh nghiệp
a. Định mức chi phí sản xuất
b. Dự toán chi phí sản xuất
Khái niệm, vai trò của dự toán chi phí sản xuất
Dự toán là các kế hoạch chi tiết mô tả việc huy động và sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian
nhất định.
b) Các dự toán bộ phận trong dự toán chi phí sản xuất
- Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự
toán sản lượng sản xuất và định mức chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Dự toán chi Dự toán lượng Định mức tiêu
phí NVL = sản phẩm x hao NVL trực x Đơn giá VL
trực tiếp sản xuất tiếp
- Dự toán nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí
nhân công trực tiếp Dự toán Định mức
9
Dự toán lượng = lượng SP x thời gian LĐ/SP x Đơn
giá VL
Định mức thời
- Dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán chi phí sản xuất chung bao gồm dự toán biến phí sản
xuất chung và dự toán định phí sản xuất chung.
Dự toán biến phí sản xuất chung:
- Trường hợp biến phí sản xuất chung được xây dựng theo
từng yếu tố chi phí (chi phí vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián
tiếp...) theo mỗi đơn vị hoạt động thì quá trình lập dự toán biến phí
sản xuất chung được thực hiện tương tự như dự toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán Dự toán Dự toán
biến phí = sản phẩm x Đơn vị biến phí
SX chung Sản xuất Sản xuất chung
Dự toán định phí sản xuất chung:
Đối với các yếu tố định phí sản xuất chung bắt buộc, căn cứ
vào định phí sản xuất chung hàng năm chia đều cho 4 quý để xác
định định phí SXC hàng quý. Đối với các yếu tố định phí sản xuất
chung tuỳ ý, căn cứ vào hành động nhà quản trị xác định thời điểm
chi tiêu để tính vào chi phí cho kỳ dự toán thích hợp.
Dự toán Định phí Tỷ lệ (%) tăng (giảm)
sản xuất = Sản xuất chung x định phí sản xuất
chung
chung thực tế kỳ trước theo dự kiến
Căn cứ vào dự toán biến phí và dự toán định phí sản xuất
chung tổng hợp thành dự toán chi phí sản xuất chung:
10
Dự toán sản Dự toán Dự toán
chi phí = biến phí + định phí
sản xuất chung sản xuất chung sản xuất chung
Dự toán biến phí bán hàng:
Dự toán Dự toán Định mức
biến phí = số lượng x biến phí
bán hàng Sản phẩm tiêu thụ bán hàng
Dự toán định phí bán hàng: tương tự như lập dự toán định
phí SXC
- Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp:
Dự toán Dự toán Tỷ lệ
biến phí quản = biến phí x biến phí
lý doanh nghiệp trực tiếp quản lý doanh
nghiệp
Dự toán định phí quản lý doanh nghiệp:
Dự toán Dự toán Dự toán
chi phí = biến phí + định phí
quản lý DN quản lý DN quản lý DN
1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá sản phẩm
a. Tính giá thành sản phẩm sản xuất giá thành theo phương
pháp toàn bộ
Phương pháp tính giá toàn bộ là phương pháp mà tất cả các chi
phí tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung)
đều được tính vào giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành. Cơ sở
tính các chi phí này vào giá thành được chuẩn mực kế toán quốc tế
về hàng tồn kho và cả chuẩn mực kế toán Việt Nam chấp nhận như là
11
một nguyên tắc khi xác định giá gốc của thành phẩm ở doanh nghiệp
sản xuất.
Phương pháp tính giá thành toàn bộ gồm hai hệ thống tính giá
thành sản phẩm là hệ thống tính giá thành theo công việc (áp dụng
phổ biến ở các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng) và hệ thống
tính giá thành theo quá trình sản xuất (áp dụng ở những doanh
nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất hàng loạt, các sản
phẩm giống nhau cả về đặc tính, quá trình sản xuất và chi phí sản
xuất).
b.Tính giá thành sản phẩm sản xuất giá thành theo phương
pháp trực tiếp
Phương pháp chi phí trực tiếp sẽ có ích hơn trong việc đánh
giá hoạt động của nhà quản lý vì lợi nhuận báo cáo theo phương
pháp này phản ánh đúng đắn hơn thực chất kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Phương pháp này được sử dụng nhiều trong kế toán
quản trị như: định giá bán sản phẩm, lập dự toán linh hoạt, lập báo
cáo thu nhập theo số dư đảm phí, ứng dụng trong phân tích mối quan
hệ C-V-P
1.2.4. Phân tích, kiểm soát chi phí
* Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chênh lệch giữa
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh với chi phí nguyên
vật liệu dự toán cho khối lượng sản xuất thực tế. Biến động chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp được phân tích thành biến động mức tiêu
hao nguyên vật liệu và biến động giá.
