Tóm tắt Luận văn Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại Cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh phố Núi - Hồ Thị Hoàng Thu

Thực trạng về quy trình đánh giá rủi ro

Nợ xấu và rủi ro tín dụng vẫn là vấn đề cản trở sự phát triển

toàn diện của hệ thống NHTM. Xác định quản trị rủi ro nói chung và

quản trị rủi ro tín dụng nói riêng là nhiệm vụ trọng tâm trong định

hướng chiến lược phát triển Ngân hàng, BIDV Chi Nhánh Phố Núi

rất chú trọng đến việc phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng.

Cách thức quản lý rủi ro tín dụng của BIDV Chi Nhánh Phố Núi đã

và đang áp dụng cụ thể như sau:

- BIDV Chi Nhánh Phố Núi đã thành lập Ủy ban quản lý rủi

ro trong đó có Phân ban quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư chuyên về xử

lý các vấn đề liên quan đến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động

tín dụng.

- BIDV Chi Nhánh Phố Núi đo lường rủi ro tín dụng thông

qua các chỉ tiêu như hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi ro mất

vốn, hệ số khả năng bù đắp rủi ro trong đó được sử dụng phổ biến

nhất là chỉ tiêu nợ xấu.

- BIDV Chi Nhánh Phố Núi đã xây dựng Hệ thống xếp hạng

tín dụng nội bộ phù hợp với đặc điểm hoạt động tín dụng, loại hình

cho vay, đối tượng cho vay của Ngân hàng và sử dụng để thiết lập

giới hạn tín dụng tương ứng với mức độ rủi ro mà Ngân hàng có thể

chấp nhận được đối với một khách hàng.

Mặc dù NHTM đã xây dựng những văn bản trong việc đánh

giá rủi ro. Tuy nhiên, NHTM chưa thực sự chủ động vào việc nhận

diện rủi ro, thường tập trung vào việc phát hiện và giảm thiểu rủi ro.

