Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học trong một số dịch chiết của cây bòng bong (L. flexuosum và L. japonicum) ở Điện Bàn

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HÓA LÝ

3.1.1. Độ ẩm

Qua quá trình kiểm tra ta xác định được độ ẩm trung bình của

cả thân lá cây bòng bong nhật và bòng bong dẻo xác định được lần

lượt là 3,587 và 3,562 .

3.1.2. Tro toàn phần

Qua quá trình thực nghiệm ta xác định được hàm lượng tro

trung bình trong cả thân lá cây bòng bong nhật và bòng bong dẻo là

2,899 và 3,449 . Điều này dự báo hàm lượng kim loại có trong

mỗi loại bòng bong là rất ít.

3.1.3. Hàm lƣợng kim loại nặng

Hàm lượng kim loại nặng Hg, As, Pb, Cd, Cu có trong thân lá

cây bòng bong nhật và bòng bong dẻo là tương đối thấp. Vì vậy ta có

thể nhận thấy là khi sử dụng thân lá bòng bong thì hàm lượng kim

loại nặng không ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.

pdf26 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 568 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học trong một số dịch chiết của cây bòng bong (L. flexuosum và L. japonicum) ở Điện Bàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHẠM THỊ LÊ NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG MỘT SỐ DỊCH CHIẾT CỦA CÂY BÒNG BONG (L.FLEXUOSUM VÀ L.JAPONICUM) Ở ĐIỆN BÀN Chuyên ngành: Hóa hữu cơ Mã số: 60 44 01 14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Đà Nẵng, năm 2016 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐÀO HÙNG CƯỜNG Phản biện 1: TS. Trần Mạnh Lục Phản biện 2: TS. Nguyễn Trần Nguyên Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 8 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại: -Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khi nhắc đến thảo dược, chúng ta nghĩ đến một phương thuốc điều trị an toàn từ thiên nhiên. Lợi ích từ việc bổ sung dinh dưỡng bằng thảo dược là to lớn nhưng chúng ta vẫn nên biết về hiệu quả thực sự và tính an toàn khi sử dụng chúng. Mặc dù thảo dược không chịu sự quản lý chặt chẽ như thuốc điều trị nhưng tác dụng của chúng tương tự như cách của các loại tân dược. Do vậy, chúng vẫn có thể có tác dụng phụ nếu không biết rõ và sử dụng đúng cách. Vì vậy, việc phát hiện và đi sâu vào nghiên cứu các hợp chất có trong các loại thảo dược luôn được chú trọng. Là loại cây mọc phổ biến ở những vùng đầm lầy, bụi rậm, bờ rào hoặc leo trên cây khác, bòng bong dẻo (tên khoa học Lygodium flexuosum), bòng bong nhật (tên khoa học Lygodium japonicum) có vai trò quan trọng đối với đời sống con người. Chúng được sử dụng để chữa các chứng bệnh như sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi mật, viêm thận, thủy thủng, vết thương do bỏng hoặc thương tích chảy máu. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như công dụng điều trị bệnh của bòng bong được tiến hành và công bố. Ở Trung Quốc, bòng bong từ lâu đã được khai thác và sử dụng trong điều trị Đông y một cách hiệu quả. Ở Việt Nam, việc khai thác và nghiên cứu bòng bong còn rất hạn chế. Hầu hết các đề tài chỉ tập chung vào đánh giá trữ lượng, phân bố, thành phần cơ bảnmà không đi sâu nghiên cứu, làm những hiểu biết về loại cây này còn khá rời rạc, thiếu đồng bộ. Bên cạnh đó, bòng bong sinh sản nhanh, phát triển mạnh mẽ gây ra hiện tượng xâm lấn rừng, đe dọa tới hệ sinh thái. Nước ta dân 2 gian có câu “ rối như mớ bòng bong”, điều này chứng tỏ số lượng bòng bong phân bố ở nước ta cũng rất lớn. Như vậy, việc sử dụng và khai thác tốt bòng bong không chỉ đem đến hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi trường. Những nghiên cứu ứng dụng, tách chiết vào sản xuất dược liệu cần phải có định hướng, đồng bộ, lâu dài. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài : “Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học trong một số dịch chiết của cây bòng bong (L. flexuosum và L. japonicum) ở Điện Bàn” nhằm cung cấp thêm thông tin về loại cây này, góp phần vào việc khai thác, sử dụng cây một cách hợp lí, hiệu quả. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định một số chỉ tiêu vật lý, hóa học của bòng bong dẻo và bòng bong nhật. - Xây dựng quy trình chiết tách bằng các dung môi hữu cơ. - Định danh thành phần hóa học của các dịch chiết. - Khảo sát thăm dò một số hoạt tính sinh học của dịch chiết. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Cây bòng bong dẻo (L. flexuosum) và bòng bong nhật (L. japonicum) thu hái ở Điện Bàn, Quảng Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: ♦ Thu tập, tổng hợp các tài liệu, tư liệu, sách báo trong nước và nước ngoài có liên quan đến đề tài. ♦ Lấy mẫu, xử lý, sơ chế mẫu. ♦ Xác định một số chỉ tiêu hóa lý 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, danh mục các bảng, hình, đồ thị, sơ đồ, 3 kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục. Trong luận văn được chia làm các chương như sau : Chương 1 : Tổng quan Chương 2 :Những nghiên cứu thực nghiệm Chương 3 : Kết quả và bàn luận 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Cung cấp những thông tin khoa học về qui trình chiết tách thành phần các chất trong cây bòng bong dẻo (L. flexuosum) và bòng bong nhật (L. japonicum). - Cung cấp các số liệu thực nghiệm cho các nghiên cứu sâu hơn về cây bòng bong dẻo (L. flexuosum) và bòng bong nhật (L. japonicum) trong các đề tài tiếp theo. - Cung cấp thông tin khoa học về thành phần hóa học của một số hợp chất chính trong cây bòng bong dẻo (L. flexuosum) và bòng bong nhật (L. japonicum). - Cung cấp các tư liệu về ứng dụng của dịch chiết từ cây bòng bong dẻo (L. flexuosum) và bòng bong nhật (L. japonicum) từ các dung môi khác nhau, từ đó có thể đề ra quy trình ứng dụng trong thực tế. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÂY BÕNG BONG 1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT CÂY BÒNG BONG 1.1.1. Vị trí phân loại thực vật 1.1.2. Đặc điểm hình thái thực vật học a. Cây bòng bong nhật (Lygodium japonicum) b. Cây bòng bong dẻo (Lygodium flexuosum) 1.1.3. Phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây bòng bong a. Phân bố 4 b. Sinh trưởng và phát triển 1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY BÒNG BONG 1.3. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY BÒNG BONG 1.3.1. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam 1.3.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 1.4. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG VÀ DƢỢC TÍNH CỦA CÂY BÒNG BONG 1.4.1. Trong đời sống hàng ngày 1.4.2. Công dụng của bòng bong theo đông y a. Công dụng và các bài thuốc từ thân lá cây bòng bong b. Công dụng và các bài thuốc từ rễ cây bòng bong 1.4.3. Một số chế phẩm của cây bòng bong a. Thuốc hỗ trợ điều trị phì đại tiền liệt tuyến Vương Bảo b. Chiết xuất của bòng bong CHƢƠNG 2 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. NGUYÊN LIỆU 2.1.1. Nguyên liệu Nguyên liệu là cả thân lá của cây bòng bòng dẻo (Lygodium Flexuosum) và cây bòng bong nhật (Lygodium Japonicum), được thu hái vào tháng 3/2014 đến tháng 5/2014 tại Điện Bàn, Quảng Nam. 2.1.2. Thu hái nguyên liệu 2.1.3. Xử lý nguyên liệu Cả thân lá của mỗi loại bòng bong bỏ những phần hư hại, rửa sạch, cắt nhỏ, phơi khô hoặc sấy ở nhiệt độ 400C. 5 2.2. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT 2.2.1. Thiết bị, dụng cụ 2.2.2. Hóa chất 2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.2.1. Phƣơng pháp xác định các thông số hóa lý a. Phương pháp trọng lượng b. Phương pháp vật lý 2.2.2. Phƣơng pháp chiết mẫu thực vật a. Chiết bằng dung môi hữu cơ với thân lá cây bòng bòng dẻo (L. flexuosum) b. Chiết bằng dung môi hữu cơ với thân lá cây bòng bong nhật (L.japonicum) 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích và định danh thành phần hóa học của các dịch chiết Trong luận văn này chúng tôi phân tích và định danh thành phần hóa học các dịch chiết n–hexane, dichloromethane, ethyl acetate, methanol của cả thân lá cây bòng bong dẻo (L. flexuosum) và cây bòng bong nhật (L.japonicum) bằng phương pháp đo sắc kí khí ghép phổ khối (GC-MS). Phương pháp GC - MS dựa trên cơ sở “nối ghép” máy sắc kí khí (GC) với máy khối phổ (MS). Các chất sau khi đi qua cột GC có thể bị ion hóa và có khả năng đầy đủ để phân tích bởi máy khối phổ MS. Kĩ thuật sắc kí cho phép tách các cấu tử của hỗn hợp, có được các chất “nguyên chất” để đưa vào máy khối phổ với khả năng nhận diện rất ưu việt, đặc biệt là những chất có đặc trưng lưu giữ giống nhau hoặc tương tự nhau nhưng có phổ khối khác nhau nhờ đó có thể nhận diện được chúng. Phương pháp này chỉ được giới hạn với chất 6 có thể bốc hơi mà không bị phân huỷ hay là trong khi phân huỷ cho sản phẩm phân huỷ xác định dưới thể hơi. 2.2.4. Phƣơng pháp thử hoạt tính kháng khuẩn 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.3.1. Sơ đồ thực nghiệm a. Chiết bằng dung môi hữu cơ Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm 2.3.2. Xác định các thông số hóa lí của nguyên liệu a. Xác định độ ẩm b. Xác định hàm lượng tro 7 c. Xác định hàm lượng một số kim loại nặng 2.3.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết tách 2.3.5. Chiết tách và xác định thành phần hóa học của các dịch chiết thân lá cây bòng bong nhật hoặc bòng bong dẻo CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HÓA LÝ 3.1.1. Độ ẩm Qua quá trình kiểm tra ta xác định được độ ẩm trung bình của cả thân lá cây bòng bong nhật và bòng bong dẻo xác định được lần lượt là 3,587 và 3,562 . 3.1.2. Tro toàn phần Qua quá trình thực nghiệm ta xác định được hàm lượng tro trung bình trong cả thân lá cây bòng bong nhật và bòng bong dẻo là 2,899 và 3,449 . Điều này dự báo hàm lượng kim loại có trong mỗi loại bòng bong là rất ít. 3.1.3. Hàm lƣợng kim loại nặng Hàm lượng kim loại nặng Hg, As, Pb, Cd, Cu có trong thân lá cây bòng bong nhật và bòng bong dẻo là tương đối thấp. Vì vậy ta có thể nhận thấy là khi sử dụng thân lá bòng bong thì hàm lượng kim loại nặng không ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. 