Các giả thuyết nghiên cứu
- Cấu trúc vốn
Qua lý thuyết M&M, ta có thể thấy tồn tại mối quan hệ giữa
cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong các
nghiên cứu trước đây của Pendey (2001), Huang và Song (2002),
Braduri (2002), Zeitun và Tian (2007), Đoàn Ngọc Phi Anh (2010),
Nguyễn Thị Cẩm Hương (2015) đã chứng minh sự tác động cùng
chiều hay ngược chiều của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp. Dựa vào phương trình Dupont, phân tích chỉ tiêu ROE
ở chương 1, ta có thể thấy mối quan hệ giữa nợ và ROE.
Ngành Du lịch dịch vụ theo thống kê được nhận định là đang
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, do đó, đòn bẩy tài chính sẽ phát
huy tác dụng.
Giả thuyết 1: “Cấu trúc vốn tỷ lệ thuận với hiệu quả tài
chính”.11
- Quy mô doanh nghiệp
Các nghiên cứu của Abor (2005), Zeitun & Tian (2007),
Margaritis & Psillaki (2007); Gleason, K. Mathur & I. Mathur
(2000) đều cho thấy quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với hiệu quả
tài chính. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu khác như Durand &
Coeuderoy (2001), Tzelepis & Skuras (2004) lại nhận thấy không có
ảnh hưởng đáng kể giữa quy mô với hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong khi nghiên cứu của Cheng và cộng sự (2010) cho thấy các
doanh nghiệp có quy mô lớn lại hoạt động kém hiệu quả hơn.
Đối với doanh nghiệp ngành Du lịch dịch vụ, việc mở rộng
quy mô hoạt động dựa vào khai thác lợi thế của ngành Du lịch dịch
vụ sẽ tạo điều kiện tiếp cận các nguồn vốn được dễ dàng hơn, do đó
hiệu quả tài chính cao hơn.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp du lịch dịch vụ tại Việt Nam - Hồ Thị Thùy Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê
Thị Mỹ Phương (2017), Skopljak (2012), Gleason và Mathur (2000),
Pendey (2001), Huang và Song (2002), Braduri (2002), R. Zeitun và
Tian (2007), Majumdar và Chhibber (1997), Ong Tze San và Teh
Boon Heng Dr (2011), Hasan, Ahsan, Rahaman và Alam (2014),
Đoàn Ngọc Phúc (2014), Phan Thanh Hiệp (2016)
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA
CẤU TRÚC VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy
động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ
cho việc đầu tư vào tài sản doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.1.2. Cấu trúc vốn doanh nghiệp
a. Khái niệm
Theo Trần Ngọc Thơ, “Cấu trúc vốn là sự kết hợp số lượng
nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ
phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư của một
doanh nghiệp”. Ở Việt Nam, nguồn tài trợ từ nợ ngắn hạn tại các
doanh nghiệp trong ngành Du lịch dịch vụ mang tính chất thường
xuyên. Vì vậy, để phản ánh cấu trúc vốn, luận văn sử dụng hai chỉ
tiêu: tổng nợ và nợ dài hạn để phản ánh tác động của tỷ suất nợ nói
chung, tỷ suất nợ dài hạn nói riêng đến suất sinh lời vốn chủ sở hữu.
b. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn
Chỉ tiêu tỷ suất nợ (hệ số nợ so với tài sản)
Chỉ tiêu tỷ suất nợ dài hạn (hệ số nợ dài hạn so với tài sản)
Chỉ tiêu tỷ suất nợ so với vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu tỷ suất nợ so với tổng nguồn vốn
c. Các lý thuyết cấu trúc vốn
Lý thuyết cấu trúc tài chính tối ưu, Lý thuyết cấu trúc vốn
của Modigliani và Miller (M&M), Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn,
Lý thuyết trật tự phân hạng, Lý thuyết thời điểm thị trường.