* Phân tích biến động chi phí phí nhân công trực tiếp
Biến động chi phí nhân công trực tiếp là chênh lệch giữa chi
phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh với chi phí nhân công dự
12
toán cho khối lượng sản xuất thực tế. Biến động chi phí nhân công
trực tiếp được phân tích thành biến động hiệu quả lao động (thời gian
lao động) và biến động giá nhân công
* Phân tích biến động chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung biến động là do sự biến động biến phí
sản xuất chung và biến động của định phí sản xuất chung.
Biến động biến phí sản xuất chung là chênh lệch giữa biến phí
sản xuất chung thực tế và biến phí sản xuất chung theo dự toán cho
khối lượng sản xuất thực tế. Biến động biến phí sản xuất chung được
phân tích thành biến động giá và biến động lượng biến phí sản xuất
chung
* Phân tích chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ Ở
CÔNG TY BEER LÀO
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY BEER LÀO
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của các ban ngành và sản xuất
của Công ty
Về bộ máy quản lý:
2.1.3. Nguồn lực của Công ty Beer Lào
a. Tình hình sử dụng lao động
Lực lượng lao động của Công ty khá ổn định, ít biến động
trong thời gian qua do Công ty đã có những quan tâm đúng mức đến
13
đời sống của người lao động tăng nhẹ qua các năm, chủ yếu là lao
động trực tiếp mở rộng quy mô sản xuất.
b. Tình hình sử dụng mặt bằng và máy móc thiết bị
- Mặt bằng: Tổng diện tích đát hiện nay của Công ty là
80.000m2, diện tích sử dụng hiện nay là: 79.158m2 trong đó diện
tích khu sản xuất chính chiếm 54.059 m2, khu hành chính là
11.257m2, khu giải trí 13.842m2. Như vậy, Công ty chưa khai thác
triệt để diện tích mặt bằng được sử dụng, mặc dù vậy diện tích mà
Công ty chưa sử dụng cũng phải đóng thuế, điều đó làm chi phí tổn
nguồn lực và gia tăng thêm chi phí trong sản xuất.
b. Năng lực sản xuất của Công ty
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY BEER LÀO
2.2.1. Phân loại chi phí tại Công ty
a.Chi phí sản xuất:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm toàn bộ chi phí nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu
+ Chi phí nguyên vật liệu chính, bao gồm giá trị của gạo, malt,
Houblon cao (104), Houblon cao (105), Caramel (107), Malturex
(201), nước.
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ:, CaCl2(103), ZnCl2 (106),
H2SO4 (101), Acid latic (108) BTL Harborlite supercel, BTL hyflo
supercel, BTL Standard supercel, H3PO4 , Sopuroxid, NaOH(45%),
Muối, Acid HCl, ATR acid B/F.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương, phụ cấp
và các khoản trích theo lương cho đối tượng lao động trực tiếp tại
các phân xưởng sản xuất nấu, phân xưởng lên men, phân xưởng động
lực – chiết.
14
- Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương trả cho bộ phận
quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, phụ tùng thay thế, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, chi phí dịch vụ mua
ngoài, các khoản chi khác bằng tiền phát sinh tại phân xưởng và chi
phí nhiên liệu (giá trị dầu Marut).
b. Chi phí ngoài sản xuất
2.2.2. Thực trạng công tác lập dự toán chi phí sản xuất
a. Định mức, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty hiện đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao
NVL cho 1triệu lít bia chai Beer Lào năm 2017 trong Bảng 2.1
- Định mức lƣợng vật tƣ sử dụng: căn cứ vào mức tiêu hao
nguyên vật liệu năm (Bảng 2.1), lập dự toán lượng nguyên vật liệu
dùng cho sản xuất từng quý và năm 2017 theo công thức:
Định mức lượng
vật tư sử dụng
(quý, năm)
=
Kế hoạch sản
xuất (quý, năm)
x
Định mức
tiêu hao
NVL
- Định mức giá nguyên vật liệu: vật liệu để SX ra sản phẩm
bia rất đa dạng về chủng loại. Nguồn gốc của những vật liệu chính
(malt, houblon) chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài nên giá cả thường
xuyên biến động. Công ty căn cứ giá mua vật liệu kỳ trước cộng với
10% tăng lên làm dự toán cho đơn giá vật liệu kỳ tới.
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : trên cơ sở số
lượng vật liệu cần tiêu hao và đơn giá vật liệu dự tính năm tới, phòng
Kế toán lập dự toán chi phí vật liệu trực tiếp cho sản xuất năm 2017.
