MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
mở đầu 1
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNGVAY TÀI SẢN6
1.1. Khái niệm 6
1.1.1. Tài sản 6
1.1.2. Hợp đồng 10
1.1.3. Hợp đồng vay tài sản 11
1.2. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản 16
1.3. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồngvay tài sản19
1.4. Sơ lược sự hỡnh thành và phỏt triển của
chế định hợp đồng vay tài sản ở ViệtNam21
1.4.1. Thời kỳ phong kiến 21
1.4.2. Thời kỳ Pháp thuộc 25
1.4.3. Thời kỳ từ cỏch mạng thỏng Tỏm năm1945 đến nay26
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN
SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ HỢP
ĐỒNG VAY TÀI SẢN30
2.1. Chủ thể của hợp đồng vay tài sản 30
2.2. Đối tượng của hợp đồng vay tài sản 32
2.3. Hình thức của hợp đồng vay tài sản 34
2.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên 36
2.4.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay 36
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên vay 38
2.5. Lãi suất và lãi suất nợ quá hạn 40
2.5.1. Lãi suất 40
2.5.2. Lãi suất nợ quá hạn 44
2.6. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ trong
hợp đồng vay tài sản45
2.7. Họ, hụi, biêu, phường 47
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ VỀ
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN52
3.1. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp
luật dân sự về hợp đồng vay tài sản52
3.1.1. Về đối tượng của hợp đồng vay tài sản 52
3.1.1.1. Đối tượng cho vay là ngoại tệ 52
3.1.1.2. Đối tượng cho vay là vàng 56
3.1.2. Về hình thức của hợp đồng vay tài sản 58
3.1.3. Về lãi suất của hợp đồng vay tài sản 60
3.1.4. Về hợp đồng tín dụng 64
3.1.5. Vấn đề "hình sự hóa" các quan hệ vay tàisản67
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy
định của pháp luật dân sự về hợp đồngvay tài sản69
3.2.1. Về đối tượng của hợp đồng 70
3.2.2. Về hình thức của hợp đồng 71
3.2.3. Về nghĩa vụ của bên cho vay 72
3.2.4. Về nghĩa vụ trả nợ của bên vay 73
3.2.5. Về sử dụng tài sản vay 76
3.2.6. Về lãi suất 76
3.3. Một số vướng mắc về đường lối giải
quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản79
3.3.1. Sự biến tướng của hợp đồng vay tài sản 803.3.2. Xác định trách nhiệm liên đới của vợ,
chồng đối với hợp đồng vay tài sản81
3.3.3. Hợp đồng vay tài sản có bảo đảm củangười thứ ba82
Kết luận 84
Danh mục tài liệu tham khảo 85
 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
14 trang | 
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
Trong đời sống kinh tế - xó hội, nếu tài sản luụn được coi là điều kiện vật 
chất để duy trỡ cỏc hoạt động trong lĩnh vực kinh tế và trong đời sống của con 
người thỡ sự tồn tại của cỏc quy phạm phỏp luật điều chỉnh cỏc quan hệ liờn 
quan đến tài sản được coi là điều kiện cần thiết để giải quyết cỏc tranh chấp cú 
liờn quan đến cỏc loại tài sản đú. 
Dựa vào hỡnh mẫu của Bộ luật Dõn sự Phỏp, Bộ luật Dõn sự của Quộcbec 
(Canada) xỏc định: "Tài sản, hoặc hữu hỡnh hoặc vụ hỡnh, được chia thành 
bất động sản và động sản" (Điều 899). Căn cứ vào cỏc quy định này, tài sản 
bao gồm bốn loại chớnh: bất động sản hữu hỡnh, động sản hữu hỡnh, bất động 
sản vụ hỡnh, động sản vụ hỡnh. Ở đõy, tài sản hữu hỡnh là cỏc vật chất liệu, cũn 
tài sản vụ hỡnh liờn quan tới cỏc quyền. Cỏc luật gia Canada cho rằng Quyển 
thứ hai của Bộ luật Dõn sự này núi về luật tài sản mà chủ yếu là cỏc quyền đối 
với vật chất liệu, tức là cỏc vật quyền. 