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại Cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh phố Núi - Hồ Thị Hoàng Thu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố núi CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ KIỂM SOÁT NỘ BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NHTM 1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc tín dụng a. Khái niệm “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn” [Hồ Diệu (2010), tr.16]. Nó thể hiện ở 03 nội dung: - Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. - Sự chuyển giao này mang tính tạm thời. - Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. b. Chức năng 5 - Chức năng trung gian tài chính - Chức năng trung gian thanh toán - Chức năng tạo tiền 1.1.2. Rủi ro tín dụng a. Khái niệm “Rủi ro tín dụng là tất cả những khả năng mà theo đó ngân hàng sẽ không thể thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản tín dụng đã cấp. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là việc KH không trả đầy đủ những khoản nợ đối với ngân hàng theo đúng cam kết, dù với bất kỳ lý do gì. Rủi ro tín dụng phát sinh cao sẽ gây nên những thiệt hại đối với ngân hàng, làm mất mát nguồn vốn và suy giảm khả năng chi trả và khả năng thanh toán các khoản nợ” [Nguyễn Đức Thảo (2012)] b. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng  Nguyên nhân khách quan: - Môi trường kinh tế không ổn định. - Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh. - Thiếu thông tin về kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế. - KH không có kế hoạch kinh doanh tốt - KH không có phẩm chất tốt, gian lận, không có thiện chí trong việc trả nợ vay. - Thiếu thông tin về KH dẫn đến sai lầm khi thẩm định khoản vay và đưa ra quyết định cho vay. - Tài sản đảm bảo do ngân hàng nắm giữ bị giảm sút giá trị. - Sự thay đổi điều kiện kinh doanh, bộ máy quản lý, tình trạng gia đình của KH vay, thiên tai, bệnh tật  Nguyên nhân chủ quan: - Do chính sách của người điều hành ngân hàng muốn tăng chỉ tiêu dư nợ mà bỏ không thực hiện đầy đủ các bước kiểm soát khi cho vay. 6 - Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng (CBQLKH) yếu kém, phân tích tín dụng không chính xác. - Do CBQLKH không tìm hiểu kỹ và không thẩm định rõ tư cách của KH vay; thiếu thông tin về khoản vay và môi trường kinh doanh của KH, nguồn thu nhập, tài sản đảm bảo... - Quy trình tín dụng không đầy đủ và chặt chẽ dẫn đến việc xét duyệt cho vay không đúng, để sơ hở các yếu tố pháp lý trên hợp đồng vay và dẫn đến các sai sót nghiệp vụ. - Quản lý các khoản cho vay kém, không thường xuyên kiểm tra, giám sát và quản lý sau khi cho vay, từ đó không phát hiện kịp thời những dấu hiệu có vấn đề. - Cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức và thông đồng với KH vay. - Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thật sự hiệu quả. 1.1.3. Khái niệm, mục tiêu kiểm soát nội bộ trong NHTM a. Khái niệm kiểm soát nội bộ “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu: sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động; sự tin cậy của báo cáo tài chính; sự tuân thủ pháp luật và các quy định; sự tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và các quy định” [Nguyễn Minh Kiều (2014), tr 65]. b. Hình thức KSNB hoạt động tín dụng trong NHTM Trong nền kinh tế thị trường, “tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành phần kinh tế một cách linh hoạt và kịp thời. Đối với ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống bên cạnh hoạt động huy động vốn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 7 bảng tổng kết tài sản và đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Để thực hiện được mục tiêu này, theo thông lệ tốt nhất hiện nay là khung KSNB của COSO, KSNB hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại được xây dựng theo 05 cấu phần là Môi trường kiểm soát; hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; hệ thống thông