Năm 2008, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 25%, đặc trưng
cho CLMT nhóm làng nghề dệt nhuộm; tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình
chiếm 50%, đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề sản xuất may mặc, đồ gỗ và mây
tre; tỷ lệ chất lượng môi trường rất xấu chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm làng
nghề kim khí, luyện kim. Mùa đông, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 50%đặc trưng cho CLMT nhóm các làng nghề sản xuất may mặc, đồ gỗ và mây tre; tỷ lệ
chất lượng môi trường trung bình chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề
dệt nhuộm; tỷ lệ chất lượng môi trường xấu chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm
làng nghề kim khí, luyện kim. Nhìn chung nhóm các làng nghề kim khí, luyện kim
có chất lượng môi trường không khí đáng lo ngại thường ở mức xấu, rất xấu.
Năm 2009, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 71,42% đặc
trưng cho CLMT nhóm làng nghề dệt, in hoa, mỹ nghệ, tái chế nhựa, kim khí; tỷ lệ
chất lượng môi trường không khí tốt chiếm 14,29% đặc trưng cho CLMT nhóm
làng nghề chế biến gỗ; tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình chiếm 14,29% đặc
trưng cho CLMT nhóm làng nghề dược liệu. Mùa đông, tỷ lệ chất lượng môi trường
không khí tốt và rất tốt chiếm 57% đặc trưng cho CLMT các nhóm làng nghề mỹ
nghệ, dược liệu, kim khí, chế biến gỗ; tỷ lệ chất lượng môi trường không khí xấu và
rất xấu chiếm 43% đặc trưng cho CLMT các nhóm làng nghề tái chế nhựa, chế biến
lương thực, thực phẩm, dệt, in hoa.
23 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 545 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu xác lập mạng lưới điểm quan trắc chất lượng không khí làng nghề phục vụ công tác giám sát và quản lý chất lượng môi trường không khí thành phố Hà Nội, giai đoạn 2010 - 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông, xây dựng). Tuy nhiên, vấn đề về
môi trường làng nghề đang dần được quan tâm hơn, đưa vào trong quy hoạch,
quản lý phát triển tổng thể
- Năm 2010, 2011 Quốc hội đã thành lập đoàn khảo sát tìm hiểu thực trạng và
đề ra các phương pháp xử lý tại các làng nghề.
- Năm 2012: Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định ban hành danh mục
16 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 – 2015 về làng
nghề.
- Ngày 13/01/2012 UBND TP. Hà Nội đã ký quyết định Về việc phê duyệt
“Quy hoạch mạng lưới quan trắc không khí cố định trên địa bàn thành phố Hà
Nội đến năm 2020”.
Phạm vi của luận văn nằm trong dự án trên, được phép sử dụng các số liệu
khảo sát thực tế, cũng như phương pháp lý thuyết áp dụng. Đóng góp của luận
văn vào đề tài ứng dụng phương pháp chung và tính toán các kết quả trong
lĩnh vực làng nghề.
Phần 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chuỗi số liệu nghiên
cứu, khảo sát CLKK tại làng nghề (tham khảo từ dự án “Lập quy hoạch mạng
lưới quan trắc CLKK cố định trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020”)
được TT Quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường thuộc Sở Tài ngyên và
Môi trường Hà Nội tiến hành đo đạc từ năm 2007 đến năm 2010, vào 2 mùa
trong năm (mùa hè tháng 5 - 6, mùa đông tháng 10 - 11).
Năm 2007: đo đạc tại 02 làng nghề trong mùa hè và 08 làng nghề trong
mùa đông; Năm 2008: đo đạc theo hai mùa tại 08 làng nghề; Năm 2009: đo
đạc theo hai mùa tại 15 làng nghề; Năm 2010: đo đạc theo hai mùa tại 43 làng
nghề
Các thông số chủ yếu: độ ồn, độ rung, bụi, CO, SO2, NO2 , benzene,
toluene, H2S, Xylen, As, Cd, Cr
Mạng lưới các điểm quan trắc CLKK làng nghề từ 2007 - 2010
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc triển khai
quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc CLKK định kỳ (theo thiết bị thông dụng
và thụ động) tối ưu.
- Đánh giá chất lượng môi trường không khí làng nghề Hà Nội theo
phương pháp chỉ tiêu riêng lẻ.
- Đánh giá chất lượng môi trường không khí làng nghề Hà Nội theo
phương pháp chỉ tiêu tổng hợp.
