Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy EVLWI tương đối
cao. Ở thời điểm T0, giá trị trung bình của EVLWI là 14,69±11,72
ml/kg. EVLWI có xu hướng giảm dần theo thời gian với độ lệch
chuẩn khá lớn. Kết quả này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của
Nguyễn Hữu Quân, có lẽ do BN của chúng tôi đã được bù dịch
nhiều trong quá trình phẫu thuật. Một số tác giả ngoài nước cho
rằng, có thể coi bất kỳ BN nặng do hậu quả của các trường hợp
shock và thiếu máu tổ chức với quá trình hồi sức bù dịch dai dẳng,
như là một đối tượng giá trị của kiểm soát EVLW. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, ở T0, chỉ số EVLWI ở hai nhóm là tương đương
(14,64 ± 6,62ml/kg ở nhóm tử vong và 14,72 ± 13,84ml/kg ở nhóm
sống; p=0,985). Đến T6, nhóm tử vong EVLWI đã cao hơn ở nhóm
sống, tuy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (15,0 ± 6,19ml/kg
và 12,81 ± 4,14ml/kg; p=0,198). Những giờ sau ở nhóm sống thì
EVLWI giảm dần và trở về bình thường, còn ở nhóm tử vong,
EVLW liên tục tăng.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu biến đổi một số chỉ số huyết động đo bằng phương pháp picco trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tim,
thể tích nhát bóp và phân phối oxy.
1.4. Phương pháp PiCCO
1.4.1. Nguyên lý của phương pháp PiCCO
Nguyên lý của PiCCO là sự kết hợp của phương pháp hòa loãng
nhiệt qua phổi và phân tích sóng mạch, giúp đánh giá các thông số huyết
động trung ương mà không cần thiết phải đặt catheter vào tim phải.
1.4.2. Chỉ định, chống chỉ định, hạn chế của phương pháp PiCCO
1.4.2.1. Chỉ định
+ Tình trạng huyết động không ổn định: Sốc, suy tim cấp.
+ Tổn thương phổi cấp , suy hô hấp tiến triển
+ Đa chấn thương, bỏng nặng, suy đa tạng.
4
+ Ghép tạng, mổ tim mạch, mổ lớn ổ bụng
1.4.2.2. Chống chỉ định
Liên quan đến chống chỉ định của đặt catheter ĐM và tĩnh mạch
như: Can thiệp phẫu thuật vào vùng bẹn hoặc bỏng nặng vùng bẹn hai
bên. Tuy nhiên có thể sử dụng các đường ĐM thay thế (ĐM nách,
cánh tay, quay).
1.4.3. Giá trị của phương pháp PiCCO
- Xác định chính xác cung lượng tim.
- Xác định tiền gánh.
- Đánh giá đáp ứng bù dịch.
- Đánh giá sức co bóp của cơ tim.
- Xác định phù phổi và tính thấm thành mạch phổi.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân được chẩn đoán sốc
nhiễm khuẩn ngoại khoa được điều trị sau phẫu thuật tại Trung
tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ
tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn: theo tiêu chuẩn
của Surviving Sepsis Campaign (SSC).
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Có các chống chỉ định của PiCCO
- Bệnh nhân và gia đình bệnh nhân không đồng ý đặt
catheter theo dõi PICCO.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tiến cứu có can thiệp
và so sánh trước sau.
5
2.2.2. Cỡ mẫu
Áp dụng cỡ mẫu tính theo công thức của nghiên cứu ngang:
n =
2
21
2
(1 )p p
Z
Trong đó:
n: là cỡ mẫu.
Z: hệ số tin cậy. Với mức ý nghĩa thố ng kê mong muốn 95%,
ta có Z = 1,96.
p: tỷ lệ bệnh nhân bị sốc nhiễm khuẩn vào khoa cấp cứu, theo
Annane và cộng sự là 9,7%.
Δ: độ chính xác tuyệt đối mong muốn là 0,1.
Thay vào công thức tính được n = 34.
2.3. Phương tiện nghiên cứu
2.3.1. Hệ thống PiCCO
Chúng tôi sử dụng hệ thống PiCCO của hãng Puls ion –
CHLB Đức (Hình 2.1) trong nghiên cứu.
2.3.2. Các phương tiện khác: Monitor, máy thở, máy xét nghiệm
khí máu
Hình 2.1. Monitor chính của hệ thống PiCCO (Pulsion-Đức) và
catheter PV8115 của Pulsion
6
2.4.4. Tiến hành nghiên cứu
2.4.4.1. Hồi sức tuần hoàn
- Bù thể tích tuần hoàn:
+ Bù dịch được tiến hành khi CVP < 8mmHg (11cmH2O).
+ Sử dụng dung dịch Gelafundin.
