Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020 tỷ trọng các khu
vực: nông lâm thủy sản chiếm 38,8%, công nghiệp - xây dựng chiếm
18,5%, dịch vụ chiếm 47,7%. Nâng mức thu nhập bình quân đầu
người/ năm là 74-74 triệu đồng; tạo việc làm cho số lao động bổ sung
hàng năm (bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 26,5-27 ngàn
lao động), giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị ở mức 2,5-2,7%,
giảm tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn xuống còn 4%
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất nghiệp ở thanh niên cao
hơn từ hai đến ba lần so với nhóm dân số lớn tuổi hơn, nhất là thanh
niên ở nông thôn, những vùng khó khăn. Cũng như nhiều địa phương
khác trong cả nước, ở tỉnh Đắk Lắk, quá trình đô thị hoá đang diễn ra
nhộn nhịp. Đó là một quy luật phát triển tất yếu, đem lại một cuộc
sống văn minh, hiện đại hơn và một nền kinh tế phát triển hơn. Song,
4
đằng sau những biến đổi tích cực đó còn những vấn đề xã hội khác
đang cần quan tâm giải quyết. Điển hình hơn cả là vấn đề việc làm
của của người lao động. Điều này được phát huy hiệu quả hay không
phụ thuộc một phần vào chính sách và sự quan tâm của chính quyền
địa phương và các cơ quan chức năng. Điều đó đặt ra yêu cầu cần có
sự nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống vấn đề tạo việc làm cho
người lao động trên đạ bàn tỉnh Đắk Lắk, đảm bảo kinh tế của tỉnh có
thể tăng trưởng cao, ổn định trong điều kiện Việt Nam hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Để góp phần vào những nghiên cứu chung đó, tác giả chọn đề
tài “Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk”
làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến vấn đề này, dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số đề tài sau:
Đề tài nghiên cứu giải quyết việc làm cho người lao động dân
tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk của tác giả Vũ Thị Việt Anh, Học viện
chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh;
Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa của tác
giả Đinh Khắc Đính, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
Chương trình Việc làm - Dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2012-2015;
Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại
thành phố Đà Nẵng của tác giả Phan Thị Thùy Linh, trường Đại học
Đà Nẵng,..).
Đề tài cấp nhà nước 70 A.02.02 “Sử dụng nguồn lao động và
giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần”, của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
5
Đề tài cấp nhà nước KX-07-05-05: “Những đặc trưng và xu
hướng biến đổi của cơ cấu xã hội nghề nghiệp nước ta trong giai
đoạn hiện nay, dự báo và kiến nghị”, do tiến sĩ Nguyễn Đình Tấn-
Giám đốc Trung tâm Xã hội học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh.
Đề tài “Quản lý nhà nước về việc làm ở Hà Nội”, luận án Tiến
sĩ Kinh tế Trần Văn Tuấn.
“Thị trường sức lao động thực trạng và giải pháp” của Phó
Tiến sĩ Nguyễn Quang Hiền, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1995.
“Chiến lược việc làm và đào tạo nghề thời kỳ 2001-2010” của
tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, Tạp chí Lao động Xã hội, 2001.
Đề tài “Phát triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm
qua thực tế ở Hà Nội”, luận án Tiến sĩ Kinh tế Đỗ Thị Xuân Phương,
Hà Nội, 2005.
Đề tài “Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2002 bảo
vệ tại Học Viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Ngoài ra còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề
này với những cách tiếp cận khác nhau. Có thể thấy rằng, cho đến
nay, chưa có công trình khoa học nào đã công bố, tập trung nghiên
cứu vấn đề Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động.