- Dựa vào chuỗi số liệu 04 năm (2007-2010) để tính toán hàm cấu trúc
không gian D(r) đặc trưng cho chất lượng không khí làng nghề Hà Nội, trên
cơ sở đó xây dựng các sơ đồ mô phỏng và bản đồ hệ thống điểm quan trắc
định kỳ cho làng nghề Hà Nội.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập thông tin cần thiết từ
những tài liệu, bản đồ, ảnh, các công trình nghiên cứu có liên quan đến khu
vực nghiên cứu.
Phương pháp điều tra, khảo sát đo đạc tại hiện trường: Khảo sát hiện
trường kiểm chứng và hiệu chỉnh các điểm quan trắc trên cơ sở mô hình được
mô phỏng bằng lý thuyết thiết lập mạng lưới điểm quan trắc tối ưu.
Phương pháp mô hình hóa toán học: Ứng dụng mô hình lan truyền chất
ô nhiễm trong không khí để lựa chọn phương thức đặt các điểm quan trắc tại
hiện trường theo sơ đồ mô phỏng quy hoạch.
Phương pháp chỉ số chất lượng môi trường: Phương pháp này dùng để
đánh giá chất lượng môi trường theo chỉ tiêu riêng lẻ và tổng hợp; Ứng dụng
chỉ số chất lượng môi trường tổng hợp để phân vùng chất lượng môi trường
và đánh giá tính khả biến của chất lượng môi trường đối với từng làng nghề.
Ứng dụng cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên: Để thiết lập mạng lưới điểm
quan trắc tối ưu (hàm tương quan và hàm cấu trúc không gian của chỉ số tổng
hợp P
Ứng dụng kĩ thuật (công nghệ) tin học môi trường và GIS: Xây dựng
đồ thị, biểu đồ và bản đồ phân bố mạng lưới điểm quan trắc cho làng nghề.
Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia nhằm
bổ sung, sửa chữa những thiếu sót của luận văn.
Phương pháp chỉ số chất lượng không khí tổng cộng (TAQI)
+ Thiết lập công thức chỉ số tổng cộng Pj
+ Thiết lập công thức chỉ số chất lượng không khí tổng cộng (TAQI) để
phân hạng đánh giá chất lượng không khí
+ Xây dựng thang đánh giá
Phương pháp luận của việc thiết lập mạng lưới điểm quan trắc tối ưu
trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030
+ Đánh giá tính khả biến của chỉ số môi trường không khí tổng cộng Pj
theo không gian và thời gian
+ Mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc môi trường không khí tại các
làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
+ Phương thức lựa chọn loại hình đặc trưng và sơ đồ đặt điểm quan trắc
thực tế tại hiện trường
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá chất lượng môi trường không khí làng nghề Hà Nội theo
phương pháp chỉ tiêu riêng lẻ
Hiện trạng và diễn biến CLMT làng nghề đánh giá theo chỉ tiêu riêng lẻ (TCCP
trung bình 1 giờ):
Trong phương pháp đánh giá chỉ tiêu riêng lẻ chất lượng môi trường không
khí làng nghề Hà Nội, xét đặc trưng các chất gây ô nhiễm điển hình tại các làng
nghề sản xuất, cụ thể được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tỷ lệ số điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc làng nghề Hà Nội
Năm Đợt
Số điểm vượt QCVN (%)
TSP
300
CO
30000
SO2
350
NO2
200
H2S
42
Benzen
22
2007
1 100 0 50 50 - -
2 75 12,5 31,3 62,5 - -
Cả năm 87,5 6,25 40,65 56,25 - -
2008
1 0 0 50 0 - -
2 0 100 0 18,7 - 16,67
Cả năm 0 50 25 9,35 - 8,34
2009
1 12 0 23 0 0 -
2 7,7 0 53 38,9 100 -
Cả năm 9,85 0 38 19,45 50 -
2010
1 11 0 54,7 27,59 72,73 47,6
2 2,8 0 66,28 43,1 68,2 32,35
Cả năm 6,9 0 60,5 35,3 70,5 40
Ghi chú: “-” là những chất không quan trắc.
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn các điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc làng nghề
a) Đối với bụi lơ lửng (TSP)
- Năm 2007 cả hai đợt số điểm đều vượt TCCP. Cụ thể đợt 1 có 4/4 = 100%,
đợt 2 có 12/16 = 75% vượt TCCP từ 1,1-2,1 lần.
- Năm 2008 đo đạc tại 4/10 vị trí đều không vượt TCCP.