+ Liều 10ml/kg cân nặng, truyền nhanh trong 30 phút.
+ Trong quá trình bù nếu CVP tăng lên > 12mmHg
(16cmH2O) thì dừng bù. Nếu bù hết liều trên mà CVP chưa đạt mục
tiêu thì tiếp tục bù một liều tương tự và được tính là bù lần 2.
- Sử dụng thuốc vận mạch:
+ Noradrenalin liều khởi đầu 0,05 µg/kg/phút, tăng dần liều
mỗi 5 – 10 phút đạt huyết áp trung bình ≥ 65 mmHg sau khi bù đủ
dịch CVP >8mmHg mà huyết áp trung bình <65mmHg và/ hoặc
SVRI <1700 khi đã đặt PiCCO.
+ Sử dụng thêm Dobutamin khi có các biểu hiện suy cơ tim:
CI thấp (12mmHg, SVRI >2400 mà HATB <
65mmHg. Liều khởi đầu 5 µg/kg/phút tăng dần mỗi 10-15 phút đến
khi đạt huyết áp đích, tối đa không quá 20 µg/kg/phút.
2.4.4.2. Điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa:
Các BN trong NC được điều trị thống nhất theo phác đồ khuyến
cáo của SSC-2012.
2.5. Các thông số nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá.
2.5.1. Các thông số đánh giá trong nghiên cứu:
Các thông số chung của nhóm nghiên cứu:
- Tuổi; Giới; Đặc điểm nhiễm khuẩn; Một số thay đổi chức năng
các cơ quan; Điểm APACHE II, điểm SOFA.
Các thông số đánh giá cho mục tiêu 1:
Thông số nghiên cứu:
- Nhịp tim; Huyết áp; CVP.
7
- Các chỉ số của máy PiCCO:
Thời điểm đánh giá:
Thời điểm 1 (T0): Thời điểm bắt đầu nghiên cứu.
Thời điểm 2 (T3): Tại thời đ iểm 3h sau thời đ iểm T0.
Thời điểm 3 (T6): Tại thời đ iểm 6h sau thời đ iểm T0.
Thời điểm 4 (T12): Tại thời đ iểm 12h sau thời đ iểm T0.
Thời điểm 5 (T24): Tại thời đ iểm 24h sau thời đ iểm T0.
Thời điểm 6 (T48): Tại thời đ iểm 48h sau thời đ iểm T0.
Thời đ iểm 6 (T72): Tại thời điểm 72h sau thời đ iểm T0.
Các thông số đánh giá cho mục tiêu 2:
Thông số nghiên cứu:
- Bù thể tích:
+ Thể tích dịch truyền.
+ Thời gian giữa các lần bù dịch.
+ Thay đổi CVP, CI, GEDVI, SVV sau các lần bù dịch.
- Thuốc vận mạch sử dụng trong điều trị:
+ Số loại vận mạch sử dụng.
+ Liều thuốc vận mạch trung bình theo thời gian.
+ So sánh liều thuốc vận mạch giữa nhóm sống và nhóm tử vong.
+ Thay đổi SVRI, CI, GEDVI sau điều chỉnh liều vận mạch.
Thời điểm đánh giá:
* Đánh giá trước sau can thiệp bù thể tích và sử dụng vận
mạch: Thu thập số liệu trước và sau hồi sức dịch và vận mạch I, lần
II, lần III, lần IV, lần V: Trước bù thể tích và chỉnh liều vận mạch
bệnh nhân được ghi nhận các thông số nghiên cứu, và sau ghi nhận
sự thay đổi các chỉ số nghiên cứu. So sánh giá trị trước và sau bù
thể tích và chỉnh liều vận mạch.
8
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu
- Nghiên cứu tiến hành trên 40 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
ngoại khoa. Trong đó có 14 bệnh nhân tử vong và có 26 bệnh nhân
sống sót sau thời gian nghiên cứu.
- Tuổi trung bình là 55,43±21,04 tuổi. Tuổi cao nhất là 86 tuổi,
tuổi thấp nhất là 17 tuổi.
- Có 17 nữ chiếm 42,5% và 23 nam chiếm 57,5%, sự khác biệt
không có ý nghĩa.
- NK tiên phát hay gặp nhất là đường tiêu hóa (60%), sau đó đến
đường hô hấp (30%).
- Nhiễm E.Coli hay gặp nhất chiếm 31,7%. Acinetobacter thứ
hai tỷ lệ 22,2%.
- Tại thời điểm nhập viện, PaO2 TB là 168,06 ± 89,25. Lactat
TB là 4,46 ± 2,87. Bạch cầu TB là 17,86 ± 8,73/mm3 . Nồng độ PCT
máu đều cao ở cả hai nhóm.