5
1.1.3. Hiệu quả tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm
Hiệu quả tài chính là hiệu quả gắn liền với việc huy động
hình thành nên nguồn vốn và sử dụng, quản lý nguồn vốn để tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp.
b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính doanh nghiệp
- Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
- Chỉ tiêu tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E).
c. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
- Cấu trúc vốn
Lý thuyết M&M (1963) trong trường hợp có thuế đã chỉ ra
cơ cấu vốn liên quan đến giá trị doanh nghiệp. Lý thuyết cơ cấu vốn
tối ưu đã chỉ ra cơ cấu vốn có tác động đến WACC và giá trị công ty.
Qua đó, ta có thể thấy tồn tại mối quan hệ giữa cấu trúc vốn
và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
- Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp được đại diện bằng quy mô doanh thu
hoặc quy mô tổng tài sản Mô hình lý thuyết lợi thế kinh tế theo
quy mô được thể hiện khi chi phí bình quân trên một sản phẩm sản
xuất ra sẽ giảm dần theo mức tăng của sản lượng sản phẩm.
Do đó, khi doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có khả năng
tiếp cận các nguồn vốn được dễ dàng hơn, ảnh hưởng đến hiệu
quả tài chính doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng được đo lường thông qua tốc độ tăng
doanh thu. Myers cho rằng các doanh nghiệp tăng trưởng cao sẽ
mang lại tỷ suất sinh lời cao hơn so với các doanh nghiệp có mức
tăng trưởng thấp.
- Cấu trúc tài sản
Cấu trúc tài sản được đo lường thông qua chỉ tiêu tỷ trọng
6
đầu tư tài sản cố định. Khi tỷ lệ tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn,
doanh nghiệp có cơ hội thế chấp các tài sản này để tiếp cận các
nguồn vốn bên ngoài dễ dàng hơn. Ngoài ra, lợi ích từ lá chắn thuế
từ khấu hao tài sản cố định là điều kiện làm tăng hiệu quả tài chính
doanh nghiệp. Qua các nghiên cứu của Akistnye (2008), Margaritis
và Psillaki (2010), một doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định trên
tổng tài sản lớn hơn thường sử dụng nhiều nợ hơn. Một số nhà
nghiên cứu như Zeitun và Tian (2007), Anaolapo và Kajola (2010)
lại chỉ ra rằng tỷ trọng tài sản cố định có tác động ngược chiều đến
hiệu quả kinh doanh.
- Khả năng thanh toán
Theo quan điểm của Myers (1977) hay Opler và cộng sự
(1999), tính thanh khoản cao là một yếu tố tạo nên hiệu quả tài
chính. Tuy nhiên, Hvide và cộng sự (2007) lại cho rằng, một sự
phong phú trong thanh khoản có thể gây hại nhiều đối với hiệu quả
kinh doanh.
- Hình thức sở hữu của doanh nghiệp
Hình thức sở hữu của doanh nghiệp được đo lường bằng tỷ
lệ vốn góp nhà nước trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Sở hữu nhà
nước càng lớn, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng thấp.
1.2. ẢNH HƢỞNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Ảnh hƣởng của cấu trúc vốn đến suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu
Theo Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên (2001)
ROE chịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn thông qua phân tích phương
trình Dupont sau: ROE = ROA × (1 – T) × (1+ đòn bẩy tài chính)
Qua đó, ta có thể thấy, nếu hệ số đòn bẩy tài chính càng cao
thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp càng tăng.
7
Để xem xét riêng ảnh hưởng của viêc vay nợ và cấu trúc vốn
đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, ta xem xét công thức :
ROE = [RE + (RE – r) × ĐBTC] × (1 – T)
Nếu RE lớn hơn r, việc vay nợ sẽ làm cho ROE tăng lên.
Nếu RE nhỏ hơn r thì việc vay nợ sẽ làm cho ROE giảm và rủi ro
doanh nghiệp tăng lên do hệ số tự tài trợ giảm.