Như vậy, tài sản - với tư cỏch là khỏch thể của quan hệ phỏp luật về sở 
hữu, nú cú thể là đối tượng của thế giới vật chất hoặc là kết quả của lao động 
sỏng tạo tinh thần. Theo lý luận chung, vật là bộ phận của thế giới vật chất, 
nhưng khụng phải mọi vật của thế giới vật chất đều được coi là vật (tài sản) 
trong quan hệ phỏp luật dõn sự. Xột theo tiờu chuẩn lý học thỡ vật trước hết là 
một thể tồn tại xỏc định được bằng những đơn vị đo lường về khối lượng, 
hỡnh thức, tớnh chất húa, lý, sinh và những thuộc tớnh khỏc của vật trong mối 
quan hệ tương quan với thế giới khỏch quan cả về mặt tự nhiờn và xó hội. Xột 
theo tiờu chuẩn phỏp luật dõn sự thỡ vật đú phải tồn tại, cú thực, con người 
phải chiếm hữu được, chi phối được, vật đú chắc chắn hỡnh thành trong tương 
lai xỏc định được và phải sử dụng được trong sản xuất kinh doanh, sinh hoạt 
tiờu dựng nhằm đỏp ứng được nhu cầu vật chất, tinh thần của con người. Cũn 
xột theo chế độ phỏp lý thỡ vật được chia ra làm ba loại là vật cấm lưu thụng, 
vật hạn chế lưu thụng và vật tự do lưu thụng, 
- Tiền do Nhà nước độc quyền tạo ra (phỏt hành), cũn cỏc vật thụng 
thường cú thể do rất nhiều chủ thể khỏc tạo ra. Việc phỏt hành tiền được coi là 
một trong những biểu hiện chủ quyền của mỗi quốc gia. 
- Tiền được xỏc định số lượng thụng qua mệnh giỏ của nú, cũn vật lại 
được xỏc định số lượng bằng đơn vị đo lường thụng dụng. 
- Chủ sở hữu tiền khụng được tiờu hủy tiền (khụng được xộ, đốt, sửa 
chữa, thay đổi hỡnh dạng, kớch thước, làm giả,), cũn chủ sở hữu vật lại được 
toàn quyền hủy vật thuộc quyền sở hữu của mỡnh. 
Tuy nhiờn, trong số giấy tờ minh chứng cho quyền tài sản đú, cú một số 
giấy tờ đặc biệt cú thể chuyển giao được, ai đỏnh mất là mất quyền, ai cú nú là 
cú quyền, thỡ giấy tờ này mới coi là giấy tờ cú giỏ với tư cỏch là một loại tài 
sản trong quan hệ phỏp luật dõn sự. Theo cỏch hiểu này thỡ giấy tờ cú giỏ cú 
những đặc điểm sau: 
Thứ nhất, xột về hỡnh thức, giấy tờ cú giỏ là một chứng chỉ được lập theo 
hỡnh thức, trỡnh tự luật định. 
Thứ hai, nội dung thể hiện trờn giấy tờ cú giỏ thể hiện quyền tài sản, giỏ 
của giấy tờ cú giỏ là giỏ trị quyền tài sản và quyền này được phỏp luật bảo vệ. 
Thứ ba, giấy tờ cú giỏ cú tớnh thanh toỏn và là một cụng cụ cú thể chuyển 
nhượng với điều kiện chuyển nhượng toàn bộ một lần, việc chuyển nhượng 
một phần giấy tờ cú giỏ là vụ hiệu. 
Ngoài ra, cú thể kể thờm cỏc đặc điểm khỏc của giấy tờ cú giỏ như tớnh cú 
thời hạn, tớnh cú thể đưa ra yờu cầu, tớnh rủi ro, 
1.1.2. Hợp đồng 
Hợp đồng dõn sự trước hết phải thể hiện ý chớ và biểu lộ ý chớ của hai 
hay nhiều bờn, ý chớ là nguyện vọng, mong muốn của cỏc chủ thể được thể 
hiện ra bờn ngoài bằng cỏc hành vi, thỏi độ cụ thể: khi cỏc bờn đó tiếp nhận ý 
chớ của nhau và đi đến sự thống nhất, thỡ hợp đồng được ký kết; từ đú sẽ phỏt 
sinh quyền và nghĩa vụ giữa cỏc bờn chủ thể. Mặt khỏc, mặc dự cỏc bờn cú sự 
biểu lộ ý chớ nhưng chưa cú sự thống nhất về ý chớ thỡ hợp đồng đú chưa được 
ký kết. Tuỳ từng trường hợp mà hợp đồng dõn sự cú thể cú hiệu lực từ khi cỏc 
bờn giao kết, hoặc phải thoả món một số điều kiện nhất định thỡ hợp đồng mới 
cú hiờu lực phỏp luật. 
Nghĩa vụ được hiểu là một hoặc nhiều bờn (bờn cú nghĩa vụ) phải thực 
hiện một hoặc một số hành vi như chuyển giao đồ đạc, hàng húa, vật dụng và 
cỏc vật khỏc, chuyển giao quyền, trả tiền, cung cấp cỏc giấy tờ cú giỏ, làm 
hoặc khụng làm một cụng việc nhất định vỡ lợi ớch của một hoặc nhiều bờn 
khỏc (bờn cú quyền) theo Điều 280 Bộ luật Dõn sự. 
1.1.3. Hợp đồng vay tài sản 
Hiểu theo nghĩa chung nhất, vay tài sản là một quan hệ xó hội, quan hệ sử 
dụng vốn lẫn nhau giữa chủ thể này với chủ thể khỏc trờn nguyờn tắc cú hoàn 
trả. Mục đớch và tớnh chất của quan hệ vay tài sản do mục đớch và tớnh chất 
của nền sản xuất trong xó hội quyết định. Sự vận động của quan hệ vay tài sản 
luụn luụn chịu sự chi phối của cỏc quy luật kinh tế của phương thức trong xó 
hội đú. 
