Theo quy định của pháp luật, công chức VP-TK cấp xã có
các nhiệm vụ: (i) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của HĐND,
Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã; (ii) Giúp
Thường trực HĐND và UBND cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị
các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của HĐND,5
UBND cấp xã; (iii) Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp
xã; nhận các đơn, thư đề nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của nhân
dân, chuyển đến HĐND và UBND, nghiên cứu đơn đề nghị, phản
ánh, phối hợp với các bộ phận có liên quan đề xuất ý kiến để lãnh
đạo UBND trả lời nhân dân; (iv) Quản lý và trực tiếp thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ, hành chính của UBND; (v) Tham mưu thực hiện
cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp xã; (vi)
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực công chức văn phòng – thống kê phường thuộc quận thủ đức, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm tra, báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ do
UBND phường hoặc lãnh đạo phường chỉ đạo trên cơ sở qui chế làm
việc của UBND cấp xã và thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở theo
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; (vii) Phối hợp với hệ thống chính trị của phường để xây dựng và
theo dõi, tổng hợp, thống kê, báo cáo việc thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh tại địa phương; dự
thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND,
UBND, Chủ tịch UBND cấp xã; (viii) Giúp UBND cấp xã về công
tác thi đua khen thưởng; (ix) Đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện
làm việc; (x) Giữ mối quan hệ công tác giữa UBND cấp xã với các
cơ quan, đoàn thể cùng cấp và nhân dân; (xi) Giúp UBND cấp xã
quản lý nhà nước về công tác thanh niên; (xii) Giúp UBND cấp xã
thực hiện công tác thống kê.
1.2.3. Tiêu chuẩn đối với công chức VP-TK cấp xã theo
quy định của pháp luật
1.2.3.1. Tiêu chuẩn chung
(i) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
(ii) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện
có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước; (iii) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực
6
và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; (iv) Am hiểu và tôn
trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công
tác.
1.2.3.2. Tiêu chuẩn cụ thể:
Theo quy định có những tiêu chuẩn sau: (i) Đủ 18 tuổi trở
lên; (ii) Tốt nghiệp trung học phổ thông; (iii) Tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; (iv) Có chứng chỉ tin
học văn phòng trình độ A trở lên; (v) Ở địa bàn công tác phải sử dụng
tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành
thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi
tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng
phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn
công tác được phân công; (vi) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn
thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh
công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
TP. HCM quy định đối với công chức VP-TK như sau: (i)
Trình độ chuyên môn: đại học trở lên (đối với phường, thị trấn); ưu
tiên đại học ở xã; (ii) Ngành chuyên môn: Văn thư, lưu trữ, hành
chính, quản lý nhà nước, quản lý nhân sự, văn phòng, luật, xã hội
học, thống kê, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin (tin học), quản
trị học, quản trị nhân sự, quản trị nguồn nhân lực, quản trị văn phòng.
1.2.4. Các yếu tố cấu thành năng lực của công chức VP-
TK phƣờng
1.2.4.1. Về kiến thức
Theo thông tư 13/2019/TT-BNV và Quyết định
số 02/2019/QĐ-UBND của UBND TP. HCM về việc ban hành quy
chế tổ chức tuyển dụng công chức phường trên địa bàn TP. HCM thì
đối với công chức VP-TK cần có tiêu chuẩn: Trình độ văn hóa: Tốt
7
nghiệp trung học phổ thông; Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung
cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; Trình độ tin
học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; Sau khi được
tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành
chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị.
1.2.4.2. Về Kỹ năng
Xuất phát từ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công
chức VP-TK phường cần có một số kỹ năng cơ bản sau: Kỹ năng
tham mưu; Kỹ năng lập kế hoạch; Kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin và soạn thảo văn bản; Kỹ năng phối hợp trong công tác; Kỹ năng
giao tiếp; Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; Kỹ năng làm việc
nhóm; Kỹ năng giải quyết công việc.
