Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác: sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng ở nước ta diễn ra ngày càng sôi động và dưới nhiều hình thức. Trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm, số lượng tập trung các tổ chức tín dụng rất đông (khoảng
20 TCTD khác nhau), đặc biệt là các Ngân hàng TMCP có quy mô vừa và nhỏ có các
biện pháp cạnh tranh khốc liệt để phát triển khách hàng gây khó khăn trong việc thu
hút khách hàng mới cũng như giữ chân khách hàng truyền thống
- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn
Kiếm chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi đặc điểm kinh tế xã hội và sự thay đổi của môi
trường kinh tế vĩ mô nói chung. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta và tình
hình thế giới tuy đã được cải thiện nhưng còn chậm nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng.
- Mặc dù đã điều hành một cách linh hoạt về lãi suất huy động vốn trong thời gian
qua, nhưng việc liên tục giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã làm cho kênh gửi tiền
tiết kiệm vào ngân hàng ít hấp dẫn hơn đối với khách hàng, mà họ lại đầu tư vào các
kênh khác có khả năng sinh lời cao hơn
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 Nguồn vốn khác
1.2.3 Vai trò của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
- Vốn là cơ sở và là điều kiện để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Vốn ảnh hưởng trực tiếp quyết định đến quy mô các hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác của ngân hàng thương mại.
- Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
- Vốn là một trong những yếu tố giúp ngân hàng đảm bảo năng lực thanh toán và
đảm bảo uy tín, thương hiệu của mình trên thị trường.
- Vốn đảm bảo năng lực cạnh tranh của ngân hàng
1.2.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM
Một hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng thương mại là tiến hành huy
động vốn để ngân hàng đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn đó hầu như đều
giống nhau ở các ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất
khác nhau, điều này còn phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại.
1.2.4.1 Phân loại căn cứ theo thời gian
a, Huy động ngắn hạn
b, Huy động trung hạn
c, Huy động dài hạn
1.2.4.2 Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
a, Huy động vốn từ dân cư
b, Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
c, Huy động vốn từ các ngân hàng và các TCTD khác
1.2.4.3 Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
a, Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
b, Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
c, Huy động qua phát hành các công cụ nợ
d, Huy động vốn qua các hình thức khác
7
1.3 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Hiệu quả càng cao
khi kết quả đạt được càng cao và chi phí bỏ ra càng thấp. Để hoạt động kinh doanh
đạt lợi nhuận cao, ngân hàng phải đảm bảo cho các hoạt động được hiệu quả. Huy
động vốn là một hoạt động kinh doanh của NHTM, hiệu quả trong huy động vốn góp
phần quan trọng trong hoạt động của ngân hàng nói chung và trong việc tạo lợi nhuận
nói riêng, tạo nên sự ổn định cho nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng và hạn chế rủi ro
trong kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn của NHTM là khả năng đáp ứng cao nhất nhu
cầu sử dụng vốn của ngân hàng với chi phí hợp lý.
1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn trong hoạt động của
NHTM
- Góp phần làm giảm chi phí, giảm giá thành đơn vị nguồn vốn huy động.
- Tiết kiệm chi phí của NHTM và chi phí của toàn xã hội
- Góp phần ổn định và giảm lãi suất huy động vốn, giảm lãi suất cho vay.
- Hiệu quả huy động vốn cao sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác hu động vốn của ngân hàng
thƣơng mại
1.4.1 Nhân tố khách quan
Môi trường chính trị pháp luật:
Môi trường kinh tế:
Môi trường văn hoá xã hội:
Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng
1.4.2 Nhân tố chủ quan
Các sản phẩm và mạng lưới
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Lãi suất và các dịch vụ gia tăng:
Chất lượng phục vụ, dịch vụ:
Chất lượng nguồn nhân sự
Mạng lưới chi nhánh:
Môi trường công nghệ
Thương hiệu của ngân hàng
8
1.5. Kinh nghiệm về huy động vốn của một số ngân hàng thƣơng mại trong
nƣớc
1.5.1 Kinh nghiệm huy động vốn của Ngân hàng trên địa bàn
1.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra
Thứ nhất: Xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt
động kinh doanh, cần xây dựng đề án huy động vốn trong ngắn và dài hạn, với
phương châm không ngừng hoàn thiện chiến lược huy động vốn cho phù hợp với
diễn biến thị trường và thực tế kinh doanh của đơn vị. Xác định huy động vốn từ dân
cư và tổ chức kinh tế là then chốt, có tính ổn định bền vững trong kinh doanh, duy trì
và phát triển được thị trường, thị phần trong bối cảnh các tổ chức tín dụng khác
không ngừng phát triển mạng lưới.