Dưới gúc độ phỏp lý, sự xuất hiện của quan hệ vay tài sản kộo theo sự ra 
đời của chế định hợp đồng vay tài sản - đõy là phương tiện phỏp lý giỳp cỏc 
chủ thể thỏa món nhu cầu về vốn của mỡnh. Nú là cụng cụ mà nhờ đú những 
cam kết vay tài sản được thực hiện và tụn trọng. 
Như vậy, cú thể thấy, từ rất sớm trong lịch sử lập phỏp, khỏi niệm hợp 
đồng vay tài sản đó được hỡnh thành và nú vẫn cũn giữ nguyờn giỏ trị tài sản 
cho đến ngày nay. 
1.2. Đặc điểm của Hợp đồng vay tài sản 
Hợp đồng vay tài sản là một dạng của hợp đồng dõn sự, do vậy bờn cạnh 
những đặc điểm chung của hợp đồng dõn sự thỡ hợp đồng vay tài sản cũng cú 
những đặc điểm riờng của nú. Đõy chớnh là cơ sở giỳp ta phõn biệt hợp đồng 
vay tài sản với cỏc loại hợp đồng dõn sự khỏc. 
- Hợp đồng vay tài sản là một hợp đồng ưng thuận 
- Hợp đồng vay tài sản là một hợp đồng đơn vụ 
- Hợp đồng vay tài sản là một hợp đồng cú tớnh đền bự hoặc khụng cú 
tớnh đền bự 
- Hợp đồng vay tài sản cú hiệu lực chuyển quyền sở hữu 
Như vậy, khi giao kết hợp đồng vay tài sản thỡ bờn cho vay chuyển giao 
tài sản đồng thời chuyển giao quyền sở hữu tài sản đú cho bờn vay. Tuy nhiờn, 
bờn vay chỉ trở thành chủ sở hữu đối với tài sản vay khi nhận được tài sản vay 
đú với sự thống nhất với bờn cho vay về một số điều kiện vay. Điều kiện vay 
cú thể là lói suất, là việc sử dụng tài sản vay đỳng mục đớch... và đặc biệt là hoàn 
trả tài sản vay sau một thời gian nhất định. 
1.3. Cỏc điều kiện cú hiệu lực của hợp đồng vay tài sản 
Cũng như hợp đồng dõn sự, hợp đồng vay tài sản muốn cú hiệu lực phỏp 
luật thỡ phải thoả món đầy đủ cỏc điều kiện cú hiệu lực của hợp đồng dõn sự, 
đú là: 
- Phải cú sự thoả thuận thống nhất ý chớ giữa bờn vay và bờn cho vay 
- Nội dung của hợp đồng vay tài sản phải hợp phỏp 
- Chủ thể của hợp đồng vay tài sản phải cú năng lực giao kết 
- Hỡnh thức của hợp đồng vay tài sản phải tuõn theo những quy định của 
phỏp luật. 
1.4. Sơ lược sự hỡnh thành và phỏt triển của chế định hợp đồng vay 
tài sản ở Việt Nam 
Là một trong những ngành luật vụ cựng quan trọng trong hệ thống phỏp 
luật Việt Nam, luật dõn sự luụn là đối tượng quan tõm hàng đầu trong đời 
sống xó hội. Ở nước ta, phỏp luật về hợp đồng vay tài sản cú một quỏ trỡnh 
phỏt triển lõu dài gắn liền với nền lập phỏp Việt Nam từ khi mới lập quốc, cú 
thể được phõn ra làm ba giai đoạn chớnh: 
- Thời kỳ phong kiến; 
- Thời kỳ Phỏp thuộc; 
- Thời kỳ từ cỏch mạng thỏng Tỏm năm 1945 đến nay. 
1.4.1. Thời kỳ phong kiến 
Nghiờn cứu phỏp luật thời kỳ này cho thấy, từ rất sớm, cỏc quy định về 
hợp đồng vay tài sản đó được nhà làm luật phong kiến chỳ trọng. Ngay từ cỏc 
triều đại Lý - Trần - Hồ, quan hệ vay mượn đó được nhà nước phong kiến 
thừa nhận qua cỏc chiếu quy định về văn tự vay mượn. 
1.4.2. Thời kỳ Phỏp thuộc 
Sau khi thực dõn Phỏp xõm lược nước ta, dưới sự cai trị và ảnh hưởng 
sõu sắc của phỏp luật chế độ thực dõn Phỏp, phỏp luật Việt Nam đó cú sự 
chuyển biến rừ nột. Bắt đầu đó cú sự phõn hoỏ hai ngành luật: Dõn luật và 
Hỡnh luật. Trong giai đoạn này cú ba Bộ dõn luật ỏp dụng ba miền khỏc nhau: 
Bộ Dõn luật giản yếu Nam Kỳ ban hành 10/3/1883 (miền nam), Bộ dõn luật 
Bắc Kỳ ban hành 01/04/1931 (miền Bắc), Bộ Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật 
ban hành 31/10/1936 (miền Trung). 