- Điểm APACHE II và SOFA khi nhập viện cao (22,8 ± 3,1 và
13,7 ± 2,6), các giá trị này giảm dần trong quá trình điều trị (thời
điểm T6 là 19,5 ± 3,2 và 12,8 ± 2,6).
3.2. Sự biến đổi một số chỉ số huyết động và lượng nước ngoài
mạch phổi theo phương pháp PiCCO ở bệnh nhân sốc nhiễm
khuẩn ngoại khoa.
3.2.1. Biến đổi CI theo thời gian
Từ giờ thứ 3, giá trị chung bình của chỉ số tim cao hơn so với
T0 có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
3.2.2. Biến đổi GEDVI theo thời gian
Chỉ số GEDVI tăng dần sau thời gian và dần đạt giá trị trên
800ml/m2 từ giờ thứ 6, tuy nhiên sự khác biệt so với T0 không có ý
nghĩa thống kê với p >0.05.
9
3.2.3. Biến đổi SVRI theo thời gian
Chỉ số SVRI tăng dần sau thời gian và dần đạt giá trị trên 1700
dyne.s.cm-5.m-2 từ giờ thứ 3, sự khác biệt so với T0 có ý nghĩa thống
kê với p >0,05 bắt đầu từ giờ thứ 3.
3.2.4. Biến đổi SVI theo thời gian
SVI thay đổi không đáng kể, sự khác biệt có không ý nghĩa.
3.2.5. Biến đổi SVV theo thời gian
SVV giảm trong những giờ tiếp theo so với T0, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.2.6. Biến đổi lượng nước ngoài mạch phổi theo thời gian
Bảng 3.1. Biến đổi lượng nước ngoài mạch phổi theo thời gian
Thông số
Thời điểm
n
EVLWI (ml/kg)
X ± SD
T0 40 14,69 ± 11,72
T1 40 15,53 ± 14,82
T3 40 13,67 ± 5,42
T6 40 13,54 ± 4,95
T12 39 13,70 ± 5,08
T24 39 13,49 ± 4,82
T48 39 11,70 ± 4,28
T72 23 11,07 ± 5,02
Nhận xét: EVLWI khá cao ở T0 và có xu hướng giảm dần.
10
3.3. Đánh giá hiệu quả của truyền dịch và thuốc vận mạch theo
hướng dẫn của SSC 2012 đo bằng phương pháp PiCCO trong
điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa.
3.3.1. Thay đổi CVP, CI, GEDVI, SVV sau bù thể tích lần I
Bảng 3.2. Sự thay đổi CVP, CI, GEDVI, SVV sau bù thể tích lần I
Thời điểm
Thông số
Nhóm
BN
Trước bù
(Min - max)
Sau bù
(Min - max)
n
p
(T-S)*
CVP
(mmHg)
Chung 5,48 ± 1,63
(4,2 – 8,0)
10,43± 3,60
(8,3 – 12,0)
40 <0,05
Sống 6,79 ± 1,60
(4,8 – 8,0)
10,51 ± 3,42
(8,3 – 11,7)
26 <0,05
Tử
vong
7,12 ± 1,04
(4,2 – 8,0)
10,39 ± 3,87
(8,6 – 12,0)
14 <0,05
CI
(l/phút/m2)
Chung 3,16 ± 1,24
(2,36– 6,24)
4,52 ± 0,87
(3,43–7,98)
40 <0,05
Sống 3,04 ± 1,27
(2,38– 6,24)
4,43 ± 1,36
(3,46– 7,26)
26 <0,05
Tử
vong
3,12 ± 1,04
(2,36– 6,13)
4,71 ± 1,25
(3,43– 7,98)
14 <0,05
GEDVI
(ml/m2)
Chung 537,55±169,35
(426 - 834)
826,3±246,06
(773 - 921)
40 <0,05
Sống 696,55±176,22
(521 – 834)
833,71±169,23
(826 – 921)
26 <0,05
Tử
vong
657,55±192,07
(426 – 818)
813,55±168,76
(773 – 884)
14 <0,05
SVV
(% )
Chung 15,13±7,26
(4 - 36)
13,76±8,65
(3 - 42)
40 <0,05
Sống 14,76±8,52
(6 - 36)
13,13±6,38
(3 - 34)
26 <0,05
Tử
vong
16,56±7,11
(4 - 33)
16,11±6,25
(3 - 42)
14 <0,05
11
3.3.2. Thay đổi CVP, CI, GEDVI, SVV sau bù thể tích lần II