Thứ hai: Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về huy động vốn, bám
sát sự chỉ đạo của NHNN và Hội sở chính trong hoạt động kinh doanh, linh hoạt và
chủ động trong điều hành lãi suất và các cơ chế ưu đãi đối với khách hàng đảm bảo
khả năng cạnh tranh cũng như hiệu quả tài chính.
Thứ ba: Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có, phát triển các sản phẩm dịch vụ
mới nhằm gia tăng tính tiện ích nhất là các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán tạo
thuận lợi lớn nhất cho khách hàng để thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Đối với
khách hàng là Doanh nghiệp, TCKT cần có chính sách thu hút để phát triển nguồn
vốn không kỳ hạn để có thể có được nguồn vốn tiền gửi với chi phí tấp và không chịu
nhiều áp lực từ lãi suất.
9
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề cơ bản
một số nội dung chủ yếu sau:
- Khái quát lý luận cơ bản về Ngân hàng thương mại, vốn của ngân hàng thương
mại, về phân loại nguồn vốn và vai trò của nguồn vốn huy động đối với nền kinh tế
cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Khái quát lý luận cơ bản về nghiệp vụ tạo vốn của Ngân hàng thương mại,
thống kê, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, luận văn đã
giúp chúng ta hiểu rõ hơn nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại chịu
sự tác động của môi trường xung quanh rất lớn, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần đưa ra các
chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm thu hút một cách hiệu quả nhất nguồn vốn từ các
chủ thể trong nến kinh tế
Bên cạnh đó, tác giả còn tham khảo thêm một số kinh nghiệm về huy động vốn
tại các một số Ngân hàng trong nước như Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh Hà Nội và Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Đống Đa, từ đó làm bài
học cho đưa hoạt động huy Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm
động vốn của chi nhánh luôn phát triển một cách hiệu quả, an toàn và bền vững .
10
Chương 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017
2.1 Khái quát về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh
Hoàn Kiếm
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 07/05/2008, dự án Ngân hàng Thương mại Cổ phần FPT đã được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chính thức trao giấy phép thành lập và hoạt động với tên
gọi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TienPhongBank).
TienPhongBank được thành lập bởi công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công
nghệ FPT; Công ty Thông tin Di động VMS Mobifone; và Tổng công ty Tái bảo
hiểm Quốc gia Vinare và một số cổ đông khác. Sự đầu tư và hợp tác chiến lược của 3
tổ chức lớn này mang lại cho TienPhongBank ưu thế về công nghệ thông tin, công
nghệ viễn thông di động, và tài chính.
Đầu năm 2012, Tập đoàn DOJI chính thức mở rộng hoạt động kinh doanh sang
lĩnh vực Tài chính ngân hàng và trở thành cổ đông chiến lược của Ngân hàng TMCP
Tiên Phong.
Sau khi xuất sắc tái cơ cấu thành công, TPBank bước vào giai đoạn phát triển và
cất cánh với các chỉ số tăng trưởng liên tục đi lên, kết quả kinh doanh năm sau cao
hơn năm trước và vượt mức kế hoạch. TPbank đã thay đổi thương hiệu và nhận diện
mới với màu tím của sự tin cậy, trung thành và màu cam nhiệt huyết, trẻ trung. Thân
thiện và đầy bản sắc. Với tuyên ngôn thương hiệu “Vì chúng tôi hiểu bạn”, TPBank
cam kết đem lại giá trị tăng cao nhất cho khách hàng. Đó chính là nền tảng để
TPBank phát triển bền vững và lâu dài.
2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động
2.1.2.1 Chức năng:
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNN.