1.2.4.3. Về thái độ
Công chức VP-TK cấp xã cần phải có tinh thần trách nhiệm,
ý thức tận tụy phục vụ; có thái độ, tác phong lịch sự, nghiêm túc,
khiêm tốn; ứng xử có văn hóa tạo ấn tượng tốt, gần gũi, cởi mở, tôn
trọng nhân dân; không được cửa quyền, hách dịch, vô cảm, gây khó
khăn phiền hà cho nhân dân khi đến liên hệ giải quyết công việc.
1.2.5. Đánh giá năng lực công chức VP-TK phƣờng thông
qua kết quả thực thi nhiệm vụ
Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức
VP-TK cấp xã sẽ phải dựa vào nhiệm vụ cụ thể được Chủ tịch UBND
cấp xã giao cho và những công việc, nhiệm vụ đã được quy định
trong tiêu chuẩn chức danh của công chức cấp xã nói chung và công
chức VP-TK nói riêng. Mức độ đánh giá và phân loại chia làm 4 cấp
độ: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn
thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; Không hoàn thành
nhiệm vụ.
8
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công chức VP-
TK cấp xã
1.3.1. Công tác tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình bổ sung những người đủ tiêu chuẩn,
điều kiện vào đội ngũ công chức. Đây là một quá trình thường xuyên
và cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức.
1.3.2. Công tác bố trí, sử dụng công chức
Bố trí, sử dụng công chức một cách khoa học và hợp lý phù
hợp với trình độ chuyên môn sẽ giúp công chức đó phát huy được
năng lực, sở trường của bản thân.
1.3.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng
Đây là một khâu quan trọng của công tác cán bộ, trong quá
trình tham gia đào tạo, bồi dưỡng, công chức sẽ được trang bị các
kiến thức, kỹ năng khác nhau để có thể hoàn thành được nhiệm vụ
được giao.
1.3.4. Công tác quy hoạch
Công tác quy hoạch đã tạo động lực cho các công chức làm
việc tâm huyết, đánh thức các tiềm năng sẵn có của cá nhân, giúp họ
thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.
1.3.5. Công tác đánh giá công chức
Công tác đánh giá công chức được thực hiện tốt, sẽ tạo niềm
tin cho các công chức sẵn sàng cống hiến, có thái độ làm việc chuyên
môn hơn cũng như nâng cao năng lực tham mưu.
1.3.6. Chính sách tiền lƣơng và đãi ngộ đối với công chức
Đây là chính sách quan trọng, tác động đến việc nâng cao
năng lực công chức. Chính sách tiền lương hợp lý và chế độ đãi ngộ
phù hợp là điều kiện, yếu tố đảm bảo cho việc làm hiệu quả của cán
bộ, công chức.
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA
CÔNG CHỨC VP-TK CÁC PHƢỜNG THUỘC QUẬN THỦ
ĐỨC, TP. HCM
2.1. Tình hình kinh tế, xã hội quận Thủ Đức tác động đến năng
lực của công chức VP-TK các phƣờng
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Thủ Đức là một huyện ngoại thành nằm ở phía Đông – Bắc
của TP. HCM. Theo nghị định 03/CP của Chính Phủ ngày
06/01/1997, huyện Thủ Đức được chia tách thành 3 quận bao gồm:
quận 9, quận 2 và quận Thủ Đức. Sau khi chia tách, quận Thủ Đức
mới thành lập có diện tích 4.776ha, bao gồm diện tích và dân số của:
Linh Tây, Linh Đông, Linh Trung, Linh Chiểu, Linh Xuân, Hiệp
Bình Phước, Hiệp Bình Chánh, Tam Bình, Tam Phú, Trường Thọ,
Bình Chiểu, Bình Thọ; Theo tổng điều tra mới nhất năm 2019 thì dân
số quận Thủ Đức có khoảng 590.000 người.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Về Kinh tế: (i) Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế ổn định, bình quân đạt 8,5% (vượt 1,5% so với chỉ
tiêu Nghị quyết là 7% - 8%). Đến năm 2020 đạt 19.580 tỷ/ 17.100
tỷ đồng (theo giá so sánh 2010). Trong đó, ngành công nghiệp - xây
dựng tăng 5,6% (chỉ tiêu 5%), ngành dịch vụ - thương mại tăng
13,1% (chỉ tiêu 12%); (ii) Tình hình thu, chi ngân sách: Tính đến
năm 2019, thu ngân sách Nhà nước theo phân cấp (không tính
nguồn thu từ tiền sử dụng đất) đã đạt 1.972,2 tỷ đồng và đến năm
2020 đạt 2.112 tỷ đồng theo chỉ tiêu pháp lệnh Thành phố giao, so
với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra vượt 62,46% (1.300 tỷ đồng).
