Tóm tắt Luận văn Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động tỉnh Đắk Lắk

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020 tỷ trọng các khu

vực: nông lâm thủy sản chiếm 38,8%, công nghiệp - xây dựng chiếm

18,5%, dịch vụ chiếm 47,7%. Nâng mức thu nhập bình quân đầu

người/ năm là 74-74 triệu đồng; tạo việc làm cho số lao động bổ sung

hàng năm (bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 26,5-27 ngàn

lao động), giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị ở mức 2,5-2,7%,

giảm tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn xuống còn 4%

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất nghiệp ở thanh niên cao hơn từ hai đến ba lần so với nhóm dân số lớn tuổi hơn, nhất là thanh niên ở nông thôn, những vùng khó khăn. Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, ở tỉnh Đắk Lắk, quá trình đô thị hoá đang diễn ra nhộn nhịp. Đó là một quy luật phát triển tất yếu, đem lại một cuộc sống văn minh, hiện đại hơn và một nền kinh tế phát triển hơn. Song, 4 đằng sau những biến đổi tích cực đó còn những vấn đề xã hội khác đang cần quan tâm giải quyết. Điển hình hơn cả là vấn đề việc làm của của người lao động. Điều này được phát huy hiệu quả hay không phụ thuộc một phần vào chính sách và sự quan tâm của chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng. Điều đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống vấn đề tạo việc làm cho người lao động trên đạ bàn tỉnh Đắk Lắk, đảm bảo kinh tế của tỉnh có thể tăng trưởng cao, ổn định trong điều kiện Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Để góp phần vào những nghiên cứu chung đó, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số đề tài sau: Đề tài nghiên cứu giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk của tác giả Vũ Thị Việt Anh, Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa của tác giả Đinh Khắc Đính, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Chương trình Việc làm - Dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012-2015; Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng của tác giả Phan Thị Thùy Linh, trường Đại học Đà Nẵng,..). Đề tài cấp nhà nước 70 A.02.02 “Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần”, của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. 5 Đề tài cấp nhà nước KX-07-05-05: “Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội nghề nghiệp nước ta trong giai đoạn hiện nay, dự báo và kiến nghị”, do tiến sĩ Nguyễn Đình Tấn- Giám đốc Trung tâm Xã hội học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài “Quản lý nhà nước về việc làm ở Hà Nội”, luận án Tiến sĩ Kinh tế Trần Văn Tuấn. “Thị trường sức lao động thực trạng và giải pháp” của Phó Tiến sĩ Nguyễn Quang Hiền, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1995. “Chiến lược việc làm và đào tạo nghề thời kỳ 2001-2010” của tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, Tạp chí Lao động Xã hội, 2001. Đề tài “Phát triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm qua thực tế ở Hà Nội”, luận án Tiến sĩ Kinh tế Đỗ Thị Xuân Phương, Hà Nội, 2005. Đề tài “Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2002 bảo vệ tại Học Viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề này với những cách tiếp cận khác nhau. Có thể thấy rằng, cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào đã công bố, tập trung nghiên cứu vấn đề Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động. Tuy vậy, nghiên cứu các công trình đã công bố, tôi cũng tham khảo được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề tài của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình khoa học đó, kết hợp với phân tích thực tế ở địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tôi có thể rút ra và kiến nghị những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 6 Những công trình này đã luận giải những vấn đề cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm, nhu cầu nhân lực của thị trường lao động,... Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học, đề án nào đi sâu giải quyết một cách cơ bản cả về phương diện lý luận và thực tiễn về vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động khu vực Tây nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Do vậy, tác giả đi sâu nghiên cứu nội dung này nhằm góp phần hoàn thiện giải pháp quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận văn là góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: - Hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động. - Xác định mục tiêu, quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động. 7 Phạm vi nghiên cứu của đề tài: trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi thời gian: 2011-2016 và định hướng đến năm 2020. 6. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và chủ trương của Đảng, chính sách pháp luận của nhà nước, lý luận về việc làm, tạo việc làm, quản lý nhà nước về tạo việc làm. Ngoài các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá là những phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu khoa học xã hội, nghiên cứu lý thuyết và tổng kết thực tiễn, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống, so sánh, thống kê... 7. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về tạo việc làm, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới nhằm giải quyết tốt hơn việc làm cho người lao động trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh Đắk Lắk. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý, nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk đối với vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu 8 tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 9 Chương 1 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1. Khái quát về quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động 1.1.1. Việc làm và tạo việc làm cho người lao động 1.1.1.1. Khái niệm việc làm Điều 3, Chương I, Luật Việc làm quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm” [17,tr.4]. 1.1.1.2. Khái niệm tạo việc làm cho người lao động Số lao động được tạo việc làm phản ánh số lao động có việc làm tăng thêm trong năm, là chênh lệch giữa số lao động có việc làm ở kỳ báo cáo và số lao động có việc làm của kỳ trước [1, tr.48]. 1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về tạo việc làm Quản lý nhà nước về việc làm là loại hình quản lý đặc biệt do Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm, từ đó đưa ra những giải pháp và nội dung cũ thể nhằm giải quyết việc làm cho người lao động để công nhân được thực hiện quyền lao động của mình theo quy định pháp luật 1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về tạo việc làm 1.2.1. Ban hành chính sách, quy hoạch, kế hoạch về tạo việc làm cho người lao động 1.2.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự để quản lý nhà nước về tạo việc làm 1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về tạo việc làm 1.2.4. Triển khai các chương trình, hoạt động tạo việc làm cho người lao động 1.2..4.1. Thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho lao động thanh niên 10 1.2.4.2. Phát triển thị trường lao động 1.2.4.3. Kết nối cung cầu lao động 1.2.4.4. Hỗ trợ lao động di chuyển 1.2.4.5. Quan hệ hợp tác quốc tế với người nước ngoài về lao động 1.2.4.6. Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động 1.2.4.7. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm 1.2.5. Kiểm tra, thanh tra về việc làm 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý Nhà nước về tạo việc làm của người lao động 1.3.1. Các yếu tố khách quan 1.3.1.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội địa phương 1.3.1.2. Đặc điểm của lao động địa phương 1.3.1.3. Sự phát triển kinh tế của các địa phương lân cận 1.3.1.4. Chiến lược và chính sách việc làm quốc gia 1.3.1.5. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 1.3.1.6. Thị trường lao động 1.3.1.7. Yếu tố tâm lý 1.3.2. Yếu tố chủ quan 1.3.2.1. Sự quyết tâm của lãnh đạo chính quyền về giải quyết việc làm 1.3.2.2. Hoạch định và tổ chức thực thi chính sách việc làm của chính quyền địa phương 1.3.2.3. Năng lực tài chính 1.3.2.4. Sự hỗ trợ và phối hợp của các tổ chức có liên quan 1.3.2.5. Năng lực quản lý nhà nước về lao động, việc làm của chính quyền địa phương 1.3.2.6. Yếu tố về trình độ và ý thức pháp luật của người lao động 11 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động 1.4.1. Kinh nghiệm ở một số tỉnh 1.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh gia lai 1.4.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình 1.4.