1.4.3. Thời kỳ từ cỏch mạng thỏng Tỏm năm 1945 đến nay 
Năm 1945, Cỏch mạng thỏng Tỏm thành cụng. Ngày 10/10/1945 Chủ 
tịch Hồ Chớ Minh đó ký Sắc lệnh 90/SL, trong đú cú đề cập vẫn sử dụng một 
số luật lệ ở Bắc, Trung, Nam nếu "những luật lệ ấy khụng trỏi nguyờn tắc độc 
lập của nước Việt Nam và chớnh thể dõn chủ cộng hoà". Điều đú cú nghĩa là phỏp 
luật về hợp đồng vay tài sản cũng nằm trong những nguyờn tắc chung đú. 
Ngày 07/05/1991, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ban hành lệnh số 52-
LCT/HĐNN cụng bố Phỏp lệnh Hợp đồng dõn sự 1991 (cú hiệu lực từ 
01/07/1991). Bước đầu Phỏp lệnh đó tạo hành lanh phỏp lý cho cỏc quan hệ 
dõn sự trong sự phỏt triển chung của đất nước. Trong đú, hợp đồng vay tài sản 
được nhắc đến nhưng thể hiện trong định nghĩa về hợp đồng dõn sự dưới dạng 
liệt kờ. Tại Điều 1 của Phỏp lệnh này quy định: "Hợp đồng dõn sự là sự thoả 
thuận giữa cỏc bờn về việc xỏc lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ 
của cỏc bờn trong mua bỏn, thuờ, vay, mượn, tặng cho tài sản; làm hoặc 
khụng làm một việc, dịch vụ hoặc cỏc thoả thuận khỏc mà trong đú một hoặc 
cỏc bờn nhằm đỏp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiờu dựng". 
Phỏp lệnh này cũng đề ra cỏc nguyờn tắc giao kết, thực hiện, sửa đổi, 
chấm dứt hợp đồng, Nhưng Phỏp lệnh chưa cú quy định riờng điều chỉnh 
cỏc hợp đồng dõn sự thụng thường điều đú đó tạo khụng ớt khú khăn cho cỏc 
chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng. Và chế định về hợp đồng vay tài sản 
cũng nằm trong những khú khăn đú. Nhận thấy được điều này, từ năm 1980, 
Hội đồng Chớnh phủ thành lập Ban dự thảo Bộ luật Dõn sự theo Quyết định số 
350/CP ngày 03/11/1980 do Bộ Tư phỏp chủ trỡ. 
Chương 2 
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH 
VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN 
2.1. Chủ thể của hợp đồng vay tài sản 
Chủ thể trong hợp đồng vay tài sản là những cỏ nhõn, tổ chức cú đầy đủ 
năng lực phỏp luật và năng lực hành vi theo quy định của phỏp luật. 
Chủ thể trong quan hệ hợp đồng vay tài sản bao gồm: 
a) Hệ thống ngõn hàng 
Đõy là nhúm chủ thể quan trọng trong hợp đồng vay tài sản, nhất là trong 
điều kiện kinh tế phỏt triển ổn định và nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất 
ngày càng lớn. 
b) Cỏ nhõn 
Đõy là chủ thể khỏ phổ biến. Trong việc xỏc lập, thực hiện một giao dịch 
dõn sự, khụng phải mọi cỏ nhõn đều bỡnh đẳng với nhau, trỏi lại khả năng đú 
phụ thuộc vào năng lực hành vi dõn sự của mỗi cỏ nhõn. Phỏp luật dõn sự 
nước ta cũng như phỏp luật dõn sự cỏc nước đều quy định cỏ nhõn ở mỗi độ 
tuổi khỏc nhau, cú khả năng nhận biết hành vi khỏc nhau thỡ cú khả năng tham 
gia xỏc lập, thực hiện một giao dịch dõn sự khỏc nhau. Sở dĩ phỏp luật dõn sự 
quy định như vậy vỡ cho rằng, bản chất của giao dịch dõn sự là sự thống nhất 
giữa tự do ý chớ và bày tỏ ý chớ, mà điều này chỉ cú những cỏ nhõn cú khả 
năng nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi do mỡnh thực hiện mới 
cú thể cú được. 
Người đại diện theo phỏp luật của phỏp nhõn, hộ gia đỡnh, tổ hợp tỏc là 
người đứng đầu cỏc tổ chức đú trờn cơ sở quy định của phỏp luật hoặc trờn cơ 
sở quyết định của cơ quan Nhà nước cú thẩm quyền. 