Bảng 3.3. Sự thay đổi CVP, CI, GEDVI, SVV sau bù thể tích lần II
Thời điểm
Thông số
Nhóm
BN
Trước bù
(Min - max)
Sau bù
(Min - max)
n p(T-S)
CVP
(mmHg)
Chung
6,12 ± 1,34
(6,5 – 8,0 )
11,26 ± 2,54
(8,4 – 14,3)
30 <0,05
Sống
6,87 ± 1,31
(6,6– 7,8 )
12,57 ± 1,55
(8,5 – 14,3 )
16 <0,05
Tử vong
5,81 ± 1,56
(6,5 – 8,0 )
11,15 ± 1,37
(8,4 – 14,2 )
14 <0,05
CI
(l/phút/m2)
Chung
3,84±1,78
(3,16– 6,76)
4,61 ±1,24
(4,22–6,89)
30 <0,05
Sống
3,71±1,35
(3,56– 5,75)
4,24±2,74
(4,26– 6,89)
16 <0,05
Tử vong
3,87±1,94
(3,28– 6,76)
4,64±2,15
(4,22– 6,36)
14 <0,05
GEDVI
(ml/m2)
Chung
767,5±245,12
(627 - 923)
809,65±216,06
(733-926)
30 <0,05
Sống
754,85±231,30
(627 - 913)
837,25±235,10
(727 - 926)
16 <0,05
Tử vong
781,13±265,42
(621 - 923)
795,56±345,18
(733 - 923)
14 <0,05
SVV
(%)
Chung
14,12±5,43
(4 - 31)
12,67±7,35
(3 - 46)
30 <0,05
Sống
13,57±6,85
(4 - 30)
11,36±7,24
(3 - 44)
16 <0,05
Tử vong
15,64±7,27
(5 - 31)
12,48±6,87
(3 - 46)
14 <0,05
12
3.3.3. Thay đổi CVP, CI, GEDVI, SVV sau bù thể tích lần III
Bảng 3.4. Sự thay đổi CVP, CI, GEDVI, SVV sau bù thể tích lần III
Thời điểm
Thông số
Nhóm
BN
Trước bù
(Min - max)
Sau bù
(Min - max)
n p(T-S)
CVP
(mmHg)
Chung
8,65 ± 2,59
(7,2 – 8,2 )
9,56 ± 3,45
(7,6 – 16,3)
24 <0,05
Sống
7,45 ± 2,11
(7,2 – 7,6)
9,92 ± 3,45
(7,6 – 15,4)
11 <0,05
Tử
vong
8,62 ± 2,45
(7,3 – 8,2)
9,27 ± 3,52
(8,8 – 16,3)
13 <0,05
CI
(l/phút/m2)
Chung
4,62±2,04
(3,97–7,06)
4,69 ± 1,95
(4,3 –6,53)
24 >0,05
Sống
4,53 ± 1,86
(3,97 –6,21)
4,67 ± 1,21
(4,5 –6,53)
11 >0,05
Tử
vong
4,21 ± 1,37
(3,3 –7,06)
4,19 ± 2,87
(4,3 –6,14)
13 >0,05
GEDVI
(ml/m2)
Chung
817,23±190,22
(713 - 917)
873,12±206,39
(847 - 984)
24 <0,05
Sống
815,12±213,26
(757 - 917)
875,12±216,14
(847 - 984)
11 <0,05
Tử
vong
803,12±216,23
(713 - 914)
871,12±256,42
(856 - 952)
13 <0,05
SVV
(%)
Chung
12,36±7,45
(5 - 36)
10,62±5,61
(2 - 36)
24 <0,05
Sống
11,62±7,53
(5 - 36)
9,71±8,13
(2 - 36)
11 <0,05
Tử
vong
12,62±9,51
(8 - 36)
10,81±6,64
(8 - 35)
13 <0,05
13
3.3.4. Thay đổi CVP, CI, GEDVI, SVV sau bù lần IV
Bảng 3.5. Sự thay đổi CVP, CI, GEDVI, SVV sau bù lần IV
Thời điểm
Thông số
Nhóm
BN
Trước bù
(Min - max)
Sau bù
(Min - max)
n p(T-S)
CVP
(mmHg)
Chung
7,04 ± 2,34
(7,1 – 8,0 )
7,87 ± 3,17
(7,4 – 14,3)
28 >0,05
Sống
7,13 ± 2,17
(7,1 – 8,0)
8,87 ± 2,56
(8,47 – 12,3)
15 <0.05
Tử
vong
6,87 ± 3,17
(7,3 – 8,0)
6,74 ± 3,71
(7,4 – 14,3)
13 >0,05
CI
(l/phút/m2)
Chung
3,84±2,78
(3,68–7,21)
4,14 ±2,24
(4,14–7,22)
28 >0,05
Sống
4,18 ±3,96
(3,68–6,52)
4,24 ±2,23
(4,14–7,12)
15 >0,05
Tử
vong
4,12 ±2,18
(3,51–7,21)
4,10 ±2,58
(4,21–7,22)
13 >0,05
GEDVI
(ml/m2)
Chung
834,67±285,45
(826-1067)
856,47±219,25
(884-1243)
28 >0,05
Sống
827,25±226,72
(831-1067)
841,12±221,37
(887-1197)
15 >0,05
Tử
vong
839,47±224,31
(826-1012)