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Cạn 1.4.2. Bài học rút ra đối với tỉnh Đắk Lắk 12 Tiểu kết Chương 1 Chương 1 của Luận văn đã tập trung giải quyết vấn đề khoa học (lý luận và thực tiễn) của quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho người lao động. Trong đó, đã làm rõ được các khái niệm việc làm, tạo việc làm, quản lý Nhà nước về tạo việc làm, các nội dung của quản lý Nhà nước về tạo việc làm; những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về tạo việc làm; kinh nghiệm và bài học rút ra cho tỉnh tỉnh Đắk Lắk quản lý Nhà nước về tạo việc làm. Quản lý tạo việc làm hiệu quả góp phần phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế. 13 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Thuận lợi 2.1.2. Khó khăn 2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Thực trạng ban hành chính sách, quy hoạch, kế hoạch về tạo việc làm cho người lao động Bảng 2.1: Số liệu điều tra lao động việc làm giai đoạn 2011 -2015 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng số lao động Người 1.088.520 1.10 7.11 0 1.12 5.70 0 1.14 5.70 0 1.163. 600 1.181.600 Số lao động được giải quyết việc làm Người 25.267 25.7 45 25.9 40 26.4 50 26.880 27.300 Tỷ lệ thất nghiệp % 2,97 2,96 2,96 2,95 2,94 2,84 [ Sở Lao động - TBXH tỉnh Đắk Lắk] 14 Quản lý nhà nước về việc làm là một vấn đề xã hội mang tính liên ngành và tổng hợp rõ rệt. Những kết quả, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm gắn với điều kiện cụ thể của địa phương, trên cơ sở cấp chính quyền địa phương thể chế hóa những quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào điều kiện cụ thể của địa phương mình 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và nhân sự để quản lý nhà nước về tạo việc làm 2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về tạo việc làm 2.2.4. Triển khai các chương trình, hoạt động tạo việc làm cho người lao động 2.2.4.1. Các chương trình hỗ trợ trực tiếp giải quyết việc làm cho thanh niên Bảng 2.2: Kết quả cho vay vốn giải quyết việc làm giai đoạn 2011- 2016 Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Số tiền cho vay vốn GQVL Tr.đồng 17.500 21.500 20.500 22.000 22.500 30.000 Số dự án vay Dự án 250 307 360 314 321 428 Số lao động tạo việc làm qua vay vốn Người 875 1.260 1.150 1.250 1.500 1.146 [Sở Lao động – TBXH tỉnh Đắk Lắk] Triển khai Chương trình hỗ trợ việc làm cho thanh niên giai đoạn 2011-2016 doanh số cho vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm khoảng 134 tỷ đồng cho khoảng 5.300 hộ gia đình đã góp phần tạo việc làm cho 7.181 lao động, phát triển ngành nghề, kinh tế trang 15 trại, sản xuất kinh doanh dịch vụ được mở rộng góp phần tăng sản phẩm xã hội, tăng doanh thu cho cơ sở, hộ gia đình được vay vốn và người lao động có thêm thu nhập. Hầu hết số vốn vay được sử dụng đúng mục đích. vốn vay tập trung chủ yếu cho hộ gia đình vay để đầu tư trồng, chăm sóc cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Cho vay vốn giải quyết việc làm đã góp phần từng bước giảm dần tỷ lệ người chưa có việc làm, tăng thời gian làm việc của người lao động; khuyến khích phát triển sản xuất; đầu tư chăm sóc cây công nghiệp và chăn nuôi có bước phát triển khá. Vốn cho vay giải quyết việc làm đã giúp cho đời sống người lao động được cải thiện, ổn định. Vốn vay chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên song tỷ lệ hoàn trả vốn vay đúng hạn cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp. 2.2.4.2. Kết nối cung – cầu lao động Bảng 2.3: Kết quả điều tra cung – cầu lao động giai đoạn 2011-2016 Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Số hộ cập nhật thông tin biến động cung lao động Nghìn hộ 311 309 316 320 343 403 Số hộ có thông tin biến động Nghìn hộ 81,6 90 91 80 65,5 102 Số doanh nghiệp Doanh nghiệp 1.060 1.100 1070 1.200 870 1.500 16 khảo sát nhu cầu lao động Kinh phí thực hiện Tr.đồng 1.246 1.300 1.250 1.050 1.384 1.500 [ Sở Lao động – TBXH Tỉnh Đắk Lắk] Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cập nhật thông tin cung, cầu lao động để tổ chức triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ cập nhật, ghi chép thông tin cung, cầu lao động kịp thời, đúng thời gian cho các địa phương; công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ điều tra, công tác giám sát, kiểm tra được tăng cường, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ và gửi kết quả cập nhật thông tin cung, cầu lao động về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định. 2.2.4.3. Quan hệ hợp tác quốc tế với người nước ngoài về lao động Bảng 2.4: Tình hình xuất khẩu lao động tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2016 ĐVT: Người Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng số Chia theo nước 700 680 788 650 580 700 Nhật Bản 10 14 20 24 20 25 Hàn Quốc 15 17 10 20 25 40 Đài loan 6 5 4 4 12 14 Malaisia 300 290 350 320 287 250 Trung Đông 50 35 39 40 45 40 17 Lào 90 95 95 100 86 80 Các nước khác 229 224 270 142 105 251 [ Sở Lao động – TBXH Tỉnh Đắk Lắk] Tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, giai đoạn 2012- 2015 hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho 700 lao động, với kinh phí là 4.900 triệu đồng (trung ương hỗ trợ) và hỗ trợ cho 500 lao động được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, kinh phí bố trí 6.000 triệu đồng (trung ương 2.000 triệu đồng, địa phương 4.000 triệu đồng). 