3.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CÁC DỊCH CHIẾT BẰNG PHƢƠNG PHÁP GC-MS 8 3.2.1. Kết quả khảo sát thời gian trong quá trình chiết tách và thành phần hóa học trong các dịch chiết bằng dung môi hữu cơ a. Dung môi n-hexane Qua quá trình khảo sát thời gian chiết cả thân lá cây bòng bong nhật và cây bòng bong dẻo bằng dung môi n-hexane ta nhận thấy thời gian chiết tốt nhất lần lượt là 8 giờ và 10 giờ. Dịch chiết n-hexane từ cả thân lá cây bòng bong nhật và bòng bong dẻo được xác định thành phần hóa học bằng phương pháp GC-MS. Kết quả được kết quả định danh thành phần hóa học được tổng hợp ở Bảng 3.1 và Bảng 3.2. Bảng 3.1. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết n- Hexane từ cây bòng bong nhật STT Tên gọi Diện tích peak (%) Thời gian lƣu Công thức 1 Heptane, 2,2,4,6,6- pentamethyl- 0.22 6,190 CH3 CH3 CH3 CH3 CH3 CH3 CH3 2 2(4H) - Benzofuranone, 5,6,7,7a -tetrahydro - 4,4,7a - trimethyl -, (R) - 0.48 18,530 O O 3 Ethyl citrate 0.28 21,787 CH3 O O O O O CH3 OOH CH3 4 Bicyclo [3.1.1] heptanes, 2,6,6 – trimethyl – [1R- (1.alpha.,2.beta.,5.alph a.)] - 2.36 26,516 H H 9 STT Tên gọi Diện tích peak (%) Thời gian lƣu Công thức 5 Phytol 8.03 33,657 6 Squalene 17.82 41,064 7 Tridecane 0.75 43,021 CH3 CH3 8 Cholest - 8 - en - 3 – ol, 14 - methyl - , (3.beta.,5.alpha.) - 5.86 44,459 OH H 9 Gama . - Sitosterol 14.96 45,480 H H H OH Bảng 3.2. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết n- hexane từ thân lá cây bòng bong dẻo STT Tên gọi Thời gian lƣu (giây) Diện tích peak (%) Công thức 1 3,7,11,15 - tetramethyl - 2 - hexadecen - 1 - ol 26,811 4,24 OH 2 17- octadecynoic acid 27,375 1,68 3 Phytol 34,272 2,58 10 STT Tên gọi Thời gian lƣu (giây) Diện tích peak (%) Công thức 4 Oleic acid 37,877 1,38 5 Squalene 41,239 21,90 6 Vitamin E 43,766 10,72 O H R3 R1 OH R2 3 7 Campesterol 44,960 2,17 CH3 CH3 OH H H CH3 CH3 CH3 H CH3 8 Stigmasterol 45,235 0,96 CH3 CH3 OH H H H CH3 CH3 CH3 H CH3 9 Beta - sitosterol 46,057 8,37 OH Qua Bảng 3.1 và 3.2 ta thấy trong dịch chiết n-hexane từ cả thân lá cây bòng bong nhật định danh được 9 cấu tử và 9 cấu tử từ cả thân lá cây bòng bong dẻo. b.Dung môi dichloromethane Qua quá trình khảo sát thời gian chiết cả thân lá cây bòng bong nhật và cây bòng bong dẻo bằng dung môi dichloromethane ta nhận thấy thời gian chiết tốt nhất lần lượt là 10 giờ và 10 giờ. Dịch chiết dichloromethane từ cả thân lá cây bòng bong nhật và bòng bong dẻo được xác định thành phần hóa học bằng phương pháp GC-MS. Kết quả được kết quả định danh thành phần hóa học được tổng 11 hợp ở Bảng 3.3 và Bảng 3.4. Bảng 3.3. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết dichloromethane từ thân lá cây bòng bong nhật STT Tên gọi Thời gian lƣu (giây) Diện tích peak (%) Công thức 1 2-Propenal, 3-(2-furanyl)- 20,431 1,26 O O 2 Bicyclo [3.1.1] heptanes, 2,6,6-trimethyl -, [1R- (1.alpha.,2.beta.,5.alpha.,)] - 26,516 3,61 H H 3 Phytol 33,654 16,14 4 9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester, (Z,Z,Z)- 39,156 5,74 O O 5 Squalene 41,058 11,07 6 Gamma.- sitosterol 45,458 16,17 H H H OH Bảng 3.4. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết dichloromethane từ thân lá cây bòng bong dẻo STT Tên gọi Thời gian lƣu (giây) Diện tích peak (%) Công thức 1 Furfural 3,632 0,67 O CHO 2 2- Furancarboxalde hyde, 5- (hydroxymethyl ) 11,529 4,99 O OOH 12 STT Tên gọi Thời gian lƣu (giây) Diện tích peak (%) Công thức 3 3,7,11,15- tetramethyl - 2 - hexadecen-1-ol 26,798 6,20 OH 4 Caffeine 27,196 5,84 N N N N O CH3 O CH3 CH3 5 17-octadecynoic acid 27,375 1,55 6 n-hexadecanoic acid 30,217 0,74 O CH3 7 Phytol 34,246 2,07 8 Oleic acid 38,300 0,26 9 Squalene 41,226 21,85 10 Trans-13- octodecenoic acid 42,432 0,84 11 Vitamin E 43,760 18,07 O H R3 R1 OH R2 3 13 STT Tên gọi Thời gian lƣu (giây) Diện tích peak (%) Công thức 12 Campesterol 44,940 2,06 CH3 CH3 OH H H CH3 CH3 CH3 H CH3 13 Stigmasterol 45,216 1,20 CH3 CH3 OH H H H CH3 CH3 CH3 H CH3 14 Beta-sitosterol 46,024 7,83 OH 15 Beta-amyrin 46,692 2,27 H OH H H Qua Bảng 3.4 và 3.5 ta thấy trong dịch chiết dichloromethane từ cả thân lá cây bòng bong nhật định danh được 6 cấu tử và 15 cấu tử từ cả thân lá cây bòng bong dẻo. c. Dung môi ethyl acetate Qua quá trình khảo sát thời gian chiết cả thân lá cây bòng bong nhật và cây bòng bong dẻo bằng dung môi ethyl acetate ta nhận thấy thời gian chiết tốt nhất lần lượt là 8 giờ và 8 giờ. Dịch chiết ethyl acetate từ cả thân lá cây bòng bong nhật và bòng bong dẻo được xác định thành phần hóa học bằng phương pháp GC-MS. Kết quả được kết quả định danh thành phần hóa học được tổng hợp ở Bảng 3.6 và Bảng 3.7 14 Bảng 3.6. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết ethyl acetate từ thân lá cây bòng bong nhật STT Tên gọi Thời gian lƣu (giây) Diện tích peak(%) Công thức 1 4H-pyran- 4- one , 2,3-dihydro-3,5- dihydroxy-6- methyl- 9,292 1,39 O OH O OH 2 Benzofuran, 2,3 - dihydro - 10,815 4,49 O 3 5-acetoxymethyl - 2-furaldehyde 12,823 1,53 O OHC OAc 4 Phytol 33,652 8,33 5 9,12,15 - octadecatrienoic acid , methyl ester, (Z,Z,Z) - 39,156 2,51 O O 6 Squalene 41,058 5,23 7 Gamma.-sitosterol 45,464 14,43 H H H OH 15 Bảng 3.7. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết ethyl acetate từ thân lá cây bòng bong dẻo STT Tên gọi Diện tích pic (%) Diện tích pic (%) Công thức 1 Furfural 3,651 0,83 O CHO 2 4H-pyran-4-one, 2,3- dihydro-3,5- dihydroxy-6-methyl- 9,675 1,23 O OH OH O 3 2- furancarboxaldehyde, 5-(hydroxymethyl)- 11,593 7,20 O OH H O 4 5-acetoxymethyl-2- furaldehyde 13,114 0,53 O O H O CH3 CH2 5 3,7,11,15-tetramethyl -2- hexadecen-1-ol 26,817 5,84 OH 6 Caffeine 27,253 8,48 N N N N O CH3 O CH3 CH3 7 17-octadecynoic acid 27,407 1,54 16 STT Tên gọi Diện tích pic (%) Diện tích pic (%) Công thức 8 n-hexadecanoic acid 30,224 0,74 O OH 9 Phytol 34,284 1,68 10 Oleic acid 38,313 0,68 O OH 11 Squalene 41,232 10,20 12 Vitamin E 43,773 11,92 O H R3 R1 OH R2 3 13 Campesterol 44,972 3,26 CH3 CH3 OH H H CH3 CH3 CH3 H CH3 14 Stigmasterol 45,248 0,93 CH3 CH3 OH H H H CH3 CH3 CH3 H CH3 17 STT Tên gọi Diện tích pic (%) Diện tích pic (%) Công thức 15 Beta-sitosterol 46,057 8,18 OH 16 Beta-amyrin 46,724 1,40 H OH H H Qua Bảng 3.6 và 3.7 ta thấy trong dịch chiết methanol từ cả thân lá cây bòng bong nhật định danh được 7 cấu tử và 16 cấu tử từ cả thân lá cây bòng bong dẻo. d. Dung môi methanol Qua quá trình khảo sát thời gian chiết cả thân lá cây bòng bong nhật và cây bòng bong dẻo bằng dung môi methanol ta nhận thấy thời gian chiết tốt nhất lần lượt là 6 giờ và 10 giờ. Dịch chiết methanol từ cả thân lá cây bòng bong nhật và bòng bong dẻo được xác định thành phần hóa học bằng phương pháp GC- MS. Kết quả được kết quả định danh thành phần hóa học được tổng hợp ở Bảng 3.8 và Bảng 3.9. 