- b. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay, số lao động trực tiếp tại Công ty là trên 800 người
(tính cả lao động thời vụ). Tuy phần lớn trong số đó mới chỉ tốt
nghiệp phổ thông nhưng lại có kinh nghiệm lâu năm trong ngành, có
15
tay nghề thành thạo và đã tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm qua
nhiều năm công tác. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên mở các lớp
đào tạo, huấn luyện chuyên môn cho công nhân nhằm đáp ứng kịp
thời những yêu cầu về nhân lực trong quá trình sản xuất. Do vậy, bên
cạnh chú trọng đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại, với việc đào
tạo tay nghề thành thạo cho công nhân, tình hình sản xuất của Công
ty luôn đạt vượt mức kế hoạch.
c. Dự toán chi phí sản xuất chung
Việc lập dự toán chi phí SXC ở Công ty dựa vào chi phí thực
tế ước tính của kỳ trước và nhu cầu công việc kỳ thực tế. Cuối năm
tài chính (năm trước), căn cứ vào kế hoạch sản xuất năm, phòng kế
toán lập kế hoạch chi phí gửi lên Ban Giám đốc xét duyệt.
+ Dự toán chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng
Là tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ) những người quản lý sản xuất tại các vị trí sau: trưởng
phòng, phó phòng kỹ thuật sản xuất, phòng nghiệp vụ; các tổ trưởng,
tổ phó tổ lên men – lọc, tổ nấu, tổ hóa sinh, tổ động lực của phân
xưởng nấu lên men, chiết động lực.
d. Dự toán chi phí bán hàng
Dự toán chi phí bán hàng cũng được lập tương tự như đối với
chi phí SXC. Các khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
chi phí bán hàng là chi
phí nhân viên, chi phí công cụ và chi phí quảng cáo, khuyến
mại.
+ Dự toán chi phí nhân viên
Dự toán chi phí nhân viên bán hàng cũng được tính như dự
toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân viên phân xưởng :
- Dự toán tiền lương: Tiền lương nhân viên bán hàng tại Công
16
ty gồm 2 phần:
- Lương cơ bản (lương cứng): tính theo hệ số cơ bản và lương
tối thiểu nhà nước quy định.
- Lương theo sản phẩm (lương mềm): tính trên cơ sở 1% trên
doanh thu kế hoạch. Sau đó chia cho sản lượng sản xuất kế hoạch để
tính đơn giá lương theo SP.
2.3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CÔNG TY
2.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và mở chi tiết theo từng
loại sản phẩm:
TK 6211: Chi phí NVLTT Beer Lào
TK 6211H: Chi phí NVLTT Beer hơi Lào
TK 6211BC: Chi phí NVLTT Beer chai Lào
TK 6211BL: Chi phí NVLTT Beer lon Lào
TK 6213: Chi phí NVLTT rượu
TK 6216: Chi phí NVLTT Beer Lào
TK 6216BC: Chi phí NVLTT Beer chai Lào
TK 6216BL: Chi phí NVLTT Beer lon Lào
Quy trình ghi sổ
Sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau, trong
đó, mỗi loại lại được sản xuất từ những nguyên liệu khác nhau. Như
vậy, việc theo dõi quá trình nhập xuất vật nguyên liệu là vô cùng
quan trọng. Do đặc điểm sản xuất của Công ty, số lần xuất kho là
liên tục với số lượng nhiều, trong khi đó, số vật liệu nhập kho lại
theo từng lần không liên tục với số lượng không nhỏ. Do đó Công ty
áp dụng phương pháp bình quân gia quyền sau từng lần nhập để
17
các định giá trị nguyên vật liệu xuất kho và được xác định theo công
thức:
Đơn giá thực Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
tế NVL xuất =
trong kỳ KL NVL tồn đầu kỳ + KL NVL nhập trong kỳ
( Pbq )
Sau khi tính giá bình quân của các loại nguyên vật liệu xuất
dùng trong từng lần, máy tính sẽ tự động áp giá vào phiếu xuất kho
và các sổ chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu.
Mỗi phân xưởng có định mức tiêu hao vật liệu riêng. Do đó, nhân
viên thống kê tại mỗi phân xưởng sản xuất cần theo dõi chặt chẽ số lượng
nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ thực dùng. Cuối kỳ, nhân
viên thống kê sẽ lập “ Bảng kê chứng tư vật tư ” về tình hình sử dụng vật
liêu của từng sản phẩm.
Từ “ Bảng kê chứng từ vật tư ”, kế toán vật tư xác định số vật
liệu thực dùng, phản ánh vào “ sổ chi tiết nguyên vật liệu ”- TK 152.
Toàn bộ việc tổng hợp tính toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng
cho từng đối tượng sử dụng được thực hiện trên “ Bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ” là căn cứ để lập sổ chi tiết TK
621 cho từng loại sản phẩm.