Tuy vậy, nghiên cứu các công trình đã công bố, tôi cũng tham
khảo được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề
tài của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được
nghiên cứu trong các công trình khoa học đó, kết hợp với phân tích
thực tế ở địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tôi có thể rút ra và kiến nghị những
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao
động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
6
Những công trình này đã luận giải những vấn đề cơ bản về
việc làm, giải quyết việc làm, nhu cầu nhân lực của thị trường lao
động,... Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học, đề án nào đi sâu giải
quyết một cách cơ bản cả về phương diện lý luận và thực tiễn về vấn
đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động khu vực Tây
nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Do vậy, tác giả đi sâu
nghiên cứu nội dung này nhằm góp phần hoàn thiện giải pháp quản lý
nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tại tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là góp phần làm rõ thêm những vấn đề
lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
người lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta nói
chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản
lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho người lao động.
- Xác định mục tiêu, quan điểm, định hướng và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao
động tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về tạo
việc làm cho người lao động.
7
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi thời gian: 2011-2016 và định hướng đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận
văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê
Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luận của nhà nước, lý luận về việc làm, tạo việc làm,
quản lý nhà nước về tạo việc làm. Ngoài các phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá là những
phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu khoa học nói chung và
nghiên cứu khoa học xã hội, nghiên cứu lý thuyết và tổng kết thực
tiễn, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống, so
sánh, thống kê...
7. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản
về quản lý nhà nước về tạo việc làm, đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian qua, đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản
lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới nhằm giải quyết tốt hơn việc làm cho người lao động
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh
Đắk Lắk. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản
lý, nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn của tỉnh
Đắk Lắk đối với vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người
lao động.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu
8
tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạo việc làm
cho người lao động.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm
cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời
gian tới.
9
Chương 1
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Khái quát về quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động
1.1.1. Việc làm và tạo việc làm cho người lao động
1.1.1.1. Khái niệm việc làm
Điều 3, Chương I, Luật Việc làm quy định: “Việc làm là hoạt
động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm” [17,tr.4].
1.1.1.2. Khái niệm tạo việc làm cho người lao động
Số lao động được tạo việc làm phản ánh số lao động có việc
làm tăng thêm trong năm, là chênh lệch giữa số lao động có việc làm
ở kỳ báo cáo và số lao động có việc làm của kỳ trước [1, tr.48].
1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về tạo việc làm
Quản lý nhà nước về việc làm là loại hình quản lý đặc biệt do
Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao
động và việc làm, từ đó đưa ra những giải pháp và nội dung cũ thể
nhằm giải quyết việc làm cho người lao động để công nhân được
thực hiện quyền lao động của mình theo quy định pháp luật
1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về tạo việc làm
1.2.1. Ban hành chính sách, quy hoạch, kế hoạch về tạo việc
làm cho người lao động
1.2.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự để quản lý nhà nước về
tạo việc làm
1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về tạo
việc làm
1.2.4. Triển khai các chương trình, hoạt động tạo việc làm
cho người lao động
1.2..4.1. Thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho lao động thanh niên
10
1.2.4.2. Phát triển thị trường lao động
1.2.4.3. Kết nối cung cầu lao động
1.2.4.4. Hỗ trợ lao động di chuyển
1.2.4.5. Quan hệ hợp tác quốc tế với người nước ngoài về lao động
1.2.4.6. Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động
1.2.4.7. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ
việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
1.2.5. Kiểm tra, thanh tra về việc làm
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý Nhà nước về tạo việc làm
của người lao động
1.3.1. Các yếu tố khách quan
1.3.1.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội địa phương
1.3.1.2. Đặc điểm của lao động địa phương
1.3.1.3. Sự phát triển kinh tế của các địa phương lân cận
1.3.1.4. Chiến lược và chính sách việc làm quốc gia
1.3.1.5. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
1.3.1.6. Thị trường lao động
1.3.1.7. Yếu tố tâm lý
1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Sự quyết tâm của lãnh đạo chính quyền về giải quyết
việc làm
1.3.2.2. Hoạch định và tổ chức thực thi chính sách việc làm
của chính quyền địa phương
1.3.2.3. Năng lực tài chính
1.3.2.4. Sự hỗ trợ và phối hợp của các tổ chức có liên quan
1.3.2.5. Năng lực quản lý nhà nước về lao động, việc làm của
chính quyền địa phương
1.3.2.6. Yếu tố về trình độ và ý thức pháp luật của người lao động
11
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý nhà nước về tạo
việc làm cho người lao động
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số tỉnh
1.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh gia lai
1.4.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình
1.4.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Cạn
1.4.2. Bài học rút ra đối với tỉnh Đắk Lắk
12
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 của Luận văn đã tập trung giải quyết vấn đề khoa
học (lý luận và thực tiễn) của quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho
người lao động. Trong đó, đã làm rõ được các khái niệm việc làm,
tạo việc làm, quản lý Nhà nước về tạo việc làm, các nội dung của
quản lý Nhà nước về tạo việc làm; những yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý Nhà nước về tạo việc làm; kinh nghiệm và bài học rút ra cho tỉnh
tỉnh Đắk Lắk quản lý Nhà nước về tạo việc làm. Quản lý tạo việc làm
hiệu quả góp phần phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị, nâng cao tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế.