18 Bảng 3.8. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết methanol từ thân lá cây bòng bong nhật STT Tên gọi Thời gian lƣu (giây) Diện tích pic (%) Công thức 1 Furfural 3,597 1,88 O CHO 2 2 -Furanmethanol 3,912 0,71 O OH 3 2- cyclopenten - 1-one, 2- hydroxyl- 5,059 2,53 OH O 4 4H-pyran-4 - one, 2,3-dihydro-3,5 - dihydroxy -6- methyl 9,593 3,85 O O OHOH 5 Benzaldehyde, 3 - methyl 10,888 5,48 O 6 Benzene, 1- (chloromethyl)- 2 -nitro 16,269 5,60 Cl N O O 7 n-hexadecanoic acid 29,758 4,60 O OH 8 11,14,17- eicosatrienoic acid, methyl ester 33,298 0,30 O O 9 Phytol 33,662 0,33 19 STT Tên gọi Thời gian lƣu (giây) Diện tích pic (%) Công thức 10 9,12,15- octadecatrienoic acid, (Z, Z, Z )- 34,805 2,37 OH O 11 Pentadecanoic acid 35,612 0,56 O OH 12 9,12,15 - octadecatrienoic acid, (Z, Z, Z ), methyl ester - , (Z, Z, Z ) - 40,425 0,65 O O Bảng 3.9. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết methanol từ thân lá cây bòng bong dẻo STT Tên gọi Thời gian lƣu (giây) Diện tích peak (%) Công thức 1 Furfural 3,684 0,55 O CHO 2 2-Furanmethanol 4,036 0,52 O OH 3 2-cyclopenten-1- one , 2 -hydroxy- 5,210 0,56 O OH 20 STT Tên gọi Thời gian lƣu (giây) Diện tích peak (%) Công thức 4 Caffeine 27,452 21,99 N N N N O CH3 O CH3 CH3 5 n-hexadecanoic acid 30,442 11,02 O OH 6 Trans-13- octadecenoic acid (Z,Z) 36,074 0,62 OH O 7 Octadecanoic acid 36,421 3,39 OH O 8 9,12-octadecadienoic acid (Z,Z) 37,268 0,31 O OH 9 Oleic acid 37,364 0,57 O OH 10 Squalene 41,232 2,82 21 STT Tên gọi Thời gian lƣu (giây) Diện tích peak (%) Công thức 11 Vitamin E 43,773 5,48 O H R3 R1 OH R2 3 12 Campesterol 45,017 1,59 CH3 CH3 OH H H CH3 CH3 CH3 H CH3 13 Stigmasterol 45,261 0,60 CH3 CH3 OH H H H CH3 CH3 CH3 H CH3 14 Beta-sitosterol 46,070 5,20 OH 15 Beta-amyrin 46,743 0,83 H OH H H 22 Qua Bảng 3.8 và 3.9 ta thấy trong dịch chiết methanol từ cả thân lá cây bòng bong nhật định danh được 12 cấu tử và 15 cấu tử từ cả thân lá cây bòng bong dẻo. 3.3.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất trong các dịch chiết từ cây bòng bong Tác giả thấy rằng các chất định danh được trong các dịch chiết của cả thân lá cây bòng bong nhật và bòng bong dẻo có hoạt tính chủ yếu là chống ung thư, chống oxi hóa. Đặc biệt là sự có mặt của một lượng lớn các chất squalene, phytol, β-sitosterol, vitamin E, n- Hexadecanoic acid là những chất có khả năng kháng khuẩn, kháng oxy hóa, chống viêm loét Điều này giúp lý giải phần nào cách sử dụng bòng bong để điều trị chứng bệnh như sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi mật, viêm thận, thủy thủng, vết thương do bỏng hoặc thương tích chảy máu trong Đông . Các chất còn lại thì được sử dụng nhiều trong việc tạo hương liệu trong thực phẩm và trong mỹ phẩm. 3.4. KẾT QUẢ THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC Các nghiên cứu hoạt tính sinh học dựa trên thành phần hóa học cho thấy trong dịch chiết không có hoạt tính kháng khuẩn và oxy hóa. Kết quả được nêu trong Bảng 