858,14±312,97
(884-1243)
13 >0,05
SVV
(% )
Chung
13,42±7,78
(2 - 38)
11,24±6,44
(2 - 29)
28 <0,05
Sống
11,31±8,32
(5 - 36)
9,34±6,57
(3 - 24)
15 <0,05
Tử
vong
18,65±7,23
(2 - 38)
16,27±8,56
(5 - 29)
13 <0,05
14
3.3.5. Thay đổi SVRI sau điều chỉnh liều vận mạch
Bảng 3.6. Thay đổi SVRI sau điều chỉnh liều vận mạch
Thời điểm
SVRI
Nhóm
BN
Trước Sau n
p
(T-S)
Lần I
Chung 1309,8 ± 540,6 1327,4 ± 623,7 40 <0,05
Sống 1356,5 ± 675,8 1443,3 ± 725,1 26 <0,05
Tử vong 917,4 ± 542,7 1012,2 ± 548,7 14 <0,05
Lần II
Chung 1391,9 ± 511,4 1652,6 ± 364,6 40 <0,05
Sống 1522,6 ± 317,2 1687,8 ± 364,7 26 <0,05
Tử vong 821,6 ± 356,5 939,5± 411,6 14 <0,05
Lần III
Chung 1613,6 ± 415,3 1854,8 ± 296,3 36 <0,05
Sống 1821,8 ± 256,3 2093,6 ± 284,7 22 <0,05
Tử vong 844,7 ± 451,6 915,8 ± 316,5 14 <0,05
Lần IV
Chung 1784,1 ± 526,8 1776,4 ± 318,1 30 <0,05
Sống 1987,2 ± 356,4 2156,2 ± 327,3 17 <0,05
Tử vong 556,4 ± 313,1 587,4 ± 395,7 13 <0,05
Lần V
Chung 1605,1 ± 363,9 1717,5 ± 483,6 18 <0,05
Sống 1937,5 ± 483,6 2237,5 ± 421,3 8 <0,05
Tử vong 523,5 ± 451,9 531,5 ± 412,8 10 >0,05
15
3.3.6. Thay đổi CI sau điều chỉnh liều vận mạch
Bảng 3.7. Thay đổi CI sau điều chỉnh liều vận mạch
Thời điểm
CI
Nhóm
BN
Trước Sau n p(T-S)
Lần I
Chung 3,63 ± 1,17 4,51 ± 0,87 40 <0,05
Sống 3,28 ± 2,13 4,62 ± 0,76 26 <0,05
Tử vong 3,71 ± 1,95 4,41 ± 0,89 14 <0,05
Lần II
Chung 3,74±1,73 4,61 ±1,24 40 <0,05
Sống 3,81 ± 1,82 4,62 ± 1,57 26 <0,05
Tử vong 3,64 ± 1,85 4,55 ± 1,22 14 <0,05
Lần III
Chung 4,11±1,56 4,36 ± 0,97 36 <0,05
Sống 4,24 ± 0,98 4,51 ± 0,87 22 <0,05
Tử vong 3,41 ± 1,87 3,23 ± 1,10 14 <0,05
Lần IV
Chung 3,98±2,16 4,59 ± 1,95 30 <0,05
Sống 4,16 ± 1,82 4,65 ± 1,88 17 <0,05
Tử vong 2,51 ± 2,54 2,83 ± 2,76 13 <0,05
Lần V
Chung 4,16±2,34 4,71±1,82 18 <0,05
Sống 4,54 ± 1,83 4,96 ± 1,97 8 <0,05
Tử vong 2,64 ± 2,17 2,61 ± 2,56 10 >0,05
16
3.3.7. Thay đổi GEDVI sau điều chỉnh liều vận mạch
Bảng 3.8. Thay đổi GEDVI sau điều chỉnh liều vận mạch
Thời điểm
GEDVI
Nhóm
BN
Trước Sau n p(T-S)
Lần I
Chung 770,5±203,3 773,3±253,6 40 >0,05
Sống 768,3±225,7 770,3±261,7 26 >0,05
Tử vong 775,3±212,4 778,3±251,3 14 >0,05
Lần II
Chung 758,5±238,1 817,7±226,6 40 <0,05
Sống 744,3±243,6 836,5±233,7 26 <0,05
Tử vong 763,3±263,6 813,3±223,8 14 <0,05
Lần III
Chung 753,4±187,3 830,3±201,7 36 <0,05
Sống 746,5±267,1 854,7±212,4 22 <0,05
Tử vong 751,2±283,6 832,3±216,7 14 <0,05
Lần IV
Chung 821,7±215,5 856,3±226,2 30 <0,05
Sống 813,3±213,6 874,3±224,4 17 <0,05
Tử vong 823,3±226,2 816,3±212,8 13 >0,05
Lần V
Chung 856,3±226,2 841,4±215,5 18 >0,05
Sống 833,2±253,6 843,3±224,6 8 >0,05
Tử vong 863,3±253,6 852,4±213,5 10 >0,05
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 55,43±21,04 tuổi. Tỉ
lệ nam giới (57,5%), nữ giới (42,5%).