- Năm 2009 đợt 1 và đợt 2 có tương ứng 3/26=12% và 2/26=7,7% vượt
TCCP từ 1,1-1,5 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 8/72=11% số điểm quan trắc vượt TCCP từ 1,4-6,7 lần,
đợt 2 có 2/72=2,8% số điểm vượt TCCP từ 16-22 lần. 2 nhóm làng có nồng độ bụi
vượt TCCP cao là làng cơ khí (vượt TCCP từ 6 - 6,7 lần) và làng sản xuất hàng mỹ
nghệ (vượt TCCP 3,3 - 4 lần).
b) Đối với CO
- Năm 2007, đợt 1 không có điểm nào vượt tiêu chuẩn, tuy nhiên đợt 2 có
2/16= 12,5% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1 lần.
- Năm 2008 đợt 1 không có điểm nào vượt TCCP, tuy nhiên đợt 2 có
6/6=100% điểm vượt TCCP 1,1-1,9 lần.
- Năm 2009 không vượt TCCP.
- Năm 2010 không vượt TCCP.
c) Đối với SO2
- Năm 2007 đợt 1 có 2/4= 50% vượt TCCP khoảng 1,1 lần, đợt 2 có
5/16=31,3% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1 lần.
- Năm 2008 đợt 1 có 8/16=50% vượt TCCP từ 1,1-2 lần, tuy nhiên đợt 2
không có điểm vượt TCCP.
- Năm 2009 đợt 1 và đợt 2 có tương ứng 7/30=23% và 16/30=53% vượt
TCCP từ 1,1-1,9 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 47/86=54,65% số điểm quan trắc vượt TCCP từ 1,1-3,38
lần, đợt 2 có 57/86=66,28% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,5 lần.
d) Đối với NO2
- Năm 2007 đợt 1 có 2/4=507%, đợt 2 có 10/16=62,5% vượt TCCP từ 1,1-1,4
lần.
- Năm 2008 đợt 1 không có điểm vượt TCCP, tuy nhiên đợt 2 có 3/16=18,5%
điểm vượt TCCP 1,1-1,38 lần.
- Năm 2009 đợt 1 không có điểm vượt TCCP, đợt 2 có 7/18=38,9% vượt
TCCP từ 1,7 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 16/58=27,59% số điểm quan trắc vượt TCCP từ 1,1-1,4
lần, đợt 2 có 25/58=43,1% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,5 lần.
e) Đối với H2S
- Năm 2007 và 2008 không quan trắc.
- Năm 2009 đợt 1 không có điểm vượt TCCP, đợt 2 có 4/4=100% vượt TCCP
từ 1,1-3,1 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 16/22=72,73% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1-1,3
lần, đợt 2 có 15/22=68,2% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,2 lần.
f) Đối với Benzen
- Năm 2007 không quan trắc.
- Năm 2008 đợt không có điểm vượt TCCP, đợt 2 có tương ứng 1/6=16,67%
vượt TCCP 1,1 lần.
- Năm 2009 đợt 1 có 5/14=35,7% vượt TCCP từ 1,1-1,5 lần, đợt 2 có tương
ứng 2/14=14,29% vượt TCCP 1,1 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 16/34=47,6% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1-1,3 lần,
đợt 2 có 11/34=32,4% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,2 lần.
3.2. Đánh giá chất lượng môi trường không khí làng nghề Hà Nội theo
phương pháp chỉ tiêu tổng hợp
Hiện trạng và diễn biến CLMT làng nghề đánh giá theo chỉ tiêu tổng hợp
Căn cứ kết quả khảo sát, đo đạc chất lượng môi trường không khí tại các
làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 04 năm từ năm 2008 đến năm 2011.
Áp dụng phương pháp đánh giá chất lượng môi trường không khí các làng nghề
bằng chỉ tiêu tổng hợp có trọng số và quy đổi tương đương về một thông số cho các
chất: Bụi (300 µg/m3), CO (30000 µg/m3), SO2 (350 µg/m
3), NO2 (200 µg/m
3), hơi
clo (100 µg/m3), benzene (22 µg/m3), As (0,03 µg/m3), Cd (0,4 µg/m3), Cr (0,007
µg/m3), amoni (200 µg/m3), H2S (42 µg/m
3).