Người đại diện theo uỷ quyền của phỏp nhõn, hộ gia đỡnh, tổ hợp tỏc cú 
thể là một thành viờn bất kỳ của phỏp nhõn, hộ gia đỡnh, tổ hợp tỏc trờn cơ sở 
một văn bản uỷ quyền. Việc uỷ quyền chỉ cú giỏ trị phỏp lý khi người được uỷ 
quyền thực hiện đỳng nội dung cụng việc uỷ quyền và trong thời hạn được uỷ 
quyền. 
2.2. Đối tượng của Hợp đồng vay tài sản 
Trong Hợp đồng vay tài sản, điều khoản về đối tượng là một trong những 
điều khoản chủ yếu, nú là căn cứ để thực hiện cỏc điều khoản khỏc. Theo quy 
định tại Điều 471 Bộ luật Dõn sự năm 2005: "Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa 
thuận giữa cỏc bờn, theo đú bờn cho vay giao tài sản cho bờn vay; ". Điều 
163 Bộ luật Dõn sự năm 2005 đó xỏc định tài sản là: "Tài sản bao gồm vật, 
tiền, giấy tờ cú giỏ và cỏc quyền tài sản". Như vậy, đối tượng của hợp đồng 
vay tài sản cú thể là tiền, vàng, kim khớ quý, đỏ quý, vật, giấy tờ cú giỏ, 
trong đú tiền và vật là hai đối tượng phổ biến. Thực tiễn xột xử tranh chấp về 
hợp đồng vay tài sản cho thấy, đối tượng của hợp đồng vay tài sản thường là 
tiền, vỡ tiền là vật trao đổi ngang giỏ chung cho mọi hàng hoỏ, tiện lợi cho 
việc trao đổi và tiện lợi cho việc thanh toỏn khi trả nợ. 
2.3. Hỡnh thức của Hợp đồng vay tài sản 
Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dõn sự năm 2005 thỡ "Hợp đồng dõn 
sự cú thể được giao kết bằng lời núi, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, 
khi phỏp luật khụng quy định loại hợp đồng đú phải được giao kết bằng một 
hỡnh thức nhất định. Trong trường hợp phỏp luật cú quy định hợp đồng phải 
được thể hiện bằng văn bản cú cụng chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc 
xin phộp thỡ phải tuõn theo cỏc quy định đú". Quy định về hỡnh thức hợp đồng 
dõn sự tại Điều 401 được ỏp dụng cho tất cả cỏc loại hợp đồng, thể hiện nguyờn 
tắc tự do ý chớ của cỏc bờn giao dịch. 
Hợp đồng vay tài sản là một loại hợp đồng cụ thể của hợp đồng dõn sự 
núi chung. Do vậy, tất cả cỏc quy định về hỡnh thức của hợp đồng sẽ tuõn theo 
quy định về hỡnh thức của hợp đồng dõn sự núi chung theo Điều 401 Bộ luật 
Dõn sự năm 2005. 
Tuy nhiờn, trong xu thế hội nhập như hiện nay ở nước ta và cựng với sự 
phỏt triển của cụng nghệ thụng tin thỡ việc giao kết hợp đồng dưới hỡnh thức 
văn bản giấy khụng cũn là thớch hợp khi cỏc bờn cú khoảng cỏch xa về địa lý. 
Thụng qua mạng Internet hoặc cỏc phương tiện điện tử khỏc, cỏc bờn cú thể 
giao kết hợp đồng vay tài sản mà khụng cần phải đi đến tận nơi gặp nhau trực 
tiếp thương thảo hợp đồng - đú chớnh là bằng hỡnh thức thụng điệp dữ liệu. 
Đặc biệt, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khúa XI đó thụng qua Luật Giao dịch điện 
tử. Từ Điều 33 đến Điều 38 quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng điện 
tử đó cụng nhận giỏ trị phỏp lý của giao dịch điện tử, giỏ trị của thụng điệp dữ 
liệu, chữ ký điện tử, tạo mụi trường phỏp lý thỳc đẩy việc sử dụng cỏc giao 
dịch điện tử gúp phần nõng cao hiệu quả phỏt triển kinh tế - xó hội và hội 
nhập kinh tế quốc tế. 
2.4. Quyền và nghĩa vụ của cỏc bờn 
2.4.1. Quyền và nghĩa vụ của bờn cho vay 
Bờn cho vay là người cú tiền hoặc vật chuyển cho bờn vay để bờn vay 
làm chủ sở hữu. Việc chuyển giao này làm phỏt sinh quyền sở hữu của bờn đi 
vay, đồng thời với việc chuyển giao đú cũng làm chấm dứt quyền sở hữu của 
người cho vay đối với số tiền hoặc vật đú. Trong hợp đồng vay tài sản, bờn 
cho vay cú cỏc quyền sau: 
- Nếu trong hợp đồng, cỏc bờn thoả thuận vay cú lói thỡ khi đến hạn bờn 
vay cú quyền được nhận lói suất, bờn cho vay cú quyền yờu cầu trả tiền lói 
như đó thoả thuận. Nhưng ngược lại nếu trong hợp đồng vay cú kỳ hạn, cỏc 
bờn đó thoả thuận kỳ hạn thỡ bờn cho vay khụng cú quyền yờu cầu bờn vay 
phải trả lại trước thời hạn vay đó thoả thuận. Nếu bờn cho vay yờu cầu bờn 
vay trả trước thời hạn lỳc này bờn cho vay đó vi phạm hợp đồng. 