Như vậy, cấu trúc vốn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của doanh nghiệp.
1.2.2. Một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh
hƣởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Các nghiên cứu thực nghiệm của Pendey (2001), Huang và
Song (2002), Braduri (2002) ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi
cho thấy hiệu quả kinh doanh tỉ lệ nghịch với tỉ suất nợ.
Zeitun và Tian (2007) sử dụng dữ liệu của 167 Công ty ở
Jordan trong 15 năm (1989 -2003) và chứng minh cấu trúc vốn của
doanh nghiệp có tác động tiêu cực đến các chỉ số hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, kể cả đối với giá trị thị trường và giá trị sổ sách.
Nghiên cứu của Onaolapo và Kajola (2010) với dữ liệu
nghiên cứu là 30 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Nigeria (2001-2007), cho thấy tỷ lệ nợ tác động ngược
chiều đến hiệu quả kinh doanh (hay hiệu quả tài chính).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Cẩm Hương (2015) về 18
doanh nghiệp ngành khai khoáng trong giai đoạn từ năm 2009 đến
2013, cho thấy tỷ suất nợ và tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu tỷ lệ
nghịch với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Nghiên cứu của Đặng Phương Mai (2016) đã sử dụng dữ liệu
của 25 doanh nghiệp ngành thép trong giai đoạn từ năm 2009 đến
năm 2014, qua mô hình FEM, đã chỉ ra: cấu trúc tài chính (đại diện
8
bằng chỉ tiêu hệ số nợ) là một trong những nhân tố tác động ngược
chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong
ngành thép Việt Nam.
Nghiên cứu của Margaritis & Psillaki (2007) với dữ liệu
nghiên cứu là các công ty Pháp thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp
truyền thống, cho thấy tỷ lệ nợ có mối quan hệ tuyến tính và mối
quan hệ bậc 2 với hiệu quả kinh doanh. Tỷ lệ nợ có tác động dương
đến hiệu quả kinh doanh khi tỷ lệ nợ ở mức nợ trung bình.
Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2010) được quan sát
trên cơ sở số liệu báo cáo tài chính trong 3 năm (2007-2009) của 428
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cho
thấy, cấu trúc tài chính có tác động cùng chiều đến ROE.
Nghiên cứu của Lê Thị Mỹ Phương (2017) được thực hiện
tại 207 công ty niêm yết của ngành sản xuất giai đoạn từ năm 2010-
2015, cho thấy cấu trúc vốn (đại diện bằng chỉ tiêu tỷ lệ nợ trên vốn
chủ sở hữu) có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính.
Nghiên cứu của Mesquita & Lara (2003) về 70 công ty niêm
yết ở Brazil trong giai đoạn từ năm 1995 đến 2001, cho thấy tỷ lệ nợ
ngắn hạn trên tổng tài sản có mối quan hệ dương có ý nghĩa thống kê
với ROE, trong khi tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản có mối quan hệ
âm có ý nghĩa thống kê với ROE.
Nghiên cứu của Abor (2005) đã sử dụng dữ liệu của 20
doanh nghiệp ở Ghana trong giai đoạn từ năm 1998 đến 2002 cũng
cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa nợ ngắn hạn với suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu và mối quan hệ ngược chiều giữa nợ dài hạn với
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Đối với tổng nợ, cho thấy có mối
quan hệ cùng chiều giữa tổng nợ và ROE.
9
Nghiên cứu của Ong Tze San và The Boon Heng Dr (2011)
về 49 doanh nghiệp ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán
Bursa trong giai đoạn 2005-2008 cho thấy: đối với các công ty lớn
(có vốn chủ sở hữu lớn hơn 5,000,000,000 RM) thì tỉ suất nợ trên
vốn chủ sở hữu có tác động tỷ lệ nghịch đến lợi nhuận trên mỗi cổ
phần, tỉ suất nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu có tác động tỷ lệ thuận
với lợi nhuận trên mỗi cổ phần. Tỉ suất nợ trên vốn chủ sở hữu cũng
có tác động tỷ lệ nghịch đến lợi nhuận trên mỗi cổ phần đối với các
công ty nhỏ (có vốn chủ sở hữu nhỏ hơn 1,000,000,000 RM).
Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phúc (2014) về 217 doanh
nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX từ năm 2007 đến 2012, đã cho
thấy nợ dài hạn có tác động tích cực đến ROE, trong khi nợ ngắn hạn
lại có tác động tiêu cực đến ROE.
Như vậy, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chứng tỏ sự
ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính. Từ đó đặt ra vấn
đề cần nghiên cứu chiều hướng ảnh hưởng này ở các doanh nghiệp
ngành Du lịch dịch vụ tại Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
10
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CẤU TRÚC
VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP DU LỊCH DỊCH VỤ TẠI VIỆT NAM
2.1. GIỚI THIỆU CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH
DỊCH VỤ
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò ngành Du lịch dịch vụ
2.1.2. Chính sách phát triển ngành Du lịch dịch vụ
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngành Du lịch dịch vụ tại Việt Nam.
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CẤU
TRÚC VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP DU LỊCH DỊCH VỤ TẠI VIỆT NAM
2.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu
- Cấu trúc vốn
Qua lý thuyết M&M, ta có thể thấy tồn tại mối quan hệ giữa
cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong các
nghiên cứu trước đây của Pendey (2001), Huang và Song (2002),
Braduri (2002), Zeitun và Tian (2007), Đoàn Ngọc Phi Anh (2010),
Nguyễn Thị Cẩm Hương (2015) đã chứng minh sự tác động cùng
chiều hay ngược chiều của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp. Dựa vào phương trình Dupont, phân tích chỉ tiêu ROE
ở chương 1, ta có thể thấy mối quan hệ giữa nợ và ROE.
Ngành Du lịch dịch vụ theo thống kê được nhận định là đang
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, do đó, đòn bẩy tài chính sẽ phát
huy tác dụng.
Giả thuyết 1: “Cấu trúc vốn tỷ lệ thuận với hiệu quả tài
chính”.
11
- Quy mô doanh nghiệp
Các nghiên cứu của Abor (2005), Zeitun & Tian (2007),
Margaritis & Psillaki (2007); Gleason, K. Mathur & I. Mathur
(2000) đều cho thấy quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với hiệu quả
tài chính. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu khác như Durand &
Coeuderoy (2001), Tzelepis & Skuras (2004) lại nhận thấy không có
ảnh hưởng đáng kể giữa quy mô với hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong khi nghiên cứu của Cheng và cộng sự (2010) cho thấy các
doanh nghiệp có quy mô lớn lại hoạt động kém hiệu quả hơn.
Đối với doanh nghiệp ngành Du lịch dịch vụ, việc mở rộng
quy mô hoạt động dựa vào khai thác lợi thế của ngành Du lịch dịch
vụ sẽ tạo điều kiện tiếp cận các nguồn vốn được dễ dàng hơn, do đó
hiệu quả tài chính cao hơn.
Giả thuyết 2: “Quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với hiệu quả
tài chính”.
- Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp
Nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007), Abor (2005), Nieh và
cộng sự (2008), Chang và cộng sự (2009) cho thấy các doanh nghiệp
có tốc độ tăng trưởng càng lớn thường có hiệu quả hoạt động cao.
Những doanh nghiệp có mức độ tăng trưởng cao trong ngành
Du lịch dịch vụ cho thấy hiệu quả tài chính tốt.
Giả thuyết 3: “Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp tỷ lệ thuận
với hiệu quả tài chính”.
- Cấu trúc tài sản
Cấu trúc tài sản được đo lường bằng cách sử dụng chỉ tiêu
tài sản cố định trên tổng tài sản của doanh nghiệp trong cùng thời kỳ.