tin và trao đổi; hoạt động giám sát. c. Mục tiêu hoạt động kiểm soát nội bộ - Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực. - Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: đơn vị phải đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp. - Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và quy định. d. Nguyên tắc nhận dạng và đánh giá rủi ro của kiểm soát nội bộ - Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ theo Basel Để thực hiện được mục tiêu và vai trò của KSNB ngân hàng, Balse đề ra 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống KSNB ngân hàng. Về cơ bản, các nguyên tắc này tương tự như các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB theo báo cáo của COSO. - Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ theo quy định của Việt Nam Theo hướng dẫn của NHNN tại Thông tư 44/2011/TT- NHNN ngày 29/12/2011 về hoạt động KSNB của TCTD quy định trong Luật các TCTD năm 2010 phải đảm bảo 09 nguyên tắc. Nhìn chung các nguyên tắc về KSNB trong Thông tư số 44/2011/TT-NHNN đã tiến gần đến chuẩn mực quốc tế. Với cơ sở pháp lý nêu trên hoạt động KSNB được khẳng định rõ ràng, được 8 hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động, nhằm giúp cho hoạt động ngân hàng đi đúng hướng, an toàn và hiệu quả. 1.1.4. Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại “Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động chủ đạo của BIDV Chi Nhánh Phố Núi nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, những rủi ro này chỉ hết khi hợp đồng tín dụng được thanh lý.Một khi rủi rotín dụng xảy ra sẽ tác động rất lớn tới ngân hàng mà tình huống xấu nhất là dẫn tới tình trạng phá sản. Vấn đề này, đã từng được ghi nhận trong quá khứ không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước phát triển” [4]. 1.2. NỘI DUNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Môi trƣờng kiểm soát 1.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro tín dụng 1.2.3. Các hoạt động kiểm soát 1.2.4. Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin 1.2.5. Hoạt động giám sát các kiểm tra 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1.3.1. Nhận thức của nhà quản lý 1.3.2. Quy trình kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng 1.3.3. Xử lý tín dụng có vấn đề 1.3.4. Các nhân tố khác - CBQLKH thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ - Ngân hàng quá nhấn mạnh đến lợi nhuận 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHỐ NÚI 2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHỐ NÚI 2.1.1. Giới thiệu về chi nhánh 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý a. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động b. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam- chi nhánh Phố núi a. Công tác huy động vốn Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi năm 2015 – 2017 Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Giá trị (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Huy động vốn Không kỳ hạn 55.180 12,08 114.464 13,01 181.425 15,37 Huy động vốn ngắn hạn 271.422 59,44 530.824 60,33 622.743 52,75 Huy động vốn Trung dài hạn 130.039 28,48 234.635 26,67 376.44 31,89 Tổng huy động vốn theo kỳ hạn (không gồm Kho bạc Nhà nƣớc) 456.641 100 879.924 100 1.180.60 8 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng BIDV – CN Phố Núi 2015 - 2017) 10 Qua bảng số liệu cho thấy tình hình huy động vốn của Chi Nhánh từ 2015-2017 rất khả quan và có tốc độ tăng trưởng tối. Cụ thể năm 2015 là 456.641 triệu đồng, năm 2016 là 879.924 và năm 2017 tăng lên tới 1.180.608 c. Công tác cho vay Bảng 2.2. Chỉ tiêu cơ cấu, chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi 2015 - 2017 Nội dung Đơn vị tính Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng dư nợ Triệu đồng 1.346.62 9 2.240.38 9 2.845.17 6 2. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ % 0,11 0,004 0,27 Dư nợ xấu cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân Triệu đồng 1.486 93 7.139 Dư nợ xấu Trái phiếu Doanh nghiệp Triệu đồng - - - Tổng dư nợ xấu Triệu đồng 1.486 93 7.139 3. Tỷ lệ nợ nhóm 2/Tổng dư nợ % 0,41 0,19 0,21 Dư nợ nhóm 2 cho vay tổ chức kinh tế. cá nhân Triệu đồng 5.488 4.250 6.029 Dư nợ nhóm 2 Trái phiếu Doanh nghiệp Triệu đồng - - - Tổng dư nợ nhóm 2 Triệu đồng 5.488 4.25 6.029 (Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 - 2017) Dư nợ cho vay tại chi nhánh tăng qua các năm từ 2015 đến 2017. Năm 2015 1.346.629 ; năm 2016 là 2.240.389 triệu đồng, năm 2017 là 2.845.176. Đối với khách hàng cá nhân thì biến động bất thường và chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Đối với cho vay doanh nghiệp có xu hướng giảm mạnh năm 2016 so với 2015. Nhưng lại tăng đột biến vào năm 2017 cho thấy sự phục hồi kinh tế và doanh nghiệp có xu hương cần vốn đề đầu tư kinh doanh nhiều hơn. 11 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHỐ NÚI 2.2.1. Thực trạng về môi trƣờng kiểm soát 2.2.2. Thực trạng về quy trình đánh giá rủi ro Nợ xấu và rủi ro tín dụng vẫn là vấn đề cản trở sự phát triển toàn diện của hệ thống NHTM. Xác định quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng là nhiệm vụ trọng tâm trong định hướng chiến lược phát triển Ngân hàng, BIDV Chi Nhánh Phố Núi rất chú trọng đến việc phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng. Cách thức quản lý rủi ro tín dụng của BIDV Chi Nhánh Phố Núi đã và đang áp dụng cụ thể như sau: - BIDV Chi Nhánh Phố Núi đã thành lập Ủy ban quản lý rủi ro trong đó có Phân ban quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư chuyên về xử lý các vấn đề liên quan đến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng. - BIDV Chi Nhánh Phố Núi đo lường rủi ro tín dụng thông qua các chỉ tiêu như hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ số khả năng bù đắp rủi rotrong đó được sử dụng phổ biến nhất là chỉ tiêu nợ xấu. - BIDV Chi Nhánh Phố Núi đã xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với đặc điểm hoạt động tín dụng, loại hình cho vay, đối tượng cho vay của Ngân hàng và sử dụng để thiết lập giới hạn tín dụng tương ứng với mức độ rủi ro mà Ngân hàng có thể chấp nhận được đối với một khách hàng. Mặc dù NHTM đã xây dựng những văn bản trong việc đánh giá rủi ro. Tuy nhiên, NHTM chưa thực sự chủ động vào việc nhận diện rủi ro, thường tập trung vào việc phát hiện và giảm thiểu rủi ro. 2.2.3. Thực trạng về các hoạt động kiểm soát 12 Một là, Kiểm tra, kiểm soát kết quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Để thực hiện đánh giá kết quả của hoạt động tín dụng KSVNB xem xét dựa vào yếu tố: tổng dư nợ, và chất lượng tín dụng. Hai là, kiểm tra mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ , phạm vi hoạt động của các phòng ban liên quan; các thay đổi trong hoạt động tín dụng; kiểm tra việc bố trí cán bộ tín dụng tại Chi nhánh Ba là, kiểm soát trật tự kỷ cương điều hành tại chi nhánh Về cơ bản BIDV Chi Nhánh Phố Núi đã ban hành các quy định, tuy nhiên chưa thực sự mô tả đầy đủ nhiệm vụ của các thành viên trong tổ chức của mình. Tại một số TCTD có tình trạng: thành viên của HĐQT tham gia trực tiếp vào việc phê duyệt các giao dịch/quyết định kinh tế cụ thể. Bên cạnh đó, các cách thức kiểm soát khác nhau tại ngân hàng chưa được áp dụng một cách đầy đủ và thường xuyên. 2.2.4. Thực trạng về hệ thống thông tin và trao đổi thông tin Thực trạng về hệ thống thông tin và trao đổi thông tin: Hiện nay trong BIDV Chi Nhánh Phố Núi, với đặc điểm quy mô lớn, cơ cấu tổ chức bao gồm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch thì việc thiết lập các kênh thông tin hiện nay còn nhiều hạn chế. Trong một NHTM thì thông tin chủ yếu diễn ra theo một chiều từ trên xuống dưới. Thực trạng về hệ thống công nghệ thông tin: Một số bộ phận chưa đảm bảo việc thực hiện các thủ tục. Để thu thập các thông tin nội bộ trong hoạt động tín dụng, BIDV Chi Nhánh Phố Núi đã xây dựng và ban hành hệ thống