Về xã hội: Các hoạt động văn hóa cơ bản đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị và đời sống xã hội ở dân cư. Công tác chăm sóc
sức khỏe Nhân dân luôn được quan tâm, chất lượng khám chữa bệnh
10
được nâng cao. Chính sách an sinh xã hội luôn đảm bảo, quan tâm
giải quyết kịp thời các chế độ chính sách ưu đãi cho người có công,
quan tâm chăm lo các đối tượng bảo trợ xã hội. Công tác chăm sóc và
bảo vệ trẻ em có sự phối hợp thực hiện tốt, xây dựng nhiều mô hình
phù hợp với trẻ em. Công tác chăm lo cho người cao tuổi luôn đảm
bảo, các chính sách đối với người cao tuổi được quan tâm kịp thời.
2.1.3. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội đến năng
lực của công chức VP-TK các phƣờng
Với điều kiện kinh tế - xã hội như vậy, việc tác động đến
năng lực của công chức VP-TK phường có thể đánh giá trên các khía
cạnh: (i) Đội ngũ công chức phường nói chung và công chức VP-TK
phải chịu áp lực công việc cao hơn do quy mô/tỷ lệ dân cư và các
hoạt động kinh tế ở đô thị lớn hơn ở nông thôn trong khi định
biên/biên chế là tương đương nhau; (ii) Địa bàn quận Thủ Đức là nơi
tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, trung tâm nghiên cứu, viện
đào tạo, bồi dưỡng, khu công nghiệp của cả nước, từ đó dẫn đến tính
cạnh tranh trong tuyển dụng công chức cao hơn chính quyền địa
phương, có thể lựa chọn được đội ngũ công chức phường có trình độ,
năng lực và kinh nghiệm hơn; (iii) Tính phức tạp của hoạt động
nghiệp vụ, công vụ của công chức phường cao đòi hỏi đội ngũ công
chức phường phải có trình độ, kỹ năng nhất định. Mặt khác, do các
phường có mật độ dân số đông, thành phần dân cư đa dạng, phức tạp,
nhiều biến động, trình độ dân trí cao nên đòi hỏi công chức phường
có tính chuyên môn cao.
2.2. Thực trạng năng lực công chức VP-TK các phƣờng trên địa
bàn quận Thủ Đức, TP. HCM.
2.2.1. Tổng quan về công chức VP-TK cấp xã trên địa
bàn Quận Thủ Đức
Số lượng công chức VP-TK phường trên địa bàn Quận Thủ
Đức như sau: Năm 2015: 23 người; năm 2016: 27 người; năm 2017:
11
31 người; năm 2018: 32 người; năm 2019: 30 người. Về cơ cấu, theo
báo cáo của Phòng Nội vụ Quận Thủ Đức thì tính đến hết năm 2019,
cơ cấu công chức VP-TK như sau: Nam chiếm 46,67%; nữ chiếm
53,33%. Về cơ cấu độ tuổi của công chức VP-TK phường trên địa
bàn quận Thủ Đức được phân bố đều ở các độ tuổi, tuy nhiên độ tuổi
dưới 40 đang chiếm tỉ lệ lớn. Đây là một thuận lợi trong quá trình trẻ
hóa đội ngũ, thực hiện chuẩn hóa công chức VP-TK phường trên địa
bàn quận Thủ Đức. Tỷ lệ công chức VP-TK có tỉ lệ chuyên viên và
nhân viên chiếm tỉ lệ cao, trong khi đó tỉ lệ cán sự chiếm tỉ lệ thấp.