Nghiên cứu của Abbasali & Malekian (2012) cho thấy việc
nâng cao đầu tư tài sản cố định có tác động tích cực đến hiệu quả tài
12
chính doanh nghiệp. Trong khi nghiên cứu của Zeitun, Titan (2007)
và Onaolapo & Kajola (2010) lại cho thấy tỷ trọng tài sản cố định
cao làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp Du lịch dịch vụ, việc đầu tư vào
tài sản cố định một cách hiệu quả để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng
của khách du lịch là cần thiết, nên có thể làm gia tăng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Giả thuyết 4: “Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp tỷ lệ thuận
với hiệu quả tài chính”.
- Khả năng thanh toán
Nghiên cứu của Raheman & Nasr (2007) chỉ ra rằng khả
năng thanh toán ngắn hạn và khả năng sinh lời có mối quan hệ ngược
chiều.
Khi doanh nghiệp duy trì khả năng thanh toán cao thì đánh
đổi lại lợi nhuận đạt được sẽ thấp và ngược lại. Điều này được xem
là hợp lý đối với doanh nghiệp ngành Du lịch dịch vụ, khi nhu cầu
vay nợ ngày càng tăng để đáp ứng với thị phần, mang lại kỳ vọng
cao đối với lợi nhuận.
Giả thuyết 5: “Khả năng thanh toán tỷ lệ nghịch với hiệu quả
tài chính”.
2.2.2. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến
hiệu quả tài chính doanh nghiệp mà chủ yếu là yếu tố cấu trúc vốn
được thể hiện thông qua các biến số trong bảng sau:
13
Bảng 2.2. Tóm tắt cách tính và kì vọng về dấu của các biến
Biến
Mã
biến
Cách tính
Kì
vọng
dấu
Biến phụ thuộc
Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu
Y
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở
hữu bình quân
Biến độc lập
Tỷ suất nợ da Nợ phải trả/Tổng tài sản +
Tỷ suất nợ dài hạn lda Nợ dài hạn/ Tổng tài sản +
Biến kiểm soát
Quy mô doanh nghiệp size Ln (Tổng tài sản) +
Tốc độ tăng trưởng
doanh nghiệp
gr (DTTn – DTTn-1)/DTTn-1
+
Cấu trúc tài sản as Tài sản cố định/Tổng tài sản +
Khả năng thanh toán liq Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn -
Mô hình nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này bao
gồm 2 mô hình: mô hình ảnh hưởng cố định - FEM, mô hình ảnh
hưởng ngẫu nhiên - REM.
2.2.3. Kiểm định lựa chọn mô hình và kiểm định giả thiết
của mô hình
a. Kiểm định lựa chọn mô hình
Sau khi chạy 2 mô hình FEM, REM, ta cần xem xét mô hình
nào phù hợp hơn. Sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình
phù hợp.
b. Kiểm định giả thiết của mô hình
14
Sau khi thực hiện kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình
tối ưu nhất, ta thực hiện kiểm định các khuyết tật của mô hình được
chọn: phương sai sai số thay đổi, tự tương quan, đa cộng tuyến.
2.2.4. Dữ liệu nghiên cứu
Tiến hành lựa chọn mẫu nghiên cứu trong danh sách các
doanh nghiệp Du lịch dịch vụ niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là 50 doanh nghiệp Du lịch dịch vụ trong
giai đoạn 4 năm từ năm 2013 đến năm 2016. Mẫu nghiên cứu được
lựa chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên để đảm bảo tính đại diện của
tổng thể nghiên cứu.
Thu thập số liệu từ các mẫu nghiên cứu các chỉ số có liên
quan đến các biến trong mô hình nghiên cứu. Các chỉ số tài chính
được lấy từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán công bố trên các
sàn giao dịch chứng khoán, đảm bảo độ tin cây của dữ liệu.
Tiêu chí để lựa chọn mẫu nghiên cứu:
- Năm tài chính của công ty kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm và không có thay đổi về năm tài chính trong suốt giai đoạn quan
sát.