- Tổ chức điều hành, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội đồng
quản trị và Ban Tổng giám đốc.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị hoặc Ban Tổng giám
đốc giao.
2.1.2.2 Lĩnh vực hoạt động
Huy động vốn
Cho vay
11
Kinh doanh ngoại hối
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên
phong chi nhánh Hoàn Kiếm
2.2.1 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi
nhánh Hoàn Kiếm
2.2.1.1 Huy động vốn từ các khoản tiền gửi
a, Tài khoản tiền gửi thanh toán
Tài khoản tiền gửi thanh toán là tài khoản sử dụng để nhận và lưu trữ các khoản
tiền chuyển vào và sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích chi tiêu và thanh
toán thường xuyên.
b, Tiền gửi tiết kiệm.
c, Tiền gửi TCKT
2.2.1.2 Huy động vốn qua đi vay
Để đáp ứng với nhu cầu vốn đầu tư cho vay, chi nhánh còn huy động nguồn
bằng hình thức đi vay thông qua phát hành các công cụ nợ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu Phát hành các công cụ nợ đem lại cho chi nhánh một nguồn đáng
kể có tính ổn định cao và chi phí thấp hơn hẳn so với việc phải đi vay từ các TCTD.
2.2.1.3. Huy động vốn từ các nguồn khác
Chi nhánh đã xác định, trong tương lai các ngân hàng sẽ cạnh tranh chủ yếu về
mặt dịch vụ. Vì vậy chi nhánh đã hết sức chú ý nâng cao chất lượng các hoạt động
dịch vụ như: thanh toán bằng séc, bảo lãnh, các hoạt động tư vấn Nguồn tiền ký
gửi của các cá nhân, tổ chứ kinh tế thực hiện các dịch vụ đó ngày càng tăng đóng góp
nhiều vào nguồn vốn huy động của ngân hàng.
2.2.2 Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng đặc biệt là nguồn vốn huy động, đây là nguồn vốn chính để ngân hàng có
thể duy trì, phát triển và mở rộng hoạt động của mình. Là một ngân hàng thương mại
cổ phần phải tự mình vươn lên trên thị trường liên ngân hàng, những năm qua quy
mô nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm tăng trưởng
liên tục và ổn định. Quy mô nguồn vốn của ngân hàng:
- Nguồn vốn từ các TCKT và cá nhân (gồm ngắn hạn dưới 21 tháng và trung
hạn từ 12 tháng trở lên).
12
- Nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng khác ngoài hệ thống Ngân hàng
TMCP Tiên phong chi nhánh Hoàn Kiếm (gồm ngắn hạn dưới 12 tháng và trung hạn
từ 12 tháng trở lên chủ yếu là VNĐ).
- Nhận vốn kinh doanh từ trụ sở chính bằng ngoại tệ nhằm thực hiện điều
chuyển vốn ngoại tệ trong thanh toán ngắn hạn và trung hạn.
- Vốn cấp từ trụ sở chính ngân hàng bằng VNĐ dưới hình thức tiền gửi và tài
sản.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm
qua các năm luôn tăng trưởng cao với tốc độ tăng trưởng trung bình trên 15%/năm.
Năm 2015, tổng vốn huy động là 5.437 tỷ đồng; sang năm 2016 đạt 6.283 tỷ đồng,
tốc độ tăng so với năm 2015 chỉ 15,57%. Đến năm 2017, hoạt động huy động vốn đã
cải thiện đáng kể so với năm 2016, ngân hàng huy động được 7.442 tỷ đồng với tốc
độ tăng trưởng là 18,44%. Tốc độ huy động vốn năm 2017 tăng đã thể hiện được sự
nỗ lực của ngân hàng trước tình hình kinh tế còn đang khó khăn ảnh hưởng rất lớn
đến tâm lý của người gửi tiền, bên cạnh đó là sự cạnh tranh quyết liệt của nhiều tổ
chức tín dụng khác. Ngoài ra, chi nhánh đã tiếp tục áp dụng linh hoạt công cụ lãi suất
kèm theo các chương trình khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn nên đã thu hút được lượng
khách hàng khá ổn định; và một lý do làm cho nguồn vốn được cải thiện đó chính là
uy tín của ngân hàng nên mặc dù thị trường bất ổn nhưng đa số người dân vẫn đặt
niềm tin vào ngân hàng.