13
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quản lý
Nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
2.1.1. Thuận lợi
2.1.2. Khó khăn
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho
người lao động tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Thực trạng ban hành chính sách, quy hoạch, kế hoạch
về tạo việc làm cho người lao động
Bảng 2.1: Số liệu điều tra lao động việc làm giai đoạn 2011 -2015
Chỉ
tiêu
ĐVT
Năm
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng
số lao
động
Người 1.088.520
1.10
7.11
0
1.12
5.70
0
1.14
5.70
0
1.163.
600
1.181.600
Số lao
động
được
giải
quyết
việc
làm
Người 25.267
25.7
45
25.9
40
26.4
50
26.880
27.300
Tỷ lệ
thất
nghiệp
% 2,97 2,96 2,96 2,95 2,94
2,84
[ Sở Lao động - TBXH tỉnh Đắk Lắk]
14
Quản lý nhà nước về việc làm là một vấn đề xã hội mang tính
liên ngành và tổng hợp rõ rệt. Những kết quả, hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước về tạo việc làm gắn với điều kiện cụ thể của địa
phương, trên cơ sở cấp chính quyền địa phương thể chế hóa những
quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào điều kiện cụ thể
của địa phương mình
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và nhân sự để quản lý nhà
nước về tạo việc làm
2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về tạo
việc làm
2.2.4. Triển khai các chương trình, hoạt động tạo việc làm
cho người lao động
2.2.4.1. Các chương trình hỗ trợ trực tiếp giải quyết việc làm
cho thanh niên
Bảng 2.2: Kết quả cho vay vốn giải quyết việc làm giai đoạn 2011- 2016
Chỉ tiêu
ĐVT 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Số tiền
cho vay
vốn
GQVL
Tr.đồng
17.500 21.500 20.500 22.000 22.500 30.000
Số dự án
vay
Dự án
250 307 360 314 321
428
Số lao
động tạo
việc làm
qua vay
vốn
Người
875 1.260 1.150 1.250 1.500 1.146
[Sở Lao động – TBXH tỉnh Đắk Lắk]
Triển khai Chương trình hỗ trợ việc làm cho thanh niên giai
đoạn 2011-2016 doanh số cho vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc
làm khoảng 134 tỷ đồng cho khoảng 5.300 hộ gia đình đã góp phần
tạo việc làm cho 7.181 lao động, phát triển ngành nghề, kinh tế trang
15
trại, sản xuất kinh doanh dịch vụ được mở rộng góp phần tăng sản
phẩm xã hội, tăng doanh thu cho cơ sở, hộ gia đình được vay vốn và
người lao động có thêm thu nhập. Hầu hết số vốn vay được sử dụng
đúng mục đích. vốn vay tập trung chủ yếu cho hộ gia đình vay để đầu
tư trồng, chăm sóc cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc,
gia cầm. Cho vay vốn giải quyết việc làm đã góp phần từng bước
giảm dần tỷ lệ người chưa có việc làm, tăng thời gian làm việc của
người lao động; khuyến khích phát triển sản xuất; đầu tư chăm sóc
cây công nghiệp và chăn nuôi có bước phát triển khá. Vốn cho vay
giải quyết việc làm đã giúp cho đời sống người lao động được cải
thiện, ổn định. Vốn vay chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp
nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên song tỷ lệ hoàn trả vốn
vay đúng hạn cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp.