2.2.2. Thực trạng năng lực công chức VP-TK các phƣờng
trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. HCM.
2.2.2.1. Về kiến thức
Kiến thức của công chức VP-TK trước hết thể hiện ở trình độ
chuyên môn. Trình độ chuyên môn của công chức VP-TK cơ bản đều
có trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó chiếm phần lớn là đã tốt
nghiệp đại học. Qua đó, cho thấy trình độ chuyên môn của công chức
VP-TK phường đã cơ bản đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
Đối với trình độ lý luận chính trị, nhìn chung, công chức VP-
TK phường trên địa bàn quận Thủ Đức đã được bồi dưỡng lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên, tuy nhiên số lượng được bồi dưỡng ở
mức cử nhân hoặc cao cấp còn rất thấp, tỉ lệ sơ cấp còn cao, chứng tỏ
công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị cho công chức
chưa được chú trọng, cần phải quan tâm hơn.
Đối với trình độ quản lý nhà nước: Hiện nay công chức Văn
phòng -Thống kê cấp xã trên địa bàn quận Thủ Đức vẫn chưa được
quan tâm về việc đào tạo hay bồi dưỡng trình độ quản lý nhà nước,
số lượng công chức được cử đi học bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước còn thấp (chiếm tỷ lệ khoảng 20% số lượng công chức VP-TK).
Qua thực tiễn này cho thấy cần nâng cao, chú trọng đến việc bồi
dưỡng trình độ quản lý nhà nước cho đối tượng này.
12
Đối với trình độ tin học trong thực thi nhiệm vụ theo xu
hướng cải cách hành chính và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào trong quá trình giải quyết công việc thì trình độ công chức các
phường trên địa bàn quận nói chung và công chức VP-TK là không
thể thiếu.
2.2.2.2. Kỹ năng của công chức VP-TK
Qua khảo sát bằng phiếu điều tra đối với 30 công chức, nhân
viên làm việc đối với vị trí là VP-TK và 30 cán bộ lãnh đạo cho thấy
vẫn còn một số kỹ năng tự nhận định là yếu như: kỹ năng phối hợp
trong công tác (11,8%), kỹ năng làm việc nhóm (17,6%), kỹ năng
giải quyết công việc (11,8%) đối với những kỹ năng này còn yếu là
cho bản thân công chức chưa phân bổ thời gian thực hiện công việc
được rõ ràng, dễ xảy ra tình tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm,
dễ làm, khó bỏ.
Đối với phần khảo sát lãnh đạo phường về kỹ năng này, kết
quả cho thấy kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của công chức VP-TK
phường vẫn chưa thực sự tốt, kỹ năng về lập kế hoạch, sử dụng công
nghệ thông tin đã làm tốt nhưng các kỹ năng còn lại vẫn yếu và có tỷ
lệ yếu cao như kỹ năng làm việc nhóm (15,6%), kỹ năng phối hợp
trong công tác (11,6%) và nhìn chung có tính tương đồng và không
có sự chênh lệch quá lớn so với kết quả đánh giá công chức VP-TK
phường. Từ kết quả tự đánh giá của công chức VP-TK và kết quả
đánh giá của lãnh đạo phường, có thể thấy kỹ năng làm việc nhóm có
tỷ lệ yếu cao nhất (16,6%), tiếp đến là kỹ năng phối hợp trong công
tác (11,6%), nhưng nhìn chung thì các kỹ năng thực hiện nhiệm vụ
của công chức VP-TK phường trên địa bàn đã đáp ứng được những
kỹ năng cần thiết theo tiêu chuẩn trong quá trình thực thi công vụ.