2.2.3 Cơ cấu vốn huy động
2.2.3.1 Cơ cấu vốn huy động theo thời gian
Tiền gửi không kỳ hạn
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, số liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng tiền gửi
không kỳ hạn có phần giảm sút: năm 2016 tăng 18,25% so với năm 2015, nhưng năm
2017 chỉ tăng 7.49% so với năm 20162.2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng
huy động
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng
Loại tiền gửi này tăng qua các năm và tỷ trọng cũng thay đổi theo xu hướng
ngày càng tăng, cụ thể: năm 2015 là 3.659 tỷ đồng, chiếm 67,28% trong tổng vốn huy
động; sang năm 2016 đã tăng lên 3.850 tỷ đồng, tức tăng đến 5,25% so với năm 2015
và chiếm tỷ trọng 61,28%. Sang năm 2017, loại này đạt 4.195 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
9,04% so với năm 2016, chiếm tỷ trọng 56,36%; trong năm này, tuy tình hình kinh tế
vẫn còn đang khó khăn, lãi suất giảm, nhưng ngân hàng vẫn rất cố gắng trong công
tác huy động vốn bằng nhiều hình thức quay số trúng thưởng, khuyến mãinên đã
giữ “chân” được các khách hàng truyền thống và thu hút thêm một lượng khách hàng
mới.
13
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
So với sự gia tăng của loại tiền gửi nói trên, loại này có xu hướng tăng nhanh,
năm 2016 đã tăng từ 863 tỷ đồng lên thành 1.351 tỷ đồng, tức tăng 56,66% so với
năm 2015 và chiếm tỷ trọng 21,5% trong tổng vốn huy động. Năm 2017 loại này tiếp
tục tăng đạt 2.082 tỷ đồng, tăng 53,85% so năm trước và chiếm tỷ trọng 27,98%.
2.2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng huy động
Tiền gửi từ dân cư
Vốn huy động loại này có chiều hướng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng vốn huy động, bình quân hàng năm chiếm từ 86% trở lên. Năm 2015 là 4.766 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 87,13%; năm 2016 lên đến 5.392 tỷ đồng, tăng 13,14% so với
năm 2015 và chiếm tỷ trọng 85,79%; đến năm 2017 con số này tiếp tục tăng, đạt
6.562 tỷ đồng, tăng 21,69% so với năm 2016 và chiếm tỷ trọng 88,19%. Có thể nói
đây là nguồn vốn khá ổn định, nhiều tiềm năng ngân hàng cần có các chính sách
chăm sóc thích hợp để có thể giữ vững và khai thác tốt nguồn vốn từ đối tượng khách
hàng này.
Tiền gửi Kho bạc Nhà nước
Tiền gửi từ các tổ chức
2.2.3.3 Cơ cấu huy động vốn phân theo loại ngoại tệ
Tổng nguồn vốn huy động của các NHTM bao gồm nguồn vốn huy động nội tệ
và nguồn vốn huy động ngoại tệ. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp
và tâm lý ưa nắm giữ ngoại tệ của dân chúng, huy động ngoại tệ là một kênh huy
động vốn đang được nhiều NHTM quan tâm.
2.2.4. Kết quả và hiệu quả huy động vốn
2.2.4.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn
Kiếm
Về tình hình thu nhập và chi phí
Về chênh lệnh lãi suất bình quân
2.2.4.2. Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh
Hoàn Kiếm
Tình hình cho vay của chi nhánh tăng qua các năm. Nhưng đặc biệt tiếp tục định
hướng quản trị rủi ro thận trọng tín dụng, ngân hàng đã tập trung vào nhóm khách
hàng tốt với sản phẩm dịch vụ được cải tiến phù hợp với tình hình vay và thị trường.
Trong năm 2014. Ngân hàng TMCP Tiên phong chi nhánh Hoàn Kiếm vẫn giữ được
tăng trưởng cho nhóm sản phẩm chính như vay mua nhà, vay tiêu dùng, vay kinh
doanh với mức tăng trưởng từ 3 – 9%.