Do các đặc thù ngành nghề khác nhau của các nhóm làng nghề mà mỗi loại
hình sản xuất phát thải những dạng khí thải đặc trưng gây ô nhiễm không khí khác
nhau. Để đơn giản tính toán, đặc trưng cho mỗi dạng loại hình sản xuất qui về mỗi
nhóm làng nghề sản xuất tương tự nhau để tính TAQI ứng với n thông số đã quan
trắc. Thang phân cấp đánh giá của TAQI (được làm tròn đến số nguyên) trình bày ở
bảng 3.2:
Bảng 3.2: Thang phân cấp với n = 3
TAQI CLMTKK Màu
67 < TAQI ≤ 100 Rất tốt
50 < TAQI ≤ 67 Tốt
33 < TAQI ≤ 50 Trung bình
0 < TAQI ≤ 33 Xấu
Bảng 3.3: Thang phân cấp với n = 4
TAQI CLMTKK Màu
75 < TAQI ≤ 100 Rất tốt
63 < TAQI ≤ 75 Tốt
50 < TAQI ≤ 63 Trung bình
25 < TAQI ≤ 50 Xấu
0 < TAQI ≤ 25 Rất xấu
Bảng 3.4: Thang phân cấp với n = 5
TAQI CLMTKK Màu
80 < TAQI ≤ 100 Rất tốt
60 < TAQI ≤ 80 Tốt
40 < TAQI ≤ 60 Trung bình
20 < TAQI ≤ 40 Xấu
0 < TAQI ≤ 20 Rất xấu
Bảng 3.5: Thang phân cấp n = 6
TAQI CLMTKK Màu
83 < TAQI ≤ 100 Rất tốt
67 < TAQI ≤ 83 Tốt
50 < TAQI ≤ 67 Trung bình
17 < TAQI ≤ 50 Xấu
0 < TAQI ≤ 17 Rất xấu
Bảng 3.6: Thang phân cấp n = 7
TAQI CLMTKK Màu
86 < TAQI ≤ 100 Rất tốt
64 < TAQI ≤ 86 Tốt
43 < TAQI ≤ 64 Trung bình
14 < TAQI ≤ 43 Xấu
0 < TAQI ≤ 14 Rất xấu
Ta có kết quả nghiên cứu chất lượng môi trường không khí các làng nghề
trên địa bàn thành phố Hà Nội qua các năm được thể hiện ở các bảng và biểu đồ sau:
a> Mùa đông 2007
Bảng 3.7: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2007 theo TAQI
J TAQI CLMT n
1 41,28 Xấu 4
2 41,21 Xấu 4
3 58,1 Trung bình 4
b> Năm 2008
Bảng 3.8: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2008 theo TAQI
J
CLMT không khí
mùa hè
CLMT không khí
mùa đông
CLMT không khí
TB năm n
TAQI CLMT TAQI CLMT TAQI CLMT
1 56 Trung bình 100 Rất tốt 100 Rất tốt 4
2 100 Rất tốt 54,64 Trung bình 100 Rất tốt 5
3 39 Trung bình 100 Rất tốt 100 Rất tốt 3
4 0,51 Rất xấu 0,269 Rất xấu 0,5 Rất xấu 4
c> Năm 2009
Bảng 3.9: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2009 theo TAQI
J
CLMT không khí
mùa hè
CLMT không khí
mùa đông
CLMT không khí
TB năm n
TAQI CLMT TAQI CLMT TAQI CLMT
1 100 Rất tốt 17,4 Rất xấu 27,4 Xấu 4
2 100 Rất tốt 65,31 Tốt 100 Rất tốt 5
3 58,83 Trung bình 100 Rất tốt 100 Rất tốt 4
4 100 Rất tốt 28,9 Xấu 100 Rất tốt 4
5 100 Rất tốt 100 Rất tốt 100 Rất tốt 4
6 68,3 Tốt 75,33 Tốt 100 Rất tốt 5
7 100 Rất tốt 23,6 Rất xấu 100 Rất tốt 4
d> Năm 2010
Bảng 3.10: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2010 theo TAQI
J
CLMT không khí
mùa hè
CLMT không khí
mùa đông
CLMT không khí
TB năm n
TAQI CLMT TAQI CLMT TAQI CLMT
1 13,95 Rất xấu 0,8234 Rất xấu 8,1 Rất xấu 4
2 28,99 Xấu 57,53 Tốt 24,8 Xấu 5
3 60,63 Trung bình 24,89 Rất xấu 26,62 Xấu 3
4 1,6 Rất xấu 8 Rất xấu 3,9 Rất xấu 7
5 69,19 Tốt 13,95 Rất xấu 69,69 Tốt 4
6 54,1 Trung bình 21,08 Xấu 51 Trung bình 6
Bảng 3.11: Tỷ lệ số điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc làng nghề
Năm Đợt
Mức đánh giá theo TAQI (%)
Rất tốt Tốt Trung bình Xấu Rất xấu Tổng
2007
1 0 0 0 100 0 100
2 0 0 33,33 66,67 0 100
2008
1 25 0 50 0 25 100
2 50 0 25 0 25 100
Cả năm 75 0 0 0 25 100
2009
1 71,42 14,29 14,29 0 0 100
2 28,57 28,57 0 14,29 28,57 100
Cả năm 85,7 0 0 14,3 0 100
2010
1 0 16,67 33,33 16,67 33,33 100
2 0 16,67 0 16,67 66,66 100
Cả năm 0 16,67 16,67 33,33 33,33 100
Hình 3.2: Hiện trạng và diễn biến CLKK làng nghề tại Hà Nội theo TAQI đánh giá
theo trung bình năm
Hình 3.3: Hiện trạng và diễn biến CLKK làng nghề tại Hà Nội theo TAQI đánh giá
theo 2 đợt quan trắc trong năm
Nhận xét:
Diễn biến chất lượng môi trường không khí theo mùa trong năm