- Quá trình hoạt động kinh doanh không bị ngắt quãng trong
suốt thời gian quan sát.
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu bảng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
15
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CẤU TRÚC
VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP DU LỊCH DỊCH VỤ TẠI VIỆT NAM
3.1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VỐN VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
3.1.1. Đặc điểm cấu trúc vốn
Trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2016, tỷ suất nợ
trên tổng tài sản của các doanh nghiệp ngành Du lịch dịch vụ tại Việt
Nam có giá trị trung bình là 41.86%, tỷ suất nợ dài hạn trên tổng tài
sản có giá trị trung bình là 15.58%. Hai tỷ suất này chênh lệch khá
lớn giữa các doanh nghiệp trong ngành với độ lệch chuẩn lần lượt là
34% và 22.51%. Doanh nghiệp có tỷ suất nợ trên tổng tài sản lớn
nhất trong mẫu nghiên cứu là 198.14% và nhỏ nhất là 0.69%. Doanh
nghiệp có tỷ suất nợ dài hạn trên tổng tài sản lớn nhất trong mẫu
nghiên cứu là 179.48% và nhỏ nhất là 0%. Điều này cho thấy có
những doanh nghiệp sử dụng nợ quá lớn để tài trợ cho tài sản và
thậm chí bù lỗ, cũng có những doanh nghiệp sử dụng nợ thấp và
chưa tận dụng được đòn bẩy tài chính.
3.1.2. Đặc điểm hiệu quả tài chính
Tỷ suất ROE bình quân của các doanh nghiệp ngành Du lịch
dịch vụ trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2016 là 9.95%. Mẫu nghiên
cứu cho thấy có sự chênh lệch về hiệu quả tài chính giữa các doanh
nghiệp trong ngành với độ lệch chuẩn mẫu lên tới 19.41%. Doanh
nghiệp có tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cao nhất là 180.74%
và doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu thấp nhất là
-31.38%.
Như vậy, hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Du
lịch dịch vụ có sự chênh lệch khá đáng kể. Nhìn chung, dựa theo giá
16
trị trung bình quan sát được, hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp
trong ngành chưa được cao, nguyên nhân là do các doanh nghiệp
ngành Du lịch dịch vụ niêm yết trên sàn chứng khoán chủ yếu là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng tiếp cận các nguồn lực
bên ngoài chưa cao nên hiệu quả tài chính chưa cao.
3.2. PHÂN TÍCH HỆ SỐ TƢƠNG QUAN
Các biến có tương quan thuận chiều với tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu là tỷ suất nợ, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng
trưởng. Các biến có tương quan nghịch chiều với tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu là tỷ suất nợ dài hạn, cấu trúc tài sản và khả năng
thanh toán.
Có sự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình, trong
đó có sự tương quan khá chặt chẽ giữa cặp biến cấu trúc vốn là tỷ
suất nợ và tỷ suất nợ dài hạn, với mức độ tương quan là 0.7577.
3.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY
3.3.1. Kết quả hồi quy biến ROE và các biến độc lập
Với kết quả hồi quy mô hình ảnh hưởng cố định FEM, hệ số
xác định R2 là 0.1532, điều này cho thấy mô hình FEM có các biến
độc lập giải thích được 15.32% sự thay đổi của tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu. Các biến tỷ suất nợ và tỷ suất nợ dài hạn có ý nghĩa
giải thích cho biến phụ thuộc ROE, với biến tỷ suất nợ ảnh hưởng
cùng chiều và tỷ suất nợ dài hạn ảnh hưởng ngược chiều đối với chỉ
tiêu ROE. Trong khi đó, các biến size (quy mô doanh nghiệp), gr
(tốc độ tăng trưởng), as (cấu trúc tài sản), liq (khả năng thanh toán)
không ảnh hưởng đến ROE.