2.2.4.4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm Bảng 2.5: Kết quả tư vấn giới thiệu việc làm giai đoạn 2011- 2016 ĐVT: Người Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tư vấn việc làm 16.400 15.270 17.172 19.448 19.500 21.200 Giới thiệu việc làm 3.625 3.449 3.354 3.737 4.000 10.800 Giáo dục định hướng 2.200 2.464 4.150 36.769 5.400 4.400 [Sở Lao động – TBXH tỉnh Đắk Lắk] 18 Hiện nay trên toàn tỉnh có 4 đơn vị dịch vụ việc làm, trong đó 3 doanh nghiệp có chức năng dịch vụ việc làm do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động và 01 trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập theo Quyết định số 541/QĐ-UBND ngày 18-11-1991 của UBND tỉnh. Tính từ năm 2011 đến năm 2016, các đơn vị dịch vụ việc làm đã tư vấn việc làm và nghề nghiệp cho trên 109.000 lượt người; tư vấn chính sách, pháp luật lao động cho 18.212 lượt người lao động và người sử dụng lao động; giới thiệu việc làm cho 28.965 lượt người và đã có hơn 15.517 người có việc làm ổn định sau khi được giới thiệu. 2.2.5. Kiểm tra, thanh tra về việc làm Bảng 2.6: Kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2011- 2016 Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Số đợt thanh tra, kiểm tra Đợt 10 10 10 10 10 10 Số DN được thanh tra, kiểm tra DN 100 130 125 140 140 150 Kinh phí thực hiện Tr.đồng 44,5 58 55 63 63 66,5 [Sở Lao động – TBXH tỉnh Đắk Lắk] Quản lý Nhà nước về tạo việc làm là một vẫn đề kinh tế - xã hội đòi hỏi một cơ hội phối hợp liên ngành cũng như sự tác động đồng bộ của giải pháp phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động. Việc thanh tra, kiểm tra trong công tác việc làm đòi hỏi phải đi 19 sâu vào từng khía cạnh của các giải pháp tạo việc làm cũng như các chương trình, dự án, chỉ tiêu đào tạo và giải quyết việc làm khi hoạch định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. 2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Ưu điểm 2.3.2. Những hạn chế Cơ cấu lao động của tỉnh mất cân đối, thiếu lao động kỹ thuật, lao động đã qua đào tạo. Các trường dạy nghề chưa thực sự được đầu tư đúng mức về chương trình, mục tiêu đào tạo, cũng như cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề. Trung tâm dịch vụ việc làm chưa phát triển. Các hình thức tư vấn và giới thiệu việc làm chưa được mở rộng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên trung tâm chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của thị trường lao động. Còn thiếu những chính sách đủ mạnh để khuyến khích đầu tư, huy động mọi nguồn lực, phát triển các thị trường (nhất là thị trường lao động) để tăng trưởng kinh tế và tạo mở việc làm. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Cung lao động không phù hợp với cầu lao động về số lượng Về cơ cấu đào tạo và cơ cấu phân bố nguồn lao động cũng nhiều bất hợp lý. Công tác đánh giá cũng như tuyên truyền cho người dân theo học các lớp đào tạo nghề còn yếu, cán bộ giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn còn nhiều bất cập là do nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bị hạn chế, chủ yếu dựa vào 20 nguồn vốn hỗ trợ phát triển và từ ngân sách của trung ương Hiệu quả hoạt động của hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm còn thấp. Tìm việc làm thông qua hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm là hình thức phổ biến hiện nay. Những chính sách về tổ chức dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn sản xuất, kinh doanh hoặc cho vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm vấp phải nhiều thủ tục phức tạp, rườm rà. Nhà nước chưa có các biện pháp chế tài buộc các chủ doanh nghiệp phải thực hiện các quy định có tính pháp qui này. Người lao động còn thụ động trong quá trình tạo việc làm cho bản thân, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn còn hạn chế. 21 Tiểu kết Chương 2 Luận văn đã phản ánh khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk và những tác động của nó đến quản lý Nhà nước về tạo việc làm trên địa bàn tỉnh, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm để thấy rõ vai trò của các cấp chính quyền của tỉnh trong vấn đề đào tạo lao động và giải quyết việc làm cho ngừời