Năm 2008, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 25%, đặc trưng
cho CLMT nhóm làng nghề dệt nhuộm; tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình
chiếm 50%, đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề sản xuất may mặc, đồ gỗ và mây
tre; tỷ lệ chất lượng môi trường rất xấu chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm làng
nghề kim khí, luyện kim. Mùa đông, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 50%
đặc trưng cho CLMT nhóm các làng nghề sản xuất may mặc, đồ gỗ và mây tre; tỷ lệ
chất lượng môi trường trung bình chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề
dệt nhuộm; tỷ lệ chất lượng môi trường xấu chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm
làng nghề kim khí, luyện kim. Nhìn chung nhóm các làng nghề kim khí, luyện kim
có chất lượng môi trường không khí đáng lo ngại thường ở mức xấu, rất xấu.
Năm 2009, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 71,42% đặc
trưng cho CLMT nhóm làng nghề dệt, in hoa, mỹ nghệ, tái chế nhựa, kim khí; tỷ lệ
chất lượng môi trường không khí tốt chiếm 14,29% đặc trưng cho CLMT nhóm
làng nghề chế biến gỗ; tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình chiếm 14,29% đặc
trưng cho CLMT nhóm làng nghề dược liệu. Mùa đông, tỷ lệ chất lượng môi trường
không khí tốt và rất tốt chiếm 57% đặc trưng cho CLMT các nhóm làng nghề mỹ
nghệ, dược liệu, kim khí, chế biến gỗ; tỷ lệ chất lượng môi trường không khí xấu và
rất xấu chiếm 43% đặc trưng cho CLMT các nhóm làng nghề tái chế nhựa, chế biến
lương thực, thực phẩm, dệt, in hoa.
Năm 2010, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường tốt chiếm 16,67% đặc trưng
cho các làng nghề mây tre, chế biến gỗ; tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình
chiếm 33,33% đặc trưng cho nhóm làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, dầy
da; tỷ lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu chiếm 50% đặc trưng cho các làng
nghề dệt nhuộm, sản xuất hàng mỹ nghệ, kim khí, luyện kim. Mùa đông, tỷ lệ chất
lượng môi trường tốt chiếm 16,67% đặc trưng cho các làng nghề sản xuất hàng mỹ
nghệ; tỷ lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu chiếm 83,33% đặc trưng cho các
làng nghề dệt nhuộm, chế biến lương thực, thực phẩm, luyện kim, cơ khí, mây tre
đan, dầy da.
Chất lượng môi trường không khí theo trung bình năm
Năm 2008, 2009 chất lượng môi trường không khí hầu như không biến động,
thậm chí năm 2009 tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt còn cao hơn so với năm 2008
là 10%, tỷ lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu năm 2009 thấp hơn so với năm
2008 là 11%.
Năm 2010 chất lượng môi trường không khí thay đổi rõ rệt theo chiều hướng
xấu đi, chủ yếu là chất lượng MTKK trung bình, xấu và rất xấu. So với năm 2009,
tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình tăng là 16,67%, tỷ lệ chất lượng môi trường
không khí xấu và rất xấu tăng là 52,36%.
Nhìn chung chất lượng môi trường không khí theo thời gian diễn biến xấu đi,
cụ thể năm 2010 tỷ lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu tăng rõ rệt.
3.3. Xây dựng mạng lưới điểm quan trắc định kỳ làng nghề Hà Nội tối ưu
Dựa vào hiện trạng và diễn biến CLKK theo chỉ tiêu tổng hợp trong 04 năm
từ 2007 đến 2010, làm cơ sở cho việc phân vùng CLMT theo 5 cấp (rất xấu, xấu,
trung bình, tốt và rất tốt). Từ đó xây dựng đồ thị hàm cấu trúc không gian D(r) để
xác định vị trí đặt điểm quan trắc tối ưu theo sơ đồ mô phỏng.