các báo cáo quản trị nội bộ cho từng Ban/Chi nhánh trong Ngân hàng và quy định thời gian lập của từng báo cáo nhằm cung cấp một cách kịp thời, hợp lý và tin cậy các thông tin về hoạt động tín dụng và tình hình tuân thủ của Ngân hàng. 13 Để thu thập các thông tin bên ngoài, Ngân hàng xây dựng chương trình về tập huấn và phát triển trong đó tạo điều kiện và hỗ trợ về tài chính cho các nhân viên tham gia và các chương trình và hội thảo bên ngoài. Chương trình này không chỉ giúp cho các nhân viên có điều kiện học tập, nâng cao kiến thức và đạt được bằng, cấp cần thiết cho công việc đồng thời cũng giúp cho các nhân viên có điều kiện thu thập được các thông tin bên ngoài. Đồng thời định kỳ Ban kiểm soát/Phòng kiểm toán nội bộ định kỳ cập nhật các thay đổi về các quy định pháp lý có liên quan hoạt động tín dụng để cập nhật vào các chính sách kiểm toán nội bộ hiện tại của Ngân hàng. C Ngân hàng đã thành lập Trung tâm công nghệ thông tin để đảm bảo các thông tin của ngân hàng giám sát, bảo vệ hợp lý và an toàn. Trung tâm công nghệ thông tin quản lý tập trung các dữ liệu trên phần mềm hệ thống của toàn hệ thống Ngân hàng đảm bảo hệ thống thông tin của Ngân hàng được vận chuyển một cách an toàn và thông suốt. Bên cạnh đó hàng ngày Trung tâm công nghệ thông tin tiến hành vận hành hệ thống SIBS nhằm mục đích tổng hợp, lưu trữ toàn hàng mọi thông tin tài chính đã diễn ra trong ngày. 2.2.5. Thực trạng về giám sát các kiểm tra Qua kết quả của bảng khảo sát về chất lượng KSNB có thể nhận thấy, về cơ bản BIDV Chi Nhánh Phố Núi hiện nay chưa thực hiện duy trì thành phần giám sát các kiểm soát với điểm trung bình rất thấp. Các nhà quản lý cấp cao chưa thực sự quan tâm tới việc kiểm soát thường xuyên trong quá trình hoạt động thường chỉ khi có những sự kiện bất thường xảy ra thì mới thực hiện kiểm soát. a. Nhiệm vụ của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ - Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát của BIDV Chi Nhánh Phố Núi và đặc điểm cụ thể của Chi nhánh. 14 - Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát của BIDV Chi Nhánh Phố Núi và kế hoạch của đơn vị, kiểm soát nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc. - Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm soát, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi phòng Kiểm tra, KSNB Văn phòng đại diện và Ban kiểm tra, KSNB. Hàng tháng báo cáo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi Ban kiểm tra, KSNB. - Đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của BIDV Chi Nhánh Phố Núi, các cơ quan thanh tra, kiểm toán để thực hiện các cuộc kiểm tra tại chi nhánh. - Phát hiện những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản do Giám đốc Chi nhánh ban hành. b. Phương thức kiểm tra, kiểm soát nội bộ - Giám sát hoạt động thực hiện thông qua phân tích các báo cáo thống kê theo chế độ thông tin báo cáo và các văn bản chỉ đạo nội bộ. - Kiểm tra trực tiếp được thực hiện thông qua hoạt động kiểm tra, xem xét, xác minh, đối chiếu; thu nhập và đánh giá các bằng chứng; thống kê, tính toán, phân tích, tổng hợp và so sánh. c. Thời gian thực hiện kiểm tra tín dụng Hàng năm, căn cứ kế hoạch kiểm tra đã được Trụ sở chính phê duyệt, Phòng Kiểm tra, KSNB tại BIDV Chi Nhánh Phố Núi sẽ tiến hành hoạt động kiểm tra tại Hội sở và các PGD trực thuộc. Tối thiểu một PGD trực thuộc phải được kiểm tra 02 lần/năm để đảm bảo các sai sót được phát hiệnvà ngăn ngừa kịp thời. 15 Đối với các đơn vị trực thuộc có các vấn đề nổi cộm, vụ việc phát sinh thì công tác kiểm soát nội bộ sẽ được thực hiện thường xuyên hơn. d. Nội dung công tác kiểm tra tín dụng * Kiểm tra việc tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động tín dụng * Kiểm tra nghiệp vụ tín dụng e. Giám sát sau kiểm soát Kiểm tra thời hạn viết báo cáo và kết quả thực hiện so với yêu cầu của kiểm soát.Kiểm tra nội dung báo cáo của đơn vị được kiểm tra về tình hình và kết quả thực hiện các khuyến nghị