Vị trí nhiễm khuẩn hay gặp nhất là đường tiêu hóa (60%), sau
đó đến đường hô hấp (30%). Trong đó, nguyên nhân chủ yếu là E.
Coli (31,7%), Acinetobacter (22,2%).
17
Giá trị PaO2 là 168,06 ± 89,25. Chỉ số lactat khi tiếp nhận tại
phòng hồi sức vẫn cao (4,46 ± 2,87), đặc biệt là ở nhóm bệnh nhân tử
vong (6,41 ± 2,82), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
4.2. Sự biến đổi một số chỉ số huyết động và lượng nước ngoài
mạch phổi theo phương pháp PiCCO ở bệnh nhân sốc nhiễm
khuẩn ngoại khoa.
* Biến đổi chỉ số tim CI
Chỉ số tim trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn mức bình
thường tại thời điểm nhập viện với CI là 4,52 ± 1,17 l/phút/m2, CI
tăng lên trong các giờ sau và sự khác biệt so với T0 có ý nghĩa từ giờ
thứ 3 trở đi. Kết quả này tương đồng kết quả nghiên cứu của Bùi
Văn Tám, Nguyễn Hữu Quân, Phạm Tuấn Đức. Tương tụ, kết quả
nghiên cứu này phù hợp với kết quả mà Parker và cộng sự công bố,
các bệnh nhân tử vong thường có CI thấp và SVRI giảm hơn bệnh
nhân sống. Nhưng cũng giống như kết quả của chúng tôi, ngay cả khi
bệnh nhân sắp tử vong mức CI thấp này cũng được coi là cao hơn
người bình thường do hậu quả của giảm SVRI.
* Biến đổi chỉ số GEDVI
GEDVI tại thời điểm T0 có mức trung bình 770,55±203,35
ml/m2. Những thời điểm sau, GEDVI đều tăng đáng kể, đến giờ thứ
3 đã đạt > 800 ml/m2 và duy trì ở mức này. Tuy nhiên, sự khác biệt
so với T0 không có ý nghĩa với p>0,05, phải đến giờ 72 thì sự khác
biệt này mới có ý nghĩa. So với kết quả của nghiên cứu khác trên
bệnh nhân SNK nội khoa, thì chỉ số GEDVI bắt đầu nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn có lẽ do BN đã được truyền dịch trong mổ. GEDV
đã được chứng minh không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố có thể dẫn
đến sai số có thu được về giá trị khi ta sử dụng CVP và PAOP trên
thực tế. Có tác giả thấy rằng GEDVI < 611 thì tỉ lệ đáp ứng với test
truyền dịch tới 77%, trong khi nếu GEDVI> 811 thì tỉ lệ tăng cung
lượng tim sau truyền dịch chỉ là 23%.
18
* Biến đổi chỉ số SVRI
Trong nghiên cứu của chúng tôi, SVRI lúc nhập viện là
1309,8±540,6 dynes/sec/cm-5m2. Kết quả này cao hơn so với kết
quả nghiên cứu của Bùi Văn Tám, trên nhóm SNK có chỉ định lọc
máu liên tục SVRI thấp 714 ± 243dynes/sec/cm-5 m2 mặc dù các
bệnh nhân đang được sử dụng noradrenalin với liều trung bình là
0,91 ± 0,69 µg/kg/phút. Tương tự, ở thời đ iểm nhập viện, Nguyễn
Hữu Quân thấy rằng, SVRI là 832 ± 292 dynes/sec/cm-5 m2 ở
nhóm bệnh nhân sống và 797 ± 195 dynes/sec/cm-5m2 ở nhóm
bệnh nhân tử vong. Trong suốt quá trình điều trị, SVRI của BN
đều tăng dần về bình thường và ổn định từ T6. So với T0, sự khác
biệt SVRI có ý nghĩa từ giờ thứ 3.