Thiết lập mạng lưới điểm quan trắc làng nghề tối ưu :
a) Đồ thị hàm cấu trúc không gian D(r)
* Đánh giá tính khả biến của chỉ số môi trường không khí tổng cộng Pj theo
không gian và thời gian
Tính khả biến của hàm cấu trúc D(r) đối với các thông số khảo sát được đặc
trưng bởi Pj phụ thuộc vào khoảng cách r thỏa mãn điều kiện cực trị, và khi đó
khoảng cách giữa cặp điểm được xem là tối ưu.
Theo kết quả tính toán dựa trên dãy số liệu quan trắc không khí của các làng
nghề trên địa bàn TP.Hà Nội trong 04 năm (2008 – 2011), tính khả biến D(r) thực tế
của P theo không gian được biểu diễn qua đồ thị:
Hình 3.4. Đồ thị hàm cấu trúc không gian D(r) của làng nghề Hà Nội
Từ hình tìm được r thỏa mãn các điều kiện cực trị:
Rmax1 = 6,238 km
Rmin2 = 13,69 km
Rmax3 = 19,018 km
Rmin4 = 32,39 km
D(r) đạt giá trị min tại:
r = 13,69 km
r = 32,39 km
Mối tương quan mạnh nhất tại khoảng cách r = 32,39
D(r) đạt giá trị max tại
r = 6,238 km
r = 19,018 km
Mối tương quan yếu nhất tại khoảng cách r = 6,238 km.
D(r) và R(r) của P là hai hàm ngược nhau, vì vậy khi D(r) đạt max thì tương
ứng R(r) có giá trị nhỏ nhất (tương quan yếu) và ngược lại, khi D(r) đạt giá trị nhỏ
nhất thì hàm tương quan có giá trị lớn nhất (tương quan tốt nhất).
Khi hàm cấu trúc biến đổi trong khoảng từ min đến max đã khái quát được
bức tranh định lượng tổng quát về tính khả biến của P từ nhỏ đến lớn nhất.
* Mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc môi trường không khí tại các làng nghề trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Các khoảng cách Rmax, Rmin tính từ điểm trung tâm của khu vực nghiên cứu
(điểm O), vì vậy điểm O được chọn làm gốc tọa độ để tính toán. Khi đó sơ đồ mạng
lưới điểm quan trắc được mô phỏng bằng các đường tròn đồng tâm như sau:
Hình 3.5. Sơ đồ mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc môi trường không khí tại các
làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
b. Xác định mạng lưới điểm quan trắc tối ưu
Phương thức lựa chọn loại hình đặc trưng và sơ đồ đặt điểm quan trắc thực
tế tại hiện trường:
- Lựa chọn nhóm đại diện đặc trưng làng nghề theo loại hình hoạt động (mây
tre, sơn mài, đồ gỗ, cơ khí, gốm, chế biến lương thực, thực phẩm, dệt, nhuộm).
- Sơ đồ xác định điểm quan trắc thực tế tại hiện trường trình bày ở hình 3.6.
Hình 3.6. Phương thức để đặt điểm quan trắc theo mô hình lan truyền chất ô
nhiễm, trong đó, C - nồng độ chất ô nhiễm, X - khoảng cách tính từ O
Khoảng cách cực đại tính từ O (trung tâm nguồn thải), theo lý thuyết mô
hình lan truyền và khuếch tán chất ô nhiễm thì nồng độ cực đại chất ô nhiễm Cmax
bắt đầu từ khoảng cách 10 - 40 lần so với độ cao của nguồn thải.
Giả thiết độ cao nguồn thải:
0,5m×40 = 20 m
1m×40 = 40 m
2m×40 = 80 m
Từ đây suy ra, khoảng cách đặt điểm quan trắc tính từ biên giáp ranh làng
nghề là 20 m, 40 m, 80 m, v.v, tùy theo khảo sát thực tế tại hiện trường.
Theo thống kê từ Trung tâm Khí tượng - Thủy văn Quốc gia, ở Hà Nội tồn
tại hai hướng gió chủ đạo trong năm là Đông Bắc và Đông Nam, bên những điểm
quan trắc thực tế tại hiện trường cần tiến hành theo hai hướng gió chính hoặc song
song với nó (xác định bằng la bàn). Độ lệch của hướng gió chính dao động trong
phạm vi α=22,5o đối với gió 16 hướng, nên để tính đến khuếch tán rối theo phương
vuông góc với hướng gió chính, có thể lựa chọn thêm vài điểm nằm trên phương
C
Cmax
Xmax Xđiểm
quan trắc
O
a
TH1
O
Xmax
Cmax
a
X
C
điểm
quan
trắc
TH 2
vuông góc tương ứng. Đối với làng nghề được xem là nhóm tác động, nên các điểm
quan trắc được đặt ở cuối hướng gió như sơ đồ trình bày ở hình 3.7.