của ban kiểm soát.Kiểm tra đánh giá thực tế cả về thời gian, nội dung kết quả những công việc mà Chi nhánh đã thực hiện theo kiến nghị của Ban kiểm soátLập biên bản về việc kiểm tra thực tế việc thực hiện kết luận của ban kiểm soát, f. Tình hình thực hiện công tác kiểm tra trực tiếp hoạt động tín dụng tại các đơn vị Từ năm 2015 đến năm 2017, liên quan đến hoạt động tín dụng BIDV Chi Nhánh Phố Núi đã tổ chức nhiều đợt kiểm tra tại các đơn vị trên toàn hệ thống nhằm đánh giá tính tuân thủ các quy định của pháp luật, quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của BIDV Chi Nhánh Phố Núi. Thống kê về số cuộc kiểm tra, số lượng sai phạm phát hiện của toàn hệ thống trong lĩnh vực tín dụng và chi phí ước tính cho bộ phận kiểm tra, giám sát của dụng BIDV Chi Nhánh Phố Núi (gồm tiền lương, công tác phí, chi phí đi lại, ăn ở,) như sau: Bảng 2.5. Thống kê sai phạm phát hiện trong giai đoạn 2015-2017 qua các cuộc kiểm tra tại BIDV Chi Nhánh Phố Núi 16 Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 - Chi phí ( triệu đồng) 3.98 4.23 4.561 - Số lượt kiểm tra 63 79 88 - Số lượng sai phạm 1.65 1.94 2.56 - Tốc độ tăng số lượng sai phạm 9 % 17 % 32 % Với việc tăng cường công tác kiểm tra, số sai sót, vi phạm được phát hiện ngày càng tăng. Năm 2016, số lượng sai phạm phát hiện được tăng 17%. Năm 2017, số lượng sai phạm phát hiện được tăng 32%. Các sai phạm đã nêu trên đều là vi phạm quy chế của Ngân hàng. Mức độ ảnh hưởng của những sai phạm này đối với ngân hàng cũng như các tổn thất (kể cả tổn thất tiềm tàng) do những sai phạm này đem lại rất khó lượng hoá bởi nó tạo ra những kẽ hở cho người vay lợi dụng. Khi xảy ra tranh chấp có liên quan, những sai phạm này tăng khả năng thất thiệt cho ngân hàng. Hàng loạt các sai phạm được phát hiện thông qua công tác kiểm tra đã được chỉnh sửa kịp thời. 2.3. ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, Ban lãnh đạo Chi nhánh xây dựng được phòng kiểm tra nội bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Thứ hai, có quy trình nghiệp vụ hướng dẫn thực hiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng Thứ ba, từng bước thực hiện kiểm tra định kỳ đột xuất hoạt động tín dụng qua đó, phát hiện được những sai phạm trong hoạt động tín dụng và đề xuất được các biện pháp khắc phục sửa sai Thứ tư, chi nhánh đã và đang chú trọng đào tạo công tác bồi 17 dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho các KSVNB Thứ 5, Phần lớn các khoản vay đều được kiểm tra, kiểm soát một cách thường xuyên, liên tục. Thứ 6, BIDV Chi Nhánh Phố Núi áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động. 2.3.2. Những tồn tại Một là, môi trường kiểm soát còn nhiều yếu tố không thuận lợi cho công tác kiểm soát nội bộ: Hai là, việc nhận diện và đánh giá rủi ro còn nhiều hạn chế. Ba là, thủ tục kiểm soát đối với hoạt động tín dụng còn lỏng lẻo; chưa phân định rõ trách nhiệm của cán bộ tham gia quy trình tín dụng Bốn là, hệ thống thông tin và trao đổi vẫn còn bất cập Năm là, bộ phận kiểm tra, giám sát và KTNB hoạt động bị chồng chéo gây lãng phí nguồn lực; hoạt động kiểm tra, giám sát chỉ có ý nghĩa phát hiện, chưa có tác dụng hoàn thiện, chưa phát huy vai trò cảnh báo rủi ro; hoạt động kiểm toán nội bộ còn nhiều hạn chế CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHỐ NÚI 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam- chi nhánh Phố núi đến năm 2020 Phương hướng phát triển của BIDV Chi Nhánh Phố Núi đến năm 2020 cơ bản như sau: - Huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước nhằm đáp 18 ứng nhu cầu vốn đầu tư các khách hàng và nền kinh tế. Giữ vững vai trò chủ lực trên thị trường tài chính, đặc biệt thị trường tài chính phục vụ nhu cầu đầu tư và phát triển. - Duy trì tăng trưởng tín dụng hợp lý kết hợp với phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ khác; ưu tiên vốn đầu tư cho doanh nghiệp, cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cho xây dựng cơ bản. - Tiếp