* Biến đổi SVI theo thời gian điều trị
Nhìn chung, SVI có biến đổi theo thời gian không có ý nghĩa ở
những giờ sau so với T0. Thể tích nhát bóp (SVI – Stroke volume
index) là thể tích máu được bơm ra từ tim đến hệ động mạch. Về các
ứng dụng lâm sàng của nó, sự biểu hiện của có thể giúp những Bác
sỹ hồi sức hiểu rõ hơn về sự thay đổi s inh lý bệnh lý phức tạp, và từ
đó tránh được tác dụng bất lợi của bù dịch gây phù nề. Xét trên SVI,
“đáp ứng” với truyền dịch có nghĩa là tăng thể tích nhát bóp và
“không đáp ứng” thì không thấy tác dụng này.
* Biến đổi SVV theo thời gian điều trị
Biến thiên thể tích nhát bóp nói chung đều giảm so với T0, sự
khác biệt có ý nghĩa với p<005. Kết quả này thể hiện đáp ứng của
bệnh nhân với truyền dịch. Khi thể tích tuần hoàn được bù đáng kể,
SVV giảm cho thấy tình trạng thiếu thể tích tuần hoàn của bệnh nhân
thời đ iểm T0. SVV đại diện cho biến thiên (tính theo phần trăm) của
SV trong chu kỳ SVV, SPV và PPV rất nhạy trong việc dự đoán khả
năng đáp ứng dịch trong các điều kiện này. Do đó, các thông số tiền
19
gánh được coi là quan trọng trong việc hướng dẫn điều trị bằng chất
lỏng và catecholamine ở những bệnh nhân nguy kịch.
4.3. Biến đổi lượng nước ngoài mạch phổi EVLWI
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy EVLWI tương đối
cao. Ở thời điểm T0, giá trị trung bình của EVLWI là 14,69±11,72
ml/kg. EVLWI có xu hướng giảm dần theo thời gian với độ lệch
chuẩn khá lớn. Kết quả này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của
Nguyễn Hữu Quân, có lẽ do BN của chúng tôi đã được bù dịch
nhiều trong quá trình phẫu thuật. Một số tác giả ngoài nước cho
rằng, có thể coi bất kỳ BN nặng do hậu quả của các trường hợp
shock và thiếu máu tổ chức với quá trình hồi sức bù dịch dai dẳng,
như là một đối tượng giá trị của kiểm soát EVLW. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, ở T0, chỉ số EVLWI ở hai nhóm là tương đương
(14,64 ± 6,62ml/kg ở nhóm tử vong và 14,72 ± 13,84ml/kg ở nhóm
sống; p=0,985). Đến T6, nhóm tử vong EVLWI đã cao hơn ở nhóm
sống, tuy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (15,0 ± 6,19ml/kg
và 12,81 ± 4,14ml/kg; p=0,198). Những giờ sau ở nhóm sống thì
EVLWI giảm dần và trở về bình thường, còn ở nhóm tử vong,
EVLW liên tục tăng.
Tuy nhiên, trước đây rất khó để tính được lượng dịch trong phổi
tại giường bệnh. Khám lâm sàng, chụp XQ ngực và khí máu đã cho
thấy sự giới hạn trong việc xác định phù phổi. Tại các bệnh nhân
ICU, cần thiết kiểm soát EVLWI. Kirov và cộng sự cũng thấy rằng,
EVLWI tăng có liên quan đến tỷ lệ tử vong cao trên các bệnh nhân
nặng, X. Monnet và cộng sự nhận xét EVLWI cung cấp thông tin
tiên lượng hữu ích liên quan đến tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân bị bệnh
nghiêm trọng nói chung, ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết hoặc sốc
nhiễm trùng và ở bệnh nhân mắc ARDS.
20
4.4. Đánh giá hiệu quả của truyền dịch và thuốc vận mạch theo
hướng dẫn của SSC 2012 đo bằng phương pháp PiCCO trong
điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa.
4.4.1. Sự thay đổi sau liệu pháp bù dịch
Sự thay đổi CI:
Trước bù dịch, CI đều ở mức giá trị bình thường và cao (đều
trên 2,5l/min/m2), chúng tôi phải tiến hành bù dịch vì ở những bệnh
nhân này có CVP <8mmHg. Sau khi bù dịch, CI đều tăng lên, tuy
nhiên chỉ sau bù dịch lần I và lần II thì giá trị CI tăng lên có ý nghĩa
so với trước bù dịch. Kết quả này gợi ý rằng, ở giai đoạn đầu của sốc
nhiễm trùng, liệu pháp bù dịch là quan trọng và có hiệu quả cao đối
với tăng cung lượng tim. Mặc dù các bệnh nhân đều có CVP dưới
mức mục tiêu, nhưng ở mỗi giai đoạn thì hiệu quả bù dịch là khác
nhau nếu đánh giá CI, ở những giờ sau, giá trị CVP thấp không chắc
bù dịch sẽ làm CI tăng lên có ý nghĩa. Trong nghiên cứu của
Ronald J Trof và cộng sự cũng thấy rằng, sau liệu pháp bù dịch, CI
đều có phản ứng tăng cao hơn so với trước bù dịch, nhưng sự tăng
lên của CI không có ý nghĩa thống.