Hình 3.7. Sơ đồ đặt điểm quan trắc thực tế tại hiện trường
Dựa trên các tính toán và mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc bằng lý
thuyết, dựa trên các sơ đồ phương thức lựa chọn và khảo sát thực tế tại hiện trường
xác định được vị trí đặt các trạm (điểm) quan trắc đối với làng nghề trong thực tế.
Kết quả đặt điểm quan trắc thực tế trình bày ở bảng 3.12.
Bảng 3.12: Hệ thống điểm quan trắc chất lượng không khí làng nghề
TT Tên cơ sở Hướng gió X Y Mô tả vị trí
1 Mây tre đan
Vạn Phúc,
H.Thanh Trì
BĐB 0592136 2312139 Cổng làng văn hóa thôn Đại Lộ
- cách thôn Vạn Phúc 100m
ĐB 0592065 2312370 Ngã ba thôn Vạn Phúc, cạnh
thôn Yên Sở
ĐN 0592199 2313051 Thôn 5 Đông Mỹ - cách đê
300m
ĐĐN 0592054 2312890 Thôn 5 Đông Mỹ cách thôn 3
Vạn Phúc 100m (cánh đồng)
2 Làng Sơn
mài Hạ Thái,
xã Duyên
Thái, H.
Thường Tín
BĐB 0589858 2311588 Cổng làng Hạ Thái – cách khu
dân cư 20m
ĐB 0590039 2311480 Xóm Tràng Hạ, cách nhà Bà
Tranh 10m
ĐN 0590014 2311926 Trước cửa nhà Oanh Thái, cách
10
ĐĐN 0589898 2311811 Đối diện Công ty cổ phần sơn
mài Phú Cường, cách khu dân
N
ESE
E
S
W
NNE
SE’
NE’
SE
NE
cư 20m
3 Thôn đồ gỗ
cao cấp Vạn
Điểm, H.
Thường Tín
BĐB 0593750 2297057 Ngã ba lớn Đỗ Xá, đối diện
cửa hàng đồ gỗ Mỹ Nghệ Cao
cấp Đoan Mùi
ĐB 0593906 2296911 Trên quốc lộ 1A, cạnh gác số 7
ĐN 0593737 2297469 Cánh đồng cách thôn 20m
ĐĐN 0593454 2297352 Ngã ba cạnh quốc lộ 1A (Phố
Ga-Đỗ Xá-Thường Tín)
4 Làng Khảm
Trai thôn
Đồng Vinh
xã Chuyên
Mỹ, H. Phú
Xuyên
BĐB 0588371 2293723 Cuối xóm Mới, thôn Đồng
Vinh (cách 10m)
ĐB 0588397 2293647 Cánh đồng cuối xóm Mới -
cách vị trí ĐB 100m
ĐN 0588319 2294029 Cánh đồng đầu xóm Bẩy Mẫu
1 - cách nhà anh Ký 20m
ĐĐN 0588324 2293915 Cánh đồng đầu xóm Bẩy Mẫu
1 - cách vị trí ĐN 50m
5 Làng gốm sứ
Bát Tràng,
H.Gia Lâm
BĐB 0594331 2319885 Trước cửa gốm sứ Hòa Hiền -
xóm 2 làng cổ Bát Tràng (cách
5m)
ĐB 0594586 2319568 Cổng Công ty cổ phần gốm sứ
Bát Tràng (cách cổng 10m)
ĐN 0594783 2320764 Trước cổng nhà lò Phương tú -
xóm 1 - Giang Cao - Bát Tràng
(cách 5m)
ĐĐN 0594732 2320492 Trước cổng miếu Giang Cao
(cách 10m)
6 Làng chế
biến lương
thực, thực
phẩm Bá
Dương
Nội, H.Đan
Phượng
BĐB 0570843 2307071 Cánh đồng, đối diện nhà bác
Ngọc (cách 30m)
ĐB 0570916 2337277 Đối diện đình Bá Dương Nội
(cách 5m)
ĐN 0570861 2337212 Trên đê cạnh làng Bá Dương
Nội tiếp giáp với làng Bá Thị
(cách 20m)
ĐĐN 0570777 2337212 Trên đê đối diện cổng làng Bá
Dương Nội (cách 20m)
7 Làng chế
biến nông
sản thực
phẩm Minh
Khai,
H.Hoài
Đức
BĐB 0569551 2328922 Làng Dương Liễu - Đội 7A,
cách xã Minh Khai 100m, cách
hàng Internet Đài Thúy 10m
ĐB 0569648 2328916 Cuối xã Minh Khai - thôn
Minh Hiệp 2, cách chợ Sấu
30m
ĐN 0569398 2329668 Thôn Minh Hiệp 1 - xã Minh
Khai, cạnh cánh đồng (cách
khu dân cư 10m)
ĐĐN 0569181 2329501 Cánh đồng cuối thôn Minh
Hiệp 3 - đối diện xưởng gỗ nhà