2.2.2.3. Thái độ của công chức VP-TK
Để có cơ sở đánh giá, tác giả luận văn đã khảo sát theo
phương pháp điều tra đã mô tả như trên về thái độ, hành vi của mình
13
và lãnh đạo phường về thái độ hành vi của công chức VP-TK
phường. Kết quả khảo sát cho kết quả khá tốt, tuy nhiên tỷ lệ trung
bình vẫn còn cao đối với ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm
vụ là 6%, ý thức nâng cao trình độ về mọi mặt là 11,8%. Tiếp đó, tác
giả đã khảo sát đánh giá từ lãnh đạo đối với công chức phường, kết
quả cho thấy tương tự đánh giá của công chức VP-TK phường. Qua
tổng hợp đánh giá giữa công chức VP-TK phường và đánh giá của
lãnh đạo, cho thấy thái độ, hành vi của công chức VP-TK các phường
được đánh giá tương đối tốt. Tuy nhiên, sự đánh giá của lãnh đạo về
tỷ lệ trung bình cao hơn so với việc tự đánh giá. Nhìn chung, các tỷ lệ
này là cơ bản tương đồng và khách quan.
2.2.3. Thực trạng năng lực công chức VP-TK các phƣờng
trên địa bàn Quận Thủ Đức dựa trên kết quả đánh giá thực hiện
nhiệm vụ
2.2.3.1. Công tác tham mƣu tổng hợp
Hiện nay công chức VP-TK phường trên địa bàn quận đã cơ
bản thực hiện tốt công tác này và có những sáng tạo trong việc thực
hiện nhiệm vụ của mình.
2.2.3.2. Công tác văn thƣ lƣu trữ
Việc chuyển giao, phân phối, xử lý văn bản, tài liệu đến nơi
nhận đúng quy định, đảm bảo chế độ mật thông tin của Nhà nước.
Thực hiện tốt chế độ theo dõi, lập hồ sơ lưu trữ, bảo quản tài liệu
theo đúng quy trình. Chế độ bảo mật công văn tài liệu và quản lý, sử
dụng con dấu được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước.
2.3. Đánh giá chung về năng lực công chức VP-TK các phƣờng
trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. HCM.
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Có thể thấy một số kết quả tích cực như sau: (i) Cơ cấu độ
tuổi của đội ngũ công chức VP-TK cho thấy có sự kế thừa giữa các
thế hệ và đã được trẻ hóa; (ii) Hầu hết công chức VP-TK phường đáp
14
ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ; trình độ lý luận
chính trị và trình độ tin học; (iii) Về chuyên môn phần lớn là đáp ứng
tốt yêu cầu nhiệm vụ, đây sẽ là điều kiện cơ bản để công chức VP-
TK phường cập nhật kiến thức mới, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao; (iv) Đa số công chức VP-TK phường
khẳng định họ thành thạo các kỹ năng trong thực thi công vụ được
lãnh đạo UBND phường đánh giá cao; Công chức VP-TK tự đánh
giá một số nhóm kỹ năng rất thành thạo đến thành thạo như kỹ năng
ứng dụng tin học, 100% đều thành thạo; (v) Công chức VP-TK có
tinh thần trách nhiệm cao và thái độ phục vụ tận tình, chu đáo; (vi)
Hàng năm hầu hết công chức VP-TK tự đánh giá là hoàn thành tốt
và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Không có công chức VP-TK nào bị
xếp hạng không hoàn thành nhiệm vụ.
2.3.2. Những điểm hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được như trình bày ở trên, năng
lực thực thi công vụ của công chức VP-TK phường cũng còn bộc lộ
một số điểm hạn chế như sau: (i) Việc bố trí số lượng công chức VP-
TK chưa đảm bảo theo đúng số biên chế được giao; trình độ chuyên
môn nghiệp vụ chưa đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật và việc vận dụng kiến thức được đào tạo trong thực thi
công vụ còn nhiều hạn chế; (ii) Kỹ năng trong việc thực thi công vụ
chưa được thực hiện thành thạo, chưa tương xứng với kiến thức và
chuyên môn được đào tạo; (iii) Về ý thức nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cũng còn nhiều hạn chế; (iv) Thái độ trong thực thi
công vụ và cách ứng xử, giao tiếp còn nhiều hạn chế; (v) Kết quả
đánh giá, xếp loại hoàn thành nhiệm vụ hàng năm còn mang tính chủ
quan, cảm tính và do chưa có tiêu chí đánh giá, xếp loại rõ ràng, cụ
thể nên việc đánh giá còn hình thức chưa đúng thực chất; mặt khác tư
tưởng “dễ ta, dễ người” bệnh thành tích đã ảnh hưởng đến việc
đánh giá.