3.10. Bảng 3.10. Kết quả th ho t t nh th ho t t nh háng vi sinh vật và n m i m định c a các dịch chiết Vi sinh vật và nấm kiểm định Nồng độ ức chế 50% sự phát triển của vi sinh vật và nấm kiểm định IC50 (µg/ml) Dịch chiết n- hexane Dichlo- romethane Ethyl acetate methanol Gram (+) Staphylococcus aureus >128 >128 >128 >128 Bacillus subtilis >128 >128 >128 >128 23 Vi sinh vật và nấm kiểm định Nồng độ ức chế 50% sự phát triển của vi sinh vật và nấm kiểm định IC50 (µg/ml) Dịch chiết n- hexane Dichlo- romethane Ethyl acetate methanol Lactobaci- llus fermentum >128 >128 >128 >128 Gram (-) Salmonell- aenterica >128 >128 >128 >128 Escherichia coli >128 >128 >128 >128 Pseudom- onas aeruginosa >128 >128 >128 >128 Nấm Candida albican >128 >128 >128 >128 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã đạt được các kết quả như sau: 1. Đã xác định được các chỉ số hóa lý - Trong thân lá bòng bong Nhật: độ ẩm là 3,587 , hàm lượng tro 2,899 và hàm lượng kim loại nặng Cd, s, Hg, Pb, Cu, n đều nằm trong khoảng cho phép theo tiêu chuẩn ược liệu Việt Nam. - Trong thân lá bòng bong Dẻo: độ ẩm là 3,449 , hàm lượng tro 3,449 và hàm lượng kim loại nặng Cd, s, Hg, Pb, Cu, n đều nằm trong khoảng cho phép theo tiêu chuẩn ược liệu Việt Nam. 2. Đã định danh được thành phần hóa học trong các dịch chiết n-hexane, dichloromethane, ethyl acetate và methanol của thân lá bòng bong Nhật và thân lá bòng bong ẻo được thu hái tại Điện àn bằng phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ cụ thể như sau: - Trong thân lá bòng bong Nhật: đã xác định được 27 cấu tử trong 4 dịch chiết. Trong đó, dịch chiết dichloromethane xác định 24 được ít cấu tử nhất 6 cấu tử, dịch chiết methanol xác định nhiều cấu tử nhất 12 cấu tử. Trong các dịch chiết trên hầu như đều có mặt phytol, squalene, gama-sitosterol với hàm lượng khác nhau. Các chất này đều có hoạt tính sinh học rất lớn. Đặc biệt là khả năng kháng khuẩn, chống ung thư . - Trong thân lá bòng bong Dẻo: đã xác định được 22 cấu tử trong 4 dịch chiết. Trong đó, dịch chiết ethyl acetate xác định nhiều cấu tử nhất 16 cấu tử, dịch chiết n-hexane xác định được ít cấu tử nhất 9 cấu tử. Trong các dịch chiết trên đều có mặt beta-sitosterol, vitamin , squalene với hàm lượng tương đối lớn, dịch chiết n- hexane có hàm lượng squalene cao nhất 21,90 . Chất này có khả năng kháng khuẩn, chống oxi hóa, kháng u, chống ung thư, kháng viêm rất cao. Ngoài ra, với một số chất đã được định danh cũng có hoạt tính sinh học cao như n-Hexadecanoic acid, 9,12,15- octadecatrienoic acid, (Z, Z, Z)- 3. Đã thử hoạt tính sinh học của các cao chiết - Cao chiết n-hexane, dichloromethane, ethyl acetate và methanol của thân lá bòng bong nhật không có khả năng ức chế đối với các chủng vi sinh vật gram (-), gram (+) và nấm ở nồng độ IC50< 128 µg/ml. KIẾN NGHỊ - Tiếp tục phân lập xác định cấu trúc các hợp chất có trong các dịch chiết và thử hoạt tính sinh học đặc biệt là khả năng kháng ung thư của các hợp chất phân lập được nhằm góp phần làm tăng giá trị sử dụng cũng như chữa bệnh của thân lá bòng bong nhật và bong bong dẻo. - Tiếp tục nghiên cứu các bộ phận khác của bòng bong nhật và bòng bong dẻo như rễ, bào tử.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphamthile_tt_5975_1947762.pdf
Tài liệu liên quan