lao động trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây. Tuy đã đạt được những kết quả bước đầu khả quan những vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của người dân cũng như quản lý nhà nước về tạo việc làm mang tính khả thi trong những năm tới cần khắc phục được những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về tạo việc làm. 22 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Các căn cứ, dự báo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 có tác động đến nhu cầu tạo việc làm 3.1.1. Các căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 cơ cấu kinh tế của tỉnh Đắk Lắk là nông- lâm-thủy sản chiếm 38,8%; công nghiệp – xây dựng chiếm 18,5% và dịch vụ chiếm 42,17%. 3.1.2. Dự báo tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2020 có tác động đến nhu cầu giải quyết việc làm Theo dự báo của các cơ quan chức năng tỉnh Đắk Lắk, dân số tỉnh Đắk Lắk dự kiến sẽ tăng từ 1,85 triệu người năm 2015 và 1,96 triệu người năm 2020; tương ứng với tốc độ tăng dân số trung bình 1,1 % giai đoạn 2016-2020. Nhìn chung trong giai đoạn đến năm 2020, dân số tỉnh Đắk Lắk trẻ, số dân trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ tương đối cao khoảng 65-68% dân số, do vậy vấn đề giải quyết việc làm cũng như công tác quản lý Nhà nước về tạo việc làm là một nhiệm vụ quan trong của tỉnh trong thời gian tới. Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu việc làm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2019 2020 DS trong độ tuổi lao động Người 1.182.700 1.203.100 1.223.700 1.244.700 1.266.200 Lao động làm việc trong nền kinh tế Người 971.900 986.800 1.002.000 1.017.600 1.033.600 Tạo việc làm mới % 27.300 27.600 28.000 28.400 28.700 23 Tỷ lệ thất nghiệp % 2,90 2,75 2,70 2,60 2,50 Tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn % 5,2 4,9 4,6 4,3 4 [ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk] 3.2. Mục tiêu và định hướng nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước về tạo việc làm 3.2.1. Mục tiêu Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020 tỷ trọng các khu vực: nông lâm thủy sản chiếm 38,8%, công nghiệp - xây dựng chiếm 18,5%, dịch vụ chiếm 47,7%. Nâng mức thu nhập bình quân đầu người/ năm là 74-74 triệu đồng; tạo việc làm cho số lao động bổ sung hàng năm (bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 26,5-27 ngàn lao động), giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị ở mức 2,5-2,7%, giảm tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn xuống còn 4%. 3.2.2. Định hướng nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về tạo việc làm 3.2.2.1. Định hướng của Trung ương 3.2.2.2. Định hướng của tỉnh 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới 3.3.1. Hoàn thiện chính sách 3.3.2. Tổ chức bộ máy nâng cao năng lực quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động 3.3.3.Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật 24 3.3.4. Triển khai có hiệu quả các chương trình tạo việc làm cho người lao động 3.3.4.1. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động 3.3.4.2. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động 3.3.4.3. Đổi mới công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm 3.3.4.4. Hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng và đưa lao động đi làm việc ở các trung tâm kinh tế trong cả nước 3.3.4.5. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu hút đầu tư để tạo việc làm 3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra 3.4. Một số kiến nghị và đề xuất 3.4.1. Đối với Chính phủ 3.4.2. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 3.4.3. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk 3.4.4. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk 25 Tiểu kết Chương 3 Từ thực trạng của vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm chương 3 của Luận văn đã đưa ra những mục tiêu, định hướng của nhà nước trong công tác quản lý về tạo việc làm cho người lao động, bên cạnh đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động nhằm giải quyết tốt về công tác việc làm góp phần ổn định đời sống kinh tế người lao động trên địa bàn tỉnh. 26 KẾT LUẬN Vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động hiện nay là vấn đề xã hội bức xúc, là nhiệm vụ trọng tâm không những của các cấp bộ, ngành mà là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước. Quản lý nhà nước về tạo vi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_mot_so_giai_phap_tao_viec_lam_cho_lao_dong.pdf
Tài liệu liên quan