15
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyễn nhân của những hạn chế là do: (i) Việc quy định
ngành, chuyên ngành để tuyển dụng công chức VP-TK cấp xã chưa
hợp lý; việc hoàn thiện các tiêu chuẩn công chức sau tuyển dụng
chưa được thực hiện kịp thời và việc bố trí, sắp xếp nhân sự làm công
chức VP-TK chưa căn cứ vào nhu cầu công việc, tiêu chuẩn theo quy
định của pháp luật; (ii) Công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc đối với đội ngũ công chức
VP-TK cấp xã chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức và chưa đạt
hiệu quả; công chức VP-TK cấp xã chưa chủ động, tích cực trong
việc tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng; (iii) Công chức VP-TK
phường chưa được tạo cơ hội thăng tiến trong công việc; (iv) Việc
đánh giá giá xếp loại hàng năm đối với công chức chủ yếu dựa vào
các tiêu chí chung theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức; chưa
định lượng cụ thể các tiêu chí đánh giá dựa trên các yếu tố cấu thành
năng lực; (v) Chế độ tiền lương trong khu vực công vẫn còn nhiều
bất cập mặc dù đã được quan tâm và có nhiều cải tiến; (vi) Điều kiện
trang thiết bị, cơ sở vật chất để công chức VP-TK cấp xã làm việc
chưa đầy đủ và đồng bộ; (vii) Việc đào tạo trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho công chức VP-TK còn chưa được chuẩn hóa; (viii)
Bản thân một bộ phận công chức VP-TK còn ngại khó, chưa cố gắng,
không có tinh thần cầu tiến phấn đấu, chưa thật sự có tinh thần tự
giác học tập để nâng cao các kỹ năng tham mưu, kỹ năng phối hợp,
giao tiếp, xử lý thông tin, làm việc nhóm
16
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NĂNG LỰC
CỦA CÔNG CHỨC VP-TK CÁC PHƢỜNG THUỘC QUẬN
THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ. HỒ CHÍ MINH
3.1. Định hƣớng, mục tiêu của đảng và nhà nƣớc về hoàn thiện
năng lực của công chức VP-TK cấp xã
3.1.1. Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về hoàn thiện
năng lực của công chức cấp xã
Định hướng phấn đấu chung cho công chức cấp xã giai đoạn
2016 - 2025 cũng đã được xác định là: (i) Đến năm 2020, 100% cán
bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên;
90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí
đảm nhiệm; (ii) Hàng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã
được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức
công vụ; (iii) Đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức người dân tộc
Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử
dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác; (iv)
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập
nhật và nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần
trong 02 năm.
3.1.2. Định hƣớng phát triển đội ngũ công chức cấp xã tại
TP. HCM.
Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước, định hướng
phát triển đội ngũ công chức cấp xã tại TP. HCM được đặt ra là:
Một là, phải đạt trình độ hiểu biết nhất định về lý luận chính
trị quan điểm, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước; phải đạt trình độ ngoại ngữ, tin học theo quy định của ngạch
công chức.
17
Hai là, có kiến thức và kỹ năng cơ bản về khoa học lãnh đạo
quản lý. Được đào tạo, bồi dưỡng có hệ thống trong các trường của
Đảng, Nhà nước và đã trải qua hoạt động thực tiễn có hiệu quả;
Ba là, có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển kinh tế
xã hội, tổng kết thực tiễn ở địa phương, có khả năng tham gia vào
việc xây dựng nghị quyết, giải pháp về phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương, có ý thức và khả năng tham gia đấu tranh bảo vệ quan điểm,
đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước;
Bốn là, nắm vững và có khả năng vận dụng sáng tạo các
đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng và những quy định của
pháp luật trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ chuyên môn của
mình;
Năm là, có kiến thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, các đặc trưng, các quy luật khách quan của kinh tế thị
trường, những kiến thức về hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0.