2.2.4.2. Kết nối cung – cầu lao động
Bảng 2.3: Kết quả điều tra cung – cầu lao động giai đoạn 2011-2016
Chỉ
tiêu
ĐVT 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Số hộ cập
nhật
thông tin
biến động
cung lao
động
Nghìn
hộ
311
309
316
320
343
403
Số hộ có
thông tin
biến động
Nghìn
hộ
81,6
90
91
80
65,5
102
Số doanh
nghiệp
Doanh
nghiệp
1.060
1.100
1070
1.200
870
1.500
16
khảo sát
nhu cầu
lao động
Kinh phí
thực hiện
Tr.đồng 1.246 1.300 1.250 1.050 1.384 1.500
[ Sở Lao động – TBXH Tỉnh Đắk Lắk]
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ động tham mưu UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch cập nhật thông tin cung, cầu lao động để tổ
chức triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ cập nhật, ghi chép thông tin
cung, cầu lao động kịp thời, đúng thời gian cho các địa phương; công
tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ điều tra, công tác giám
sát, kiểm tra được tăng cường, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ và
gửi kết quả cập nhật thông tin cung, cầu lao động về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo đúng quy định.
2.2.4.3. Quan hệ hợp tác quốc tế với người nước ngoài về lao động
Bảng 2.4: Tình hình xuất khẩu lao động tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2011-2016
ĐVT: Người
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng số
Chia theo
nước
700 680 788 650 580 700
Nhật Bản 10 14 20 24 20 25
Hàn Quốc 15 17 10 20 25 40
Đài loan 6 5 4 4 12 14
Malaisia 300 290 350 320 287 250
Trung Đông 50 35 39 40 45 40
17
Lào 90 95 95 100 86 80
Các nước
khác
229 224 270 142 105 251
[ Sở Lao động – TBXH Tỉnh Đắk Lắk]
Tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, giai đoạn 2012-
2015 hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết
cho 700 lao động, với kinh phí là 4.900 triệu đồng (trung ương hỗ
trợ) và hỗ trợ cho 500 lao động được vay vốn đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, kinh phí bố trí 6.000 triệu đồng (trung ương
2.000 triệu đồng, địa phương 4.000 triệu đồng).
2.2.4.4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ
việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
Bảng 2.5: Kết quả tư vấn giới thiệu việc làm giai đoạn 2011- 2016
ĐVT: Người
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tư vấn
việc làm
16.400 15.270 17.172 19.448 19.500 21.200
Giới
thiệu
việc làm
3.625 3.449 3.354 3.737 4.000
10.800
Giáo dục
định
hướng
2.200 2.464 4.150 36.769 5.400
4.400
[Sở Lao động – TBXH tỉnh Đắk Lắk]
18
Hiện nay trên toàn tỉnh có 4 đơn vị dịch vụ việc làm, trong đó
3 doanh nghiệp có chức năng dịch vụ việc làm do Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động và 01 trung tâm dịch
vụ việc làm được thành lập theo Quyết định số 541/QĐ-UBND ngày
18-11-1991 của UBND tỉnh. Tính từ năm 2011 đến năm 2016, các
đơn vị dịch vụ việc làm đã tư vấn việc làm và nghề nghiệp cho trên
109.000 lượt người; tư vấn chính sách, pháp luật lao động cho 18.212
lượt người lao động và người sử dụng lao động; giới thiệu việc làm
cho 28.965 lượt người và đã có hơn 15.517 người có việc làm ổn
định sau khi được giới thiệu.