- Nếu hợp đồng cho vay cú ỏp dụng cỏc biện phỏp bảo đảm thực hiện 
nghĩa vụ nhưng bờn vay khụng thực hiện đỳng thời hạn, thỡ bờn cho vay cú 
quyền xử lý tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như thoả thuận hoặc theo 
yờu cầu bỏn đấu giỏ để thực hiện nghĩa vụ. 
- Tại Điều 475 Bộ luật Dõn sự năm 2005 quy định: "bờn cho vay cú 
quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và cú quyền đũi lại tài sản vay trước thời 
hạn, nếu đó nhắc nhở mà bờn vay vẫn sử dụng trỏi mục đớch". Trong trường 
hợp bờn cho vay là tổ chức tớn dụng thỡ bờn vay phải cú nghĩa vụ sử dụng tài 
sản vay đỳng mục đớch mà cỏc bờn đó thoả thuận trong hợp đồng, lỳc này tổ 
chức tớn dụng cú quyền kiểm tra giỏm sỏt việc sử dụng tài sản của bờn vay. 
 - Bờn cho vay cú quyền yờu cầu bờn vay trả lói trờn nợ gốc và lói quỏ 
hạn nếu đó đến hạn mà bờn vay khụng trả hoặc trả khụng đầy đủ nếu cho 
vay cú lói. 
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của bờn vay 
Về nghĩa vụ của bờn vay, được quy định tại Điều 474 Bộ luật Dõn sự 
năm 2005, cú thể núi nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền hoặc vật cựng loại với 
một khoản lói (nếu hợp đồng vay cú lói) là nghĩa vụ chủ yếu của bờn vay khi 
giao kết hợp đồng. Khoản 1 Điều 475 Bộ luật Dõn sự năm 2005 quy định: 
"Tài sản là tiền, thỡ phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thỡ phải trả 
vật cựng loại đỳng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp phỏp luật cú quy 
định khỏc". Tuy nhiờ, trong thực tế cú nhiều trường hợp vỡ một lý do nào đú 
bờn vay sau một thời gian sử dụng đó khụng cũn tài sản đú nữa, nếu bờn cho 
vay đồng ý thỡ bờn vay "cú thể trả bằng tiền theo trị giỏ của vật đó vay tại 
thời điểm, địa điểm trả nợ nếu được bờn cho vay đồng ý" (khoản 2 Điều 474 
Bộ luật Dõn sự năm 2005). 
2.5. Lói suất và lói suất nợ quỏ hạn 
Khi cỏc chủ thể tham gia vào hoạt động vay tài sản vấn đề mà cỏc bờn 
thường quan tõm đú là lợi ớch vật chất, đú chớnh là lói và lói suất. 
2.5.1. Lói suất 
Lói suất trong hợp đồng vay tài sản là tỷ lệ nhất định mà người vay phải 
trả thờm vào số tài sản đó vay tớnh trờn một đơn vị thời gian, nếu cỏc bờn cú 
thoả thuận về việc trả lói hoặc phỏp luật cú quy định về việc trả lói. Lói suất 
thường được tớnh theo tuần, thỏng hoặc năm do cỏc bờn thỏa thuận hoặc phỏp 
luật quy định. Căn cứ vào lói suất, số lượng tài sản vay và thời gian vay mà 
bờn vay phải trả một khoản lói thường là bằng tiền, nhưng cũng cú trường hợp 
cỏc bờn thỏa thuận với nhau trả lói bằng tài sản quy đổi. 
2.5.2. Lói suất nợ quỏ hạn 
Lói suất nợ quỏ hạn là một trường hợp đặc biệt của lói suất, nú được ỏp 
dụng trong trường hợp vay cú lói mà khi đến hạn bờn vay khụng trả hoặc trả 
nợ khụng đầy đủ cho bờn cho vay. 
Bộ luật Dõn sự năm 2005 quy định: "Trong trường hợp bờn cú nghĩa vụ 
chậm trả tiền thỡ bờn đú phải trả lói đối với số tiền chậm trả theo lói suất cơ 
bản do Ngõn hàng Nhà nước cụng bố tương ứng với thời gian chậm tar tại 
thời điểm thanh toỏn, trừ trường hợp cú thoả thuận khỏc hoặc phỏp luật cú 
quy định khỏc" (Khoản 2 Điều 305). Và "Trong trường hợp vay cú lói mà khi đến 
hạn bờn vay khụng trả hoặc trả khụng đầy đủ thỡ bờn vay phải trả trờn nợ gốc 
và lói nợ quỏ hạn theo lói suất cơ bản do Ngõn hàng Nhà nước cụng bố tương 
ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ" (Khoản 5 Điều 474). Theo cỏc quy 
định này thỡ lói suất nợ quỏ hạn được tớnh tại thời điểm trả nợ, bằng mức lói 
suất do Ngõn hàng Nhà nước cụng bố tương ứng với thời gian chậm trả. 