3.1.3. Mục tiêu của quận Thủ Đức nhằm nâng cao năng
lực của công chức phƣờng trên địa bàn Quận
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý,
công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức, năng
lực tốt và gắn bó mật thiết với Nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chính trị của Quận.
Thứ hai, tăng cường phối hợp công tác đào tạo về lý luận
chính trị, kiến thức quản lý nhà nước chuyên ngành theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và các nội dung kiến thức, kỹ năng đặc thù do
Nhà nước quy định.
Thứ ba, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về
pháp luật, kỹ năng xử lý, giải quyết tình huống; kỹ năng tiếp công
dân và giao tiếp nơi công sở; đạo đức công vụ. Phối hợp đào tạo có
trọng tâm, trọng điểm đối với các nhóm đối tượng cụ thể: Đào tạo
18
chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên
chức trực tiếp tham gia các chương trình, dự án trọng điểm của quận
và Thành phố; đào tạo đội ngũ lãnh đạo, quản lý theo hướng hội nhập
quốc tế trong và ngoài nước.
Thứ tư, nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ và trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong đào tạo, bồi dưỡng; xác
định trách nhiệm cụ thể đối với người đứng đầu về xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức.
Thứ năm, đề cao tinh thần chủ động, tự nguyện học tập suốt
đời, không ngừng nâng cao năng lực làm việc, năng lực thực thi
nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, khuyến
khích và tạo điều kiện hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được học
tập nâng cao trình độ.
3.2. Giải pháp hoàn thiện năng lực của công chức VP-TK các
phƣờng trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. HCM.
3.2.1. Bố trí, sắp xếp lại công chức VP-TK phƣờng theo
yêu cầu của vị trí việc làm
Hiện nay, theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
UBND TP. HCM, các phường được bố trí 2 đến 3 công chức làm
việc tại vị trí VP-TK. Cần bảo đảm để tất cả các phường của Quận
Thủ Đức được bố trí đủ số lượng. Việc bố trí đủ số lượng sẽ tạo điều
kiện để công việc trôi chảy hơn, kịp thời hơn.
3.2.2. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhằm
hoàn thiện năng lực của công chức VP-TK phƣờng
- Cần tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà
nước, đề xuất cấp có thẩm quyền tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức
quản lý hành chính Nhà nước dành riêng cho nhóm đối tượng là công
chức cấp cơ sở nói chung và công chức VP-TK phường nói riêng.
19
Với thời gian, nội dung phù hợp để công chức có điều kiện nâng cao
nhận thức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Bên cạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn, lãnh
đạo địa phương cần quan tâm để công chức VP-TK tham gia các lớp
lý luận chính trị góp phần xây dựng đội ngũ công chức vững chuyên
môn, giỏi nghiệp vụ, có trình độ lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới
- Trong quá trình điều hành hoạt động và căn cứ qui định, thủ
trưởng đơn vị định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức
quản lý; do vậy, việc tổ chức bồi dưỡng chuyên đề, nhóm chuyên đề
để cập nhật kiến thức liên quan đến yêu cầu nhiệm vụ được phân
công đảm nhiệm của công chức VP-TK phường cần được quan tâm
thường xuyên và có kế hoạch rõ ràng.
- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng làm việc
của công chức VP-TK phường như: Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng lập kế hoạch, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng ứng dụng tin
học vào hoạt động hành chính, kỹ năng áp dụng pháp luật, kỹ năng
tiếp công dân, thực hành kỹ năng làm việc tại bộ phận và trả kết quả,
kỹ năng phối hợp, kỹ năng giao tiếp, ứng xử,..., trong đó chú trọng
bồi dưỡng những kỹ năng còn yếu, còn hạn chế hoặc chưa thành thạo
để nâng cao hiệu quả tham mưu và thực thi nhiệm vụ của công chức.
- Có chín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nang_luc_cong_chuc_van_phong_thong_ke_phuon.pdf