Với kết quả hồi quy mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM,
hệ số xác định R2 là 0.1719, điều này cho thấy mô hình REM có các
biến độc lập giải thích được 17.19% sự thay đổi của tỷ suất sinh lời
17
trên vốn chủ sở hữu. Các biến tỷ suất nợ và tỷ suất nợ dài hạn, cấu
trúc tài sản và khả năng thanh toán có ý nghĩa giải thích cho biến phụ
thuộc ROE, với biến tỷ suất nợ, cấu trúc tài sản và khả năng thanh
toán ảnh hưởng cùng chiều với ROE, tỷ suất nợ dài hạn ảnh hưởng
ngược chiều với ROE. Trong khi đó, các biến size (quy mô doanh
nghiệp), gr (tốc độ tăng trưởng) không ảnh hưởng đến ROE.
3.3.2. Kết quả kiểm định Hausman
Theo kết quả kiểm định, P-value =0.0000 < 0.05, nên mô
hình FEM là mô hình phù hợp. Như vậy, mô hình tác động của cấu
trúc vốn đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Du lịch dịch vụ
trong giai đoạn 2013-2016 được biểu diễn như sau:
Y = - 0.3434 + 0.8843 da – 1.1118 lda
Mô hình cho thấy biến tỷ suất nợ có quan hệ cùng chiều với
biến ROE, biến tỷ suất nợ dài hạn có quan hệ nghịch chiều với biến
ROE. Điều này cho thấy, đối với ngành Du lịch dịch vụ, việc vay nợ
sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được tối đa đòn bẩy tài chính, nhằm
tăng lợi nhuận cho mình, do đó khuyến khích doanh nghiệp vay nợ.
Mặt khác, đặc tính của ngành này có các khoản nợ ngắn hạn mang
tính chất thường xuyên, nên doanh nghiệp sử dụng nguồn nợ này để
tài trợ cho tài sản nhiều, nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, đối với nợ dài hạn, có những trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh không hiệu quả, buộc phải vay nợ dài hạn để
giảm thiểu rủi ro thanh toán trong ngắn hạn. Trên thực tế, cũng có
những doanh nghiệp mới bước đầu đi vào hoạt động kinh doanh
ngành Du lich dịch vụ và họ cần vay vốn dài hạn để giảm áp lực
thanh toán trong giai đoạn đầu này, tuy nhiên, việc sử dụng nguồn
vốn của những doanh nghiệp này chưa hợp lý, dẫn đến hiệu quả tài
chính không cao.
18
Các biến quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, cấu trúc
tài sản, khả năng thanh toán không có ý nghĩa đối với biến hiệu quả
tài chính.
3.4. KIỂM ĐỊNH GIẢ THIẾT
3.4.1. Kiểm định giả thiết không có đa cộng tuyến
Kết quả kiểm định cho thấy các nhân tử phóng đại phương
sai đều nhỏ hơn 5, do đó không có hiện tượng đa cộng tuyến.
3.4.2. Kiểm đinh giả thiết không có phƣơng sai sai số thay
đổi
Kết quả kiểm định cho thấy P-value < 0.05 nên có hiện
tượng phương sai sai số thay đổi.
3.4.3. Kiểm định giả thiết không có tự tƣơng quan
Kết quả kiểm định cho thấy P-value > 0.05 nên không có
hiện tượng tự tương quan.
3.4.4. Mô hình FEM sau khi khắc phục khuyết tật
Như vậy, với kết quả hồi quy của mô hình FEM sau khi khắc
phục khuyết tật, hệ số xác định R2 là 0.1532, cho thấy mô hình FEM
có các biến độc lập giải thích được 15.32% sự thay đổi của tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Các biến tỷ suất nợ và tỷ suất nợ dài
hạn có ý nghĩa thống kê, với biến tỷ suất nợ ảnh hưởng cùng chiều
và tỷ suất nợ dài hạn ảnh hưởng ngược chiều đến ROE. Các biến còn
lại gồm quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, cấu trúc tài sản và
khả năng thanh toán không có ý nghĩa thống kê, do đó không ảnh
hưởng đến ROE.