Sự thay đổi GEDVI:
Trong nghiên cứu này, trước khi tiến hành bù dịch, chỉ có ở lần
bù thứ nhất là GEDVI trung bình của nhóm nghiên cứu thấp dưới
mức bình thường, còn ở các lần sau thì GEDVI đều nằm trong
khoảng giá trị bình thường hoặc hơi cao. Sau khi bù dịch, GEDVI có
xu hướng tăng ở tất cả các lần bù dịch, tuy nhiên chỉ ở lần I; II; III thì
sự khác biệt GEDVI trước và sau bù dịch có ý nghĩa thống. Truyền
dịch thất bại trong mục tiêu duy trì mức tiền gánh thoả đáng chính là
yếu tố tiên lượng xấu trong điều trị bệnh nhân SNK. Khi truyền dịch,
rất nhanh chóng dẫn tới tình trạng dịch ăng trong khoảng kẽ. Hiện
tượng tích luỹ dịch làm tăng nguy cơ suy hô hấp, phù phổi tổn
thương và tăng tỉ lệ tử vong. GEDVI tăng cao hơn trước khi bù dịch
21
dựa theo CVP, nhưng không có ý nghĩa thống kê cũng được báo cáo
trong nghiên cứu năm 2013 ở những bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn của
Ronald J Trof.
Sự thay đổi SVV
Sau các lần bù dịch, chỉ số SVV đều giảm có ý nghĩa. SVV có
giá trị trong đánh giá đáp ứng truyền dịch. Cả CVP và SVV đều có
giá trị trong đánh giá thể tích tuần hoàn, nhưng chỉ SVV có giá trị dự
đoán đáp ứng với truyền dịch. SVV là một biến tốt hơn trong việc
đánh giá trạng thái thể tích tuần hoàn so với HR, MAP, CVP và
SVR. SVV từ 9,5% trở lên có thể dự đoán mức tăng SVI ≥25% là
phản ứng truyền dịch với độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 57,1%, phù
hợp với kết quả từ hệ thống PiCCO. SVV sẽ thay đổi khi tăng áp lực
đường thở hoặc bệnh nhân chống máy, tăng PEEP.
4.2. Sự thay đổi sau điều chỉnh liều vận mạch
Sự thay đổi SVRI
Sau điều chỉnh liều vận mạch, SVRI đều tăng cao so với trước
chỉnh liều. Có thể thấy, trong những lần điều chỉnh vận mạch ban
đầu, chỉ số SVRI là khá thấp và dần tăng dần tới giá trị bình thường
ở lần điều chỉnh về sau. Kết quả này cũng phù hợp với những nghiên
cứu khác khi bệnh nhân SNK vào viện với tình trạng giãn mạch rầm
rộ gây tụt HA và giảm SVRI nặng nề.
Hiệu quả của thuốc vận mạch trên tăng SVRI sau khi chỉnh liều
thể hiện đáp ứng của tim mạch với điều trị, và vì vậy, các khuyến cáo
về điều trị SNK luôn đề cao liệu pháp này như một giải pháp sớm và
quan trọng để phục hồi tưới máu mô ngay sau liệu pháp phục hồi thể
tích tuần hoàn. Baumgartner và cộng sự nhận thấy rằng bệnh nhân có
CI rất cao (> 7,0 l/phút /m2) và SVR thấp đã có một kết quả hồi phục
kém. Groeneveld và cộng sự kiểm tra lại dữ liệu từ bệnh nhân SNK
phát hiện ra rằng, đối với CI tương đương, các bệnh nhân tử vong có
22
mức SVRI hơn thấp hơn người sống sót và kết luận rằng SVRI có
liên quan chặt chẽ đến kết quả điều trị trong sốc nhiễm trùng.
Sự thay đổi CI
Thay đổi của chỉ số tim CI cho thấy CI đều tăng lên có ý nghĩa
so với trước chỉnh liều. Ngay từ trước lần chỉnh liều đầu tiên, nói
chung, CI đều ở mức bình thường và cao mặc dù HATB thấp. Điều
này cũng phù hợp với nhận xét của một số tác giả khác khi thấy rằng
sốc nhiễm khuẩn là sốc tăng cung lượng.
Bản chất CI là đáp ứng lại vớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nghien_cuu_bien_doi_mot_so_chi_so_huyet_don.pdf