2.2.4.3. Mối quan hệ giữa chi phí huy động vốn và tổng nguồn vốn huy động
2.2.4.4. Hiệu suất sử dụng nguồn vốn
14
2.2.4.5. Quan hệ cân xứng giữa huy động vốn và sử dụng nguồn vốn
2.3. Đánh giá công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi
giai đoạn 2015 - 2017 nhánh Hoàn Kiếm
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
- Nguồn vốn huy động tại chi nhánh tăng trưởng ổn định theo kế hoạch, đảm
bảo khả năng thanh khoản, đã tạo điều kiện cho chi nhánh chủ động cân đối vốn
trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ,
góp phần quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động đã có sự dịch chuyển cơ cấu theo hướng tăng tỷ
trọng nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tạo sự ổn định về nguồn vốn để kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay trung dài hạn theo định hướng của Ngân hàng
, tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh. TMCP Tiên Phong
- Phát triển các dịch vụ:
+ Với nhịp độ phát triển nhanh chóng của xã hội, nhu cầu của người dân về dịch
vụ ngân hàng ngày càng đổi mới. Khách hàng tìm đến ngân hàng giờ đây không chỉ để
rút tiền hay gửi tiền mà để có được những dịch vụ tiện ích, một phần không thể thiếu
của cuộc sống năng động hiện đại. Nhận thấy nhu cầu tăng lên đáng kể của người dân về
các dịch vụ trên đây, các ngân hàng đang tích cự đầu tư nâng cấp, ứng dụng công nghệ
phát triển các kênh dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại như: Mobile banking, Internet
banking, SMS banking, và các dịch vụ thẻ. Tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng
hội tụ đủ điều kiện để có thể phát triển và cung cấp được những dịch vụ làm hài lòng
khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi
nhánh Hoàn Kiếm đã có chiến lược đầu tư vào công nghệ Mobile banking, SMS
banking, Internet banking để phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng.
+ Với ưu thế nền tảng công nghệ hiện đại, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh
Hoàn Kiếm đã không ngừng nghiên cứu tìm hiểu và phát triển các giải pháp phù hợp
theo nhu cầu của khách hàng. Chỉ trong năm 2016 vừa qua, ngân hàng đã khởi tạo các
dự án công nghệ như hệ thống máy giao dịch tự động 24/7 TPbank Livebank, có thể hỗ
trợ hầu hết các giao dịch như tại quầy thời gian 24/7 mà không sợ ngân hàng đóng cửa
theo giờ hành chính
- Thông qua huy động vốn, hoạt động chăm sóc khách hàng được quan tâm đầu
tư thoả đáng như: có cơ chế, chính sách lãi suất thích hợp đối với khách hàng trong
từng thời điểm cụ thể; thường xuyên thăm hỏi, động viên kịp thời những khách hàng
có số dư tiền gửi lớn; tăng cường mối quan hệ với các đơn vị có tiền gửi thanh toán;
thường xuyên tư vấn những sản phẩm dịch vụ tiện ích nhất, phù hợp với từng khách
hàng cụ thể; phục vụ thu, chi tiền mặt tại nhà, hoặc các đơn vị khi khách hàng có nhu
15
cầu... Qua đó, đơn vị đã tạo dựng được một nền tảng khách hàng nhất định, giữ vững
khách hàng hiện có, thu hút thêm những khách hàng tiềm năng.
- Ngân hàng TMCP Tiên phong chi nhánh Hoàn Kiếm tiếp tục đầu tư đào tạo
cán bộ, nghiên cứu hệ thống quy trình và hệ thống quản trị rủi ro cho vay năm 2017,
2018. Với việc tăng cường vai trò của nhóm công tác về quản trị rủi ro vay vốn và
các khung quản trị rủi ro hoạt động vốn; Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh
Hoàn Kiếm sẽ tiếp tục tăng cường quản trị doanh nghiệp và nâng cao tính minh bạch
trong các hoạt động vay vốn của chi nhánh. Đảm bảo tiếp tục đưa hệ thống quản trị
rủi ro lên trình độ cao hơn thông qua việc duy trì các công cụ hiệu quả hiện tại (hệ
thống quản lý nợ và có), nghiên cứu, phát triển các lĩnh vực mới như hệ thống phân
loại nợ nội bộ .