Mô hình hồi quy tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp sau khi loại bỏ các biến không có ý nghĩa
được thể hiện qua bảng sau:
19
Bảng 3.7. Kết quả hồi quy tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp
Mô hình FEM
Hệ số hồi quy P-value
da 0.8743 0.000
lda -1.0410 0.000
_cons -0.1043 0.000
Tổng số quan sát 200
Hệ số xác định R2 0.1512
(Nguồn: kết quả từ phần mềm STATA)
Như vậy, mô hình tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài
chính của các doanh nghiệp Du lịch dịch vụ trong giai đoạn 2013-
2016 được biểu diễn như sau: Y = - 0.1043 + 0.8743 da – 1.0410 lda.
Mô hình cho thấy biến tỷ suất nợ có quan hệ cùng chiều với
biến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, biến tỷ suất nợ dài hạn có
quan hệ nghịch chiều với biến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Hệ số xác định R2 là 0.1512, cho thấy mô hình FEM có các
biến tỷ suất nợ và tỷ suất nợ dài hạn giải thích được 15.12% sự thay
đổi của tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
.
20
CHƢƠNG 4
HÀM Ý CHÍNH SÁCH
4.1. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH DỊCH VỤ
Các doanh nghiệp nên sử dụng đòn bẩy tài chính một cách
hợp lý để hạn chế tối đa việc suy giảm hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Căn cứ vào cơ cấu vốn hiện tại và kế hoạch phát triển trong
tương lai, doanh nghiệp xây dựng chính sách huy động vốn hợp lý,
đảm bảo sử dụng nguồn tài trợ một cách hiệu quả.
Các doanh nghiệp ngành Du lịch dịch vụ nên xem xét tỷ suất
nợ dài hạn để đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính. Tỷ lệ nợ dài hạn
trên tổng nợ quá cao cho thấy doanh nghiệp đang gặp rắc rối về tài
chính khi khả năng thanh khoản thấp. Vì vậy, các doanh nghiệp nên
điều chỉnh cơ cấu nợ hợp lý, giảm tỷ lệ nợ dài hạn để đảm bảo sự an
toàn về mặt tài chính. Doanh nghiệp cần tổ chức lại hoạt động kinh
doanh, tái cấu trúc tài chính nhằm cải thiện tình hình tài chính.
Doanh nghiệp có thể xây dựng các chỉ tiêu cảnh báo nhằm
phát hiện kịp thời các yếu tố trong cấu trúc vốn còn yếu kém, qua đó
có những biện pháp khắc phục kịp thời. Ngoài các chỉ tiêu tài chính
cơ bản, các doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá tình hình sử
dụng và khả năng quản trị nợ qua một số chỉ tiêu như: Tỷ suất thu
nhập trên vốn đầu tư (ROI); Hệ số nợ vay trên tổng vốn đầu tư; Hệ
số khả năng trả nợ.
Doanh nghiệp cần linh động trong việc tìm kiếm các nguồn
tài trợ như vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng, vốn chiếm dụng, vốn
liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể áp dụng
phương pháp cho thuê tài chính, huy động vốn tư các quỹ đầu tư.
Doanh nghiệp cần chú trọng việc đào tạo cũng như chú trọng
đổi mới công tác quản lý tài chính, kiểm tra thường xuyên các hoạt
21
động sử dụng vốn. Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần xây dựng
chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn, phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị.
4.2. ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
Ngân hàng nhà nước cần có chế độ điều chỉnh chính sách lãi
suất, chính sách tín dụng, đặc biệt là khuyến khích các doanh nghiệp
trong ngành vay vốn ngắn hạn, để giảm thiểu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nghien_cuu_anh_huong_cua_cau_truc_von_den_h.pdf