Cuối quý, Chi phí NVLTT tập hợp trên TK 621 được kết
chuyển toàn bộ sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
2.3.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay, Công ty cổ phần Beer Lào áp dụng hai hình thức trả
lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Đó cũng
chính là hai hình thức trả lương bổ biến nhất trong các doanh nghiệp
sản xuất hiện nay. Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh mà đối
với công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty Cổ phần Beer Lào áp dụng
18
hình thức trả lương theo sản phẩm (lương khoán từng công việc) với
đơn giá tiền lương được tính trên doanh thu thực tế, công thức tính như
sau :
Tổng lương = (Tổng số ngày công x Đơn giá lương sản phẩm)
+ (Lương cơ bản x Hệ số) + Phụ cấp
Trong đó: Hệ số : A: 1,1; B: 0,7; C: 0,5. phụ thuộc vào vị trí,
trình độ, năng suất làm việc
Lương cơ bản = Hệ số lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu
2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Căn cứ để tập hợp chi phí SXC là: Bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng; Bảng
phân bổ NVL, công cụ dụng cụ trong quản lý phân xưởng; Bảng
phân bổ khấu hao TSCĐ; Các chứng từ, bảng kê phản ánh các
khoản mục chi phí d ị c h v ụ m u a n g o à i v à c á c d ị c h v ụ
khác bằng tiền Cuối quý, kế toán tiến hành lập Bảng kê chi tiết
TK 627 (Sổ chi tiết TK 627) chi tiết cho từng phân xưởng.
Cuối quý, toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trên TK
627 được kết chuyển sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
2.3.4. Tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm và tính
giá thành sản phẩm
a. Tập hợp chi phí sản xuất
Do tính phát sinh thường xuyên của các yếu tố chi phí sản xuất
đòi hỏi kiểm soát chặt chẽ nên Công ty thống nhất hạch toán tổng
hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá
thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, TK 154 được mở chi tiết cho từng sản phẩm.
19
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh
ở bộ phận sản xuất phụ:
Đối với các bộ phận sản xuất phụ, chi phí nhân công trực tiếp
được tập hợp vào TK 622, các chi phí khác phát sinh còn lại sẽ được
trực tiếp hết vào TK 627 và sẽ được phân bổ cho từng loại sản phẩm.
T
rình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty như sau:
Căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp trên
TK 621 (chi tiết cho từng sản phẩm) để tiến hành kết chuyển:
Nợ TK 154 (chi tiết có liên quan)
Có TK 621
Căn cứ vào chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp trên TK 622
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất) để kết chuyển:
Nợ TK 154 (chi tiết có liên quan)
Có TK 622
Căn cứ vào chi phí sản xuất chung đã tập hợp được trên TK
627 để tiến hành kết chuyển:
Nợ TK 154 (chi tiết có liên quan)
Có TK 627
b. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Để đảm bảo việc tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành
nhập kho được hợp lý, phòng kế toán cần tiến hành công tác đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ để xác định chính xác phần chi phí
mà sản phẩm phải gánh chịu.
c. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty
- Đối tượng tính giá thành tại Công ty:
Công ty Cổ phần Beer Lào có quy trình công nghệ sản xuất bia là
quy trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp liên tục. Để tính giá thành
20
sản phẩm thì trước hết phải xác định được đối tượng tính giá thành sản
phẩm là xác định được sản phẩm hoàn thành và những sản phẩm ở giai
đoạn công nghệ cuối cùng mới là thành phẩm. Nửa thành phẩm của
Công ty không nhập kho, không bán ra ngoài. Vì vậy Công ty xác định
đối tượng tính giá thành là sản phẩm bia đã hoàn thành, đơn vị tính giá
thành là lít bia (tính bình quân cho cả bia hơi và bia chai). Cụ thể: Bia
hơi, Bia chai 450 ml, Bia chai 330 ml..
- Phương pháp tính giá thành phẩm :
Để phù hợp với quy trình công nghệ, với cách thức là tổ chức
sản xuất đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành,
xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất bia và đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn
thành nên Công ty sử dụng phương pháp tính giá giản đơn (phương
pháp trực tiếp).
2.4. PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
2.5.1. Những thành tựu đạt đƣợc
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
21
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ Ở CÔNG TY BEER LÀO
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY BEER LÀO
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại Công ty Beer Lào
3.1.2. Yêu cầu về hoàn thiện kế toán quản trị tại Công ty
Cổ phân Beer Lào
3.2. NỘI DUNG HOÀN THIỆN KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
BEER LÀO
3.2.1. Hoàn thiện về phân loại chi phí
Công ty nên sử du
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_hoan_thien_ke_toan_quan_tri_chi_phi_tai_con.pdf