- Trong năm vừa qua, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm cũng
rà soát các chính sách cho vay, nhằm cải thiện công tác kiểm soát nội bộ. Tăng cường
quản lý nợ, bao gồm việc nâng cấp các chính sách và quy trình về tài sản bảo đảm.
Trong năm 2014, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm đã áp dụng
quy định mới về phê duyệt tín dụng, giúp đơn giản hóa quy trình phê duyệt tín dụng
bởi các cấp có thẩm quyền. Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm đã
nỗ lực đơn giản hóa các quy trình và thủ tục, trong đó có các chính sách cho vay vốn
được thiết kế phù hợp cho từng phân khúc khách hàng, nhằm định hướng rõ rang hơn
về phương pháp lựa chọn khách hàng mục tiêu, và các tiêu chuẩn rủi roc ho vay.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Nguồn vốn huy động tại chỗ tăng trưởng tương đối tốt, nhưng vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng, chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu vay vốn, vẫn còn phụ thuộc vào
nguồn vốn vay từ Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
- Thị phần vốn huy động đang bị thu hẹp, một phần nguồn vốn của chi nhánh
đang chuyển dần sang các NHTM khác có lãi suất cao hơn.
- Việc khai thác các nguồn vốn rẻ còn hạn chế, nguồn tiền gửi không kỳ hạn và
tiền gửi ngoại tệ chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn tiền gửi trong khi đây
loại nguồn vốn có mức lãi suất thấp nhất, hầu như không đáng kể để chi nhánh có thể
giảm chi phí đầu vào, cải thiện tốt hơn tình hình tài chính.
- Số lượng tài khoản tiền gửi thanh toán và số dư bình quân trên tài khoản chưa
cao, chưa phát huy tốt việc bán chéo sản phẩm. .
- Chưa đa dạng các hình thức huy động vốn trung và dài hạn. Chính sách khách
hàng công tác tuyên truyền quảng cáo chưa được chú trọng. Các dịch vụ mới, công cụ
mới, phương tiện mới cho hoạt động ngân hàng tuy có cố gắng cải thiện nhưng vẫn
còn chậm.
16
- Công tác thông tin trong hệ thống ngân hàng chưa được vi tính hóa toàn bộ,
hạn chế trong công tác xử lý nghiệp vụ, hạn chế việc tìm hiểu thị trường, tìm hiểu
thông tin về khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
- Công tác quản trị nguồn vốn tại Chi nhánh chưa thực sự được chú trọng thực
hiện đầy đủ các bước theo quy trình. Hoạt động quản trị thể hiện còn mờ nhạt, chủ
yếu chỉ dừng lại ở phổ biến, thực hiện theo văn bản của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong, làm giảm tính chủ động trong hành động, hạn chế sáng tạo, tăng sự phụ thuộc
vào việc điều hành bằng văn bản của cấp quản lý.
- Các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng vẫn chưa thực sự đa dạng, tiện ích
vẫn chưa cao, trùng lặp về nội dung gửi, dù rằng chi nhánh đã có những mục tiêu
nhất định. Xét theo góc độ lợi ích khách hàng, chi nhánh cần có sự phục vụ tốt nhất
với khách hàng đi vay, theo cơ chế thỏa thuận. Các quy định có tính khuôn khổ của
hình thức huy động tiết kiệm kỳ hạn, gửi một lần, trả gốc lãi một lần, được rút trước
hạn nhưng không được rút từng phần, các kỳ hạn được quy định cứng nhắc có thể
phù hợp với một số khách hàng song chưa phù hợp với những khách hàng có sự đa
dạng về thu nhập, chi tiêu và tiêu dùng.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Trong quá trình thực hiện chính sách huy động vốn của mình, Ngân hàng TMCP
cũng gặp phải những trở ngại chủ quan cũng như Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm
khách quan. Cụ thể:
Nguyên nhân chủ quan
- Về cơ bản sản phẩm huy động vốn của đang Ngân hàng TMCP Tiên Phong
triển khai cũng đa dạng, phong phú như các NHTM khác nhưng Ngân hàng TMCP
vẫn duy trì huy động vốn bằng những sản phẩm Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm
đơn giản, truyền thống. Các sản phẩm mới cũng được triển khai nhưng còn chậm, mới
ở mức độ thăm dò, thử nghiệm nên chưa thu hút được các khách hàng mới. Các sản
phẩm huy động vốn chưa có nét riêng, nổi trội so với các sản phẩm huy động vốn của
các đối thủ cạnh tranh.