2.6. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ trong hợp đồng vay tài sản 
Thụng thường, thời hạn cho vay trong trường hợp đồng vay tài sản do 
bờn vay và bờn cho vay thoả thuận khi xỏc lập hợp đồng. Thời hạn cho vay cú 
ý nghĩa rất quan trọng trong việc tớnh lói suất, đú là một trong những cơ sở để 
tớnh lói suất. Nếu hết thời hạn cho vay mà bờn vay khụng trả nợ hoặc trả nợ 
khụng đỳng hạn, thỡ số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quỏ hạn và bờn vay 
phải chịu lói suất nợ quỏ hạn đối với số tiền chậm trả theo quy định của phỏp 
luật. Bờn cạnh đú, thời hạn cho vay cũn cú ý nghĩa trong việc xử lý tài sản 
dung để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dõn sự mà khi hết thời hạn vay bờn vay 
khụng trả nợ đỳng hạn đỳng thời hạn. 
- Nếu thời hạn cho vay là một khoảng thời gian, thỡ kỳ hạn là cỏc khoảng 
thời gian trong thời hạn cho vay; 
- Hết thời hạn cho vay, bờn vay cú nghĩa vụ trả hết nợ gốc và lói cho bờn 
cho vay, cũn đến kỳ hạn bờn vay chỉ cú nghĩa vụ trả một phần trong toàn bộ 
tài sản vay. Tuy nhiờn, cú trường hợp cỏc bờn khụng cú thoả thuận về kỳ hạn 
trả nợ, khi hết thời hạn cho vay thỡ đồng thời cũng đến kỳ hạn trả nợ. Trong 
trường hợp này, thời hạn cho vay trựng với kỳ hạn trả nợ bờn vay cú nghĩa vụ 
phải trả hết nợ gốc và lói. 
Do vậy, việc đồng nhất hai khỏi niệm trờn là chưa chớnh xỏc và cần sửa đổi. 
2.7. Họ, hụi, biờu, phường 
Họ, hụi, biờu, phường là cỏc tờn gọi khỏc nhau của một hỡnh thức giao 
dịch về tài sản theo tập quỏn, tồn tại từ lõu và khỏ phổ biến ở nước ta. 
Việc chơi họ, hụi vốn là tập quỏn cú mục đớch tốt đẹp thể hiện tỡnh đoàn 
kết, sự tương thõn, tương ỏi trong nhõn dõn. Tuy nhiờn, khi bước sang nền 
kinh tế thị trường, theo đà phỏt triển của xó hội, nú đó bị một số kẻ lợi dụng để 
lừa đảo, chiếm đoạt tài sản làm cho tập quỏn này bị biến dạng đi theo chiều 
hướng xấu. Nếu đặt vấn đề nghiờm cấm việc chơi hụi thỡ e rằng sẽ khú thực 
hiện được vỡ đõy là một tập quỏn, mà đó là tập quỏn thỡ nú thường bỏm sõu 
trong đời sống cộng đồng khú mà thay đổi. 
Chương 3 
THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 
NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ 
VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN 
3.1. Thực tiễn ỏp dụng cỏc quy định của phỏp luật dõn sự về hợp 
đồng vay tài sản 
Về cơ bản, cỏc quy định của Bộ luật Dõn sự năm 2005 và cỏc văn bản 
hướng dẫn thi hành về chế định hợp đồng vay tài sản đó từng bước đi vào đời 
sống, gúp phần làm ổn định tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội và đời sống của dõn cư 
trong cộng đồng; là cơ sở phỏp lý cho Tũa ỏn trong việc giải quyết cỏc tranh 
chấp phỏt sinh từ hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiờn, trong thực tế việc ỏp dụng 
cỏc quy định của phỏp luật dõn sự về hợp đồng vay tài sản trong giải quyết 
cỏc tranh chấp về hợp đồng vay tài sản cũn cú những vướng mắc sau đõy. 
3.1.1. Về đối tượng của hợp đồng vay tài sản 
3.1.1.1. Đối tượng cho vay là ngoại tệ 
Về nguyờn tắc, người dõn cú quyền cất giữ tài sản bằng ngoại tệ nhưng 
khi giao dịch trờn lónh thổ Việt Nam thỡ người dõn phải bỏn số ngoại tệ đó cất 
giữ cho tổ chức tớn dụng lấy đồng Việt Nam để sử dụng. Phỏp lệnh Ngoại hối 
năm 2005 dành riờng chương IV để quy định việc quản lý ngoại hối trờn lónh 
thổ Việt Nam. Cụ thể: 
+ Nghiờm cấm triệt để cỏc giao dịch, thanh toỏn, niờm yết, quảng cỏo 
bằng ngoại tệ giữa cỏc tổ chức, cỏ nhõn trờn lónh thổ Việt Nam (Điều 22 Phỏp 
lệnh Ngoại hối năm 2005); 
+ Quy định cụ thể về việc mở và sử dụng tài khoản, sử dụng ngoại tệ tiền 
mặt, thẻ thanh toỏn và cỏc đồng tiền ở khu vực biờn giới (Điều 23, 26, 27 Phỏp 
lệnh Ngoại hối năm 2005); 
+ Quy định quyền và phạm vi sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cỏ nhõn 
(Điều 24, 25 Phỏp lệnh Ngoại hối năm 2005). 