2.2.5. Kiểm tra, thanh tra về việc làm
Bảng 2.6: Kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2011- 2016
Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Số đợt
thanh tra,
kiểm tra
Đợt 10 10 10 10 10 10
Số DN
được thanh
tra, kiểm
tra
DN 100 130 125 140 140 150
Kinh phí
thực hiện Tr.đồng 44,5 58 55 63 63 66,5
[Sở Lao động – TBXH tỉnh Đắk Lắk]
Quản lý Nhà nước về tạo việc làm là một vẫn đề kinh tế - xã
hội đòi hỏi một cơ hội phối hợp liên ngành cũng như sự tác động
đồng bộ của giải pháp phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao
động. Việc thanh tra, kiểm tra trong công tác việc làm đòi hỏi phải đi
19
sâu vào từng khía cạnh của các giải pháp tạo việc làm cũng như các
chương trình, dự án, chỉ tiêu đào tạo và giải quyết việc làm khi hoạch
định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Những hạn chế
Cơ cấu lao động của tỉnh mất cân đối, thiếu lao động kỹ thuật,
lao động đã qua đào tạo.
Các trường dạy nghề chưa thực sự được đầu tư đúng mức về
chương trình, mục tiêu đào tạo, cũng như cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy nghề.
Trung tâm dịch vụ việc làm chưa phát triển. Các hình thức tư
vấn và giới thiệu việc làm chưa được mở rộng. Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên trung tâm chưa đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của thị trường lao động.
Còn thiếu những chính sách đủ mạnh để khuyến khích đầu tư,
huy động mọi nguồn lực, phát triển các thị trường (nhất là thị trường
lao động) để tăng trưởng kinh tế và tạo mở việc làm.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Cung lao động không phù hợp với cầu lao động về số lượng
Về cơ cấu đào tạo và cơ cấu phân bố nguồn lao động cũng
nhiều bất hợp lý.
Công tác đánh giá cũng như tuyên truyền cho người dân theo
học các lớp đào tạo nghề còn yếu, cán bộ giáo viên chưa thật sự tâm
huyết với nghề đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn còn nhiều bất cập là do
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bị hạn chế, chủ yếu dựa vào
20
nguồn vốn hỗ trợ phát triển và từ ngân sách của trung ương
Hiệu quả hoạt động của hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm
còn thấp. Tìm việc làm thông qua hệ thống Trung tâm dịch vụ việc
làm là hình thức phổ biến hiện nay.
Những chính sách về tổ chức dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn
sản xuất, kinh doanh hoặc cho vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia giải
quyết việc làm vấp phải nhiều thủ tục phức tạp, rườm rà.
Nhà nước chưa có các biện pháp chế tài buộc các chủ doanh
nghiệp phải thực hiện các quy định có tính pháp qui này.
Người lao động còn thụ động trong quá trình tạo việc làm cho
bản thân, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn còn hạn chế.
21
Tiểu kết Chương 2
Luận văn đã phản ánh khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã
hội của tỉnh Đắk Lắk và những tác động của nó đến quản lý Nhà
nước về tạo việc làm trên địa bàn tỉnh, phân tích thực trạng quản lý
nhà nước về tạo việc làm để thấy rõ vai trò của các cấp chính quyền
của tỉnh trong vấn đề đào tạo lao động và giải quyết việc làm cho
ngừời lao động trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây. Tuy đã
đạt được những kết quả bước đầu khả quan những vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu, nguyện vọng của người dân cũng như quản lý nhà
nước về tạo việc làm mang tính khả thi trong những năm tới cần khắc
phục được những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về tạo việc
làm.
22
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Các căn cứ, dự báo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2016-2020 có tác động đến nhu cầu tạo việc làm
3.1.1. Các căn cứ
Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 cơ
cấu kinh tế của tỉnh Đắk Lắk là nông- lâm-thủy sản chiếm 38,8%;
công nghiệp – xây dựng chiếm 18,5% và dịch vụ chiếm 42,17%.