- Hệ thống mạng đôi khi còn chưa được ổn định, còn bị lỗi hoặc rớt mạng vào
lúc cao điểm; các chương trình chuyển tiền tự động chưa thực sự đáp ứng theo mong
muốn gây chậm trễ trong thanh toán của khách hàng; chế độ bảo mật của hệ thống
máy ATM chưa cao dẫn đến rủi ro cho khách hàng làm ảnh hưởng đến uy tín, thương
hiệu và hoạt động huy động vốn của chi nhánh.
- Chưa xây dựng được một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp riêng biệt cho công
tác huy động vốn: hầu hết các nhân viên huy động vốn chính của chi nhánh vẫn là các
giao dịch viên trực tiếp giao dịch với khách hàng. Vào những thời điểm khách hàng
giao dịch đông, để giải phóng khách hàng, việc giới thiệu, tư vấn về các sản phẩm
17
huy động vốn ít được chú trọng, không có thời gian cho việc thực hiện bán chéo sản
phẩm để huy động vốn. Như vậy, mặc dù có đưa ra các sản phẩm mới nhưng trên
thực tế chỉ có một số rất ít khách hàng được biết về các sản phẩn huy động mới này.
- Chưa có chính sách chăm sóc cụ thể phù hợp đối với từng nhóm khách hàng:
+ Các chính sách ưu đãi về phí, lãi suất
+ Các mặt hàng tiếp thị còn chưa đa dạng, phong phú.
+ Việc quan tâm khách hàng nhân ngày thành lập, ngày sinh nhật, lễ hiếu hỷ tuy
đã có nhưng mới chỉ ở một số rất ít những khách hàng, chủ yếu là khách hàng VIP,
còn đối tượng khách hàng truyền thống cũng chưa được chú ý đến đã gây ảnh hưởng
đến tâm lý của nhóm khách hàng này.
+ Tuy đã có sự phân công chăm sóc đối với khách hàng gửi tiền, nhưng việc
bám sát khách hàng chưa nhiều, chưa bài bản, nên chưa đem lại hiệu quả cao, dẫn
đến thị phần nguồn vốn đã bị giảm sút trong năm 2016.
- Chi phí huy động vốn vẫn còn tăng qua các năm, nguồn vốn huy động còn
thiếu ổn định và có chi phí khá cao. Việc phát hành các loại giấy tờ có giá tập trung ở
các TCTD, chưa khai thác mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Khả năng quản lý
vốn chưa hiệu quả, đặc biệt về khả năng quản lý thâm hụt và thặng dư vốn vay, khả
năng cân đối kỳ hạn giữa tiền gửi và tiền vay.
- Công tác Marketing đã được chú trọng song không được đồng bộ về quy mô
mà vẫn phải chờ đợi sự triển khai của Hội sở chính. Cán bộ công nhân viên chưa
nhận thức được tầm quan trọng và mạnh dạn phát triển nghiệp vụ quảng cáo. Nên
việc thu thập hồ sơ và thông tin khách hàng vẫn còn nhiều hạn chế. Dù Ngân hàng
TMCP Tiên Phong có bộ phận marketing nghiên cứu thị trường nhưng vì những
phòng ban này hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nên khó có thể có cái nhìn về thị
trường cũng như những mong mỏi của khách hàng một cách khách quan như các
công ty nghiên cứu thị trường – những người không hoạt động trong lĩnh vực ngân
hang, không bị chi phối bởi cái nhìn về thị trường và lối tư duy của ngân hàng. Do đó
để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần chủ dộng thu nhận những ý kiến
của khách hàng, đó là các t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_huy_dong_von_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_ph.pdf