3.1.1.2. Đối tượng cho vay là vàng 
Đối với hợp đồng vay cú đối tượng là vàng, được quy định tại cỏc văn 
bản, cụ thể như sau: 
- Quyết định số 42/NH1 ngày 21/2/21992 của Ngõn hàng Nhà nước Việt 
Nam cho phộp huy động vốn và chi vay bảo đảm giỏ trị theo vàng; 
- Quyết định số 57/QĐ-NH1 ngày 31/3/1992 của Thống đốc Ngõn hàng 
Nhà nước Việt Nam quy định lói suất huy động vốn và cho vay bảo đảm giỏ 
trị theo vàng cú quy định: lói suất huy động tối thiểu 4%/năm, lói suất cho vay 
tối đa là 7%/năm; 
- Cụng văn số 219/NCPL ngày 9/7/1992 của Toà ỏn nhõn dõn tối cao 
hướng dẫn giải quyết việc cho vay bằng vàng cú lói cú quy định mức lói suất 
là 7%/năm và khi xột xử buộc phải trả vốn gốc cộng với lói theo lói suất 
7%/năm; 
3.1.2. Về hỡnh thức của hợp đồng vay tài sản 
Hiện nay, cỏc vụ ỏn tranh chấp về hợp đồng vay tài sản chiếm một số lượng 
lớn trong cỏc vụ ỏn dõn sự. Đặc biệt, thời gian qua số lượng cỏc vụ tranh chấp về 
hợp đồng vay tài sản cú hỡnh thức bằng lời núi chiếm tỷ lệ lớn. Đối với những loại 
hợp đồng vay này nếu khụng cú người thứ ba làm chứng, thỡ tạo rất nhiều khú 
khăn cho thẩm phỏn trong xỏc định, đỏnh giỏ chứng cứ. Trừ cỏc hợp đồng vay tớn 
dụng với ngõn hàng, cũn phần lớn cỏc vụ ỏn vay nợ được xỏc lập giữa cỏc đương 
sự khụng cú hợp đồng vay mượn. 
3.1.3. Về lói suất của hợp đồng vay tài sản 
Tranh chấp trong cỏc hợp đồng vay tài sản chủ yếu bởi mõu thuẫn lợi ớch 
giữa người đi vay và người cho vay. Lói suất giữ một vai trũ vụ cựng quan 
trọng trong hợp đồng vay tài sản vỡ vậy, lói suất cũng là một trong những nội 
dung thường xảy ra tranh chấp. Tuy nhiờn, việc xử lý cỏc tranh chấp liờn quan 
đến lói suất trong giai đoạn hiện nay là rất khú khăn. Cỏc quy định của phỏp 
luật về lói suất trong hợp đồng vay tài sản cũn chưa rừ ràng, thiếu ổn định, 
một số quy định cũn chồng chộo. Điều này dẫn đến việc nhận thức về cỏch 
tớnh lói suất thường cú sự nhầm lẫn, thiếu thống nhất. 
Thực trạng cỏc quy định phỏp luật về lói suất trong hợp đồng vay tài sản 
hiện nay cũn đang núng bỏng, bất ổn, chồng chộo, cú chỗ chưa phự hợp nờn 
chưa phỏt huy được vai trũ điều chỉnh đối với đời sống xó hội. Điều này dẫn 
đến tỡnh trạng vấn đề lói suất trong hợp đồng vay tài sản vốn đó đa dạng và 
phức tạp thỡ nay lại càng đa dạng và phức tạp hơn. Chớnh vỡ thế, cần sớm hoàn 
thiện cỏc quy định của phỏp luật về lói suất trong hợp đồng vay tài sản, cú như thế 
mới thỳc đẩy được cỏc giao lưu dõn sự ngày càng phỏt triển phự hợp. 
3.1.4. Về hợp đồng tớn dụng 
Đối với hoạt động vay tớn dụng Ngõn hàng, hiện nay Nhà nước đó cú 
chớnh sỏch vay vốn cụ thể cho từng đối tượng, từng thành phần kinh tế và địa 
phương đồng thời song song với chớnh sỏch vay vốn thỡ hàng loạt cỏc biện 
phỏp bảo đảm như: thế chấp, cầm cố, bảo lónh, đó được ban hành nhằm bảo
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
lds_nguyen_huong_lan_hop_dong_vay_tai_san_theo_quy_dinh_cua_phap_luat_dan_su_viet_nam_5189_1945618.pdf