ông Chiến (cách 20m)
8 Làng cơ khí
Vĩnh Lộc
xã Phùng xá,
H.Thạch Thất
BĐB 0563904 2324009 Biển hết địa phận Phùng Xá
(cách biển 10m)
ĐB 0564050 2324633 Cổng làng Vĩnh Lộc - Phùng
Xá
ĐN 0564218 2323698 Cách cổng Cống Bùng 50m,
cạnh đường giao thông
ĐĐN 0564433 2323589 Bãi đất trống đầu làng Phùng
Xá (chỗ biển chỉ tên làng),
cách nhà dân 10m
9 Làng dệt in
La Nội
Dương Nội,
Q.Hà Đông
BĐB 0577371 2320063 Ngã tư giao giữa Lê Trọng Tấn
và đường vào phường Dương
Nội, cách khu nhà dân 10m
ĐB 0577471 2319898 Ngã ba Lê Trọng Tấn, giao với
đường vào tổ dân phố Hoàng
Hanh (cách 10m)
ĐN 0577708 2320781 Chùa Hếu - cuối thôn La Nội
(cách cổng chùa 10m)
ĐĐN 0577637 2320085 Trước cửa cơ sở sửa chữa ôtô
Trung Hậu - tổ dân phố Hoàng
Văn Thụ - Phường Dương Nội
(cách 5m)
Bản đồ quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc làng nghề được trình bày như hình sau:
Hình 3.8: Mạng lưới điểm quan trắc định kỳ theo thiết bị thông dụng và thụ động
đối với khu làng nghề TP. Hà Nội
c) Thông số và tần suất quan trắc
Theo thông tư số 28/2011/TT-BTNMT, ngày 01/08/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí
xung quanh và tiếng ồn [2], các thông số và tần suất quan trắc cho trạm định kỳ như sau:
* Thông số và tần suất quan trắc khí và bụi
+ Thông số quan trắc: Lưu huỳnh điôxít (SO2), nitơ điôxít (NO2), nitơ ôxít
(NOX), cácbon mônôxít (CO2), ozon (O3), bụi lơ lửng tổng số (TSP), bụi có kích
thước nhỏ hơn hoặc bằng 10µm (PM10).
+ Tần suất quan trắc:
- Tần suất quan trắc tác động: tối thiểu là 06 lần/năm (Cách nhau 2
tháng/lần);
- Khi có những thay đổi theo chu kỳ của CLKK, phải thiết kế khoảng thời
gian đủ ngắn giữa hai lần lấy mẫu liên tiếp để phát hiện những thay đổi đó.
+ Căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của chương trình quan trắc, còn có thể
quan trắc các thông số theo QCVN 06:2009/BTNMT.
* Thông số khí tượng:
+ Thông số đo đạc: Hướng gió, tốc độ gió, độ ẩm tương đối, áp suất, bức xạ
mặt trời;
+ Tần suất quan trắc: tối thiểu 06 lần/năm (quan trắc đồng thời với quan trắc khí
và bụi)
Ghi chú: Thiết kế chương trình quan trắc, thực hiện chương trình quan trắc, phương
pháp đo, phân tích và lấy mẫu không khí tại hiện trường và phương pháp phân tích
các thông số trong phòng thí nghiệm được tiến hành theo thông tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, trình bày ở phụ lục đính kèm.
* Quan trắc tiếng ồn
+ Thông số quan trắc :
- Mức âm tương đương (LAeq);
- Mức âm tương đương cực đại (LAmax);
- Mức âm phần trăm (LAN,T).
+ Tần suất quan trắc: tối thiểu 04 lần/năm.
+Thời gian quan trắc: đo liên tục trong giờ làm việc.
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu có thể đưa ra một số kết luận sau:
1) Áp sụng cơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_dinhdangword_77_5191_5035_1874191.pdf