tục đổi mới và phát triển ứng dụng công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ, tiện ích, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ đủ sức cạnh tranh và hội nhập. * Các chỉ tiêu phấn đấu: - Về nguồn vốn: Tăng trưởng bình quân 18 - 25 %/ năm. - Về dư nợ cho vay: Tăng trưởng bình quân 16 - 20 %/năm. Trong đó: Dư nợ trung, dài hạn chiếm tỷ trọng tối đa 35% tổng dư nợ. - Tỷ lệ nợ xấu: Dưới 3%. - Kiểm soát tốt các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5; không để tăng tỷ lệ nợ xấu, tích cực đôn đốc thu hồi để giảm dự phòng rủi ro tạo thêm thu nhập. - Tích cực thu hồi các khoản nợ đã xử lý bằng các quỹ dự phòng để tăng them thu nhập và làm lành mạnh danh mục cho vay. 3.1.2. Định hƣớng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – chi nhánh Phố Núi - Duy trì chế độ kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng nhằm kịp thời phát hiện các sai phạm có thể ảnh hưởng tới uy tín và kết quả hoạt động của Ngân hàng. - Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kiểm tra; Hoàn thiện quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; tổ chức hiệu quả kiểm 19 tra định kỳ, kiểm tra chuyên đề. - Tập trung kiểm tra, kiểm soát vào các lĩnh vực cho vay có mức độ rủi ro cao. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHỐ NÚI 3.2.1. Hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát nội bộ a. Xây dựng và phát triển nhân sự về KSNB b. Hạn chế và phòng ngửa rủi ro đạo đức c. Về phân công, phân nhiệm Nghiên cứu sửa đổi bổ sung văn bản về phân công, phân nhiệm giữa các Ban nghiệp vụ đảm bảo rõ ràng cụ thể. Trong đó cần quy định rõ trách nhiệm phối hợp giữa các phòng Ban . Điều này sẽ hạn chế việc chồng chéo trong điều hành và tác nghiệp của các phòng ban tại BIDV Chi Nhánh Phố Núi. 3.2.2. Xây dựng hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro  Để có thể phân tích và lượng định một cách đầy đủ các loại rủi ro tín dụng có thể xảy ra cho hoạt động tín dụng của ngân hàng - Khi xây dựng chính sách tín dụng và đề ra một loại sản phẩm cho vay nào, ngân hàng cần dự báo các loại rủi ro tín dụng, mức độ rủi ro và khả năng xảy ra rủi ro của từng loại hình cho vay, sản phẩm cho vay, đối tượng cho vay và lĩnh vực cho vay; BIDV Chi Nhánh Phố Núi cần phải thực hiện như sau: - Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải thường xuyên đánh giá lại các loại rủi ro tín dụng về số lần xảy ra, tính chất, mức độ thiệt hại và các biện pháp khắc phục, hạn chế, đặc biệt là phải xem xét kỹ các rủi ro xảy ra mà ngân hàng đã không lường trước. 20 - Cần đánh giá về khả năng có thể hạn chế được các rủi ro trên các mặt: trình độ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ tín dụng, tính chất của các sản phẩm cho vay của ngân hàng, các điều kiện đảm bảo, đối tượng cho vay và năng lực quản lý, giám sát của các cấp điều hành để lượng định khả năng xảy ra của các loại rủi ro một cách hợp lý.Để làm được điều này, cần phải có sự phối hợp và trao đổi thông tin hiệu quả giữa các bộ phận quản lý rủi ro, kiểm toán nội bộ và tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng; - Ngoài ra, mỗi khi phát sinh khoản nợ quá hạn hoặc có vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ, ngân hàng cần phải phân tích, đánh giá các nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra nợ xấu.  Về việc xếp hạng tín dụng khách hàng: Để đảm bảo sự độc lập, khách quan trong công tác xếp hạng tín dụng khách hàng, thực hiện áp dụng đúng chính sách cấp tín dụng theo mức xếp hạng chính xác của khách hàng, đồng thời phản ảnh đúng thực trạng chất lượng tín dụng của BIDV Chi Nhánh Phố Núi, luận văn đề xuất tiếp tục thực hiện lộ trình xếp hạng tín dụng khách hàng .  Thường xuyên kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay Ngoài việc thực hiện kiểm tra sau khi cho vay, cần lưu ý đến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_kiem_soat_noi_bo_hoat_dong_tin_dung_tai_nga.pdf
Tài liệu liên quan