3.1.2. Dự báo tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2020
có tác động đến nhu cầu giải quyết việc làm
Theo dự báo của các cơ quan chức năng tỉnh Đắk Lắk, dân số
tỉnh Đắk Lắk dự kiến sẽ tăng từ 1,85 triệu người năm 2015 và 1,96
triệu người năm 2020; tương ứng với tốc độ tăng dân số trung bình
1,1 % giai đoạn 2016-2020. Nhìn chung trong giai đoạn đến năm
2020, dân số tỉnh Đắk Lắk trẻ, số dân trong độ tuổi lao động chiếm tỷ
lệ tương đối cao khoảng 65-68% dân số, do vậy vấn đề giải quyết
việc làm cũng như công tác quản lý Nhà nước về tạo việc làm là một
nhiệm vụ quan trong của tỉnh trong thời gian tới.
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu việc làm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020
Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2019 2020
DS trong độ
tuổi lao động
Người 1.182.700 1.203.100 1.223.700 1.244.700 1.266.200
Lao động
làm việc
trong nền
kinh tế
Người 971.900 986.800 1.002.000 1.017.600 1.033.600
Tạo việc
làm mới
% 27.300 27.600 28.000 28.400 28.700
23
Tỷ lệ thất
nghiệp
% 2,90 2,75 2,70 2,60 2,50
Tỷ lệ thiếu
việc làm ở
khu vực
nông thôn
% 5,2 4,9 4,6 4,3 4
[ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk]
3.2. Mục tiêu và định hướng nâng cao chất lượng quản lý
Nhà nước về tạo việc làm
3.2.1. Mục tiêu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020 tỷ trọng các khu
vực: nông lâm thủy sản chiếm 38,8%, công nghiệp - xây dựng chiếm
18,5%, dịch vụ chiếm 47,7%. Nâng mức thu nhập bình quân đầu
người/ năm là 74-74 triệu đồng; tạo việc làm cho số lao động bổ sung
hàng năm (bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 26,5-27 ngàn
lao động), giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị ở mức 2,5-2,7%,
giảm tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn xuống còn 4%.
3.2.2. Định hướng nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về
tạo việc làm
3.2.2.1. Định hướng của Trung ương
3.2.2.2. Định hướng của tỉnh
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về tạo
việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời
gian tới
3.3.1. Hoàn thiện chính sách
3.3.2. Tổ chức bộ máy nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về tạo việc làm cho người lao động
3.3.3.Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
24
3.3.4. Triển khai có hiệu quả các chương trình tạo việc làm
cho người lao động
3.3.4.1. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho người
lao động
3.3.4.2. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh công
tác dự báo và thông tin thị trường lao động
3.3.4.3. Đổi mới công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
3.3.4.4. Hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo hợp đồng và đưa lao động đi làm việc ở các trung tâm
kinh tế trong cả nước
3.3.4.5. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu hút đầu tư để tạo việc làm
3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất
3.4.1. Đối với Chính phủ
3.4.2. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
3.4.3. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk
3.4.4. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk
25
Tiểu kết Chương 3
Từ thực trạng của vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm
chương 3 của Luận văn đã đưa ra những mục tiêu, định hướng của
nhà nước trong công tác quản lý về tạo việc làm cho người lao động,
bên cạnh đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo
việc làm cho người lao động nhằm giải quyết tốt về công tác việc làm
góp phần ổn định đời sống kinh tế người lao động trên địa bàn tỉnh.
26
KẾT LUẬN
Vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động hiện
nay là vấn đề xã hội bức xúc, là nhiệm vụ trọng tâm không những
của các cấp bộ, ngành mà là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước. Quản
lý nhà nước về tạo vi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_mot_so_giai_phap_tao_viec_lam_cho_lao_dong.pdf