MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA VỢ VÀ CÁC CON KHI VỢ CHỒNG LY HÔN 8
1.1. Khái niệm Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn 8
1.2. Cơ sở của việc xây dựng nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn 10
1.3. Ý nghĩa của việc ghi nhận vấn đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em bằng pháp luật 14
1.4. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn qua các thời kỳ ở nước ta 16
1.4.1. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và con khi vợ chồng ly hôn trong pháp luật Việt Nam từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 16
1.4.2. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và con khi vợ chồng ly hôn trong pháp luật Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay 22
Kết Luận Chương 1 27
Chương 2: NỘI DUNG NGUYÊN TẮC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA VỢ VÀ CÁC CON KHI VỢ CHỒNG LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 28
2.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người vợ khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 28
2.1.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về quyền nhân thân của người vợ khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 28
2.1.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của người vợ khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 30
2.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các con khi cha mẹ ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 51
2.2.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về quyền nhân thân của các con khi cha mẹ ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 51
2.2.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của các con khi cha mẹ ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 54
2.3. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em khi nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 71
2.3.1. Quy định của pháp luật về vấn đề chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn 71
2.3.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của phụ nữ và trẻ em trong trường hợp chung sống như vợ chồng không đăng kí kết hôn mà yêu cầu giải quyết về tài sản và con theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 75
2.4. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn có yếu tố nước ngoài theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 81
2.4.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người vợ khi vợ chồng ly hôn có yếu tố nước ngoài theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 81
2.4.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các con khi cha mẹ ly hôn có yếu tố nước ngoài theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 85
Kết luận Chương 2 87
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA VỢ VÀ CÁC CON KHI VỢ CHỒNG LY HÔN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 88
3.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn trong thực tiễn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 88
3.1.1. Những thành tựu trong việc áp dụng nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn 88
3.1.2. Một số hạn chế trong việc áp dụng nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 89
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2014 về việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn 97
3.2.1. Về vấn đề hoàn thiện pháp luật 97
3.2.2. Về công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật 106
Kết luận Chương 3 109
KẾT LUẬN 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
26 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo luật hôn nhân gia đình năm 2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề tài "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo luật Hôn nhân gia đình năm 2014" làm công trình nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn là một vấn đề rất cần thiết đặc biệt là về tài sản. Đây không chỉ đơn thuần là sự tổng hợp các quy định của pháp luật về quyền phụ nữ và trẻ em mà còn nhằm để xem xét diễn biến của quá trình giải phóng phụ nữ và chăm sóc, bảo vệ trẻ em qua từng giai đoạn lịch sử nước ta, qua đó cũng thấy được sự phát triển của xã hội về vấn đề này.
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014.
- Chỉ ra được vai trò của Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 đối với việc bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của vợ, con khi vợ chồng ly hôn, qua đó tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định của Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014.
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc trên thực tiễn áp dụng các quy phạm Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 vào việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ, con khi vợ chồng ly hôn.
2.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đề tài tương đối phức tạp, nội dung phong phú và có liên quan đến nhiều ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta nhưng trong phạm vi luận văn tôi xin đề cập tới những vấn đề sau: Những vấn đề lý luận liên quan đến nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014, đặc biệt là vấn đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ, con về tài sản khi vợ chồng ly hôn.
- Thực tiễn áp dụng nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 và một số kiến nghị.
3. Tính mới và đóng góp của đề tài
Nghiên cứu pháp luật về bảo vệ phụ nữ và trẻ em là một mảng đề tài lớn được khá nhiều nhà khoa học, thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm. Trong khoa học luật nói chung và Luật HN&GĐ nói riêng, bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em được nghiên cứu như một cơ sở pháp lý quan trọng tạo khung sườn cho việc ban hành các quy phạm pháp luật nhằm thực hiện tốt mọi chính sách về phụ nữ và trẻ em.
Cho đến nay dù đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về pháp luật HN&GĐ nhưng các công trình đó hoặc chủ yếu tập trung vào một mảng cụ thể của quan hệ này hoặc nghiên cứu dưới góc độ tranh chấp về tài sản vợ chồng với ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Chưa có một công trình nào đề cập tới vấn đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 một cách đầy đủ và toàn diện. Chính vì những lý do đã nêu, tôi đã chọn đề tài trên để làm công trình nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
4. Tổng quan tài liệu
Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau đề cập trực tiếp hoặc có liên quan tới vấn đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ, con như sau:
Nhóm luận văn, luận án: Ở nhóm này có thể liệt kê đến một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu như: "Chế độ tài sản của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Luận án Tiến sĩ luật học, của Nguyễn Văn Cừ, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004; "Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000”, Luận văn Thạc sĩ luật học, của Bùi Thị Mừng, Trường Đại học Luật Hà Nội; "Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Luận văn Thạc sĩ luật học, của Phạm Thị Ngọc Lan, Khoa Luật - Đại học Quốc gia, 2008... Những luận án, luận văn trên các tác giả đã đi vào nghiên cứu về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và ly hôn, đề cập tới vấn đề bảo vệ quyền lợi phụ nữ song chưa đề cập tới bảo vệ quyền lợi tài sản của con.
"Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của cha, mẹ và con trong Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Khóa luận tốt nghiệp, của Lê Thu Lý, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008; "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Khóa luận tốt nghiệp, của Nguyễn Thị Phương Thảo, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007; "Bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn", Khóa luận tốt nghiệp, của Hồ Thị Nga, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007; "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Luận văn Thạc sĩ của Lê Thu Trang, 2012; Các tác giả đã đi vào nghiên cứu những quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em nói chung hoặc quyền lợi của trẻ em khi vợ chồng ly hôn mà chưa đề cập tới quyền lợi chính đáng về tài sản của cả phụ nữ và trẻ em khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nhóm giáo trình, sách bình luận chuyên sâu: Nguyễn Ngọc Điện, Bình luật khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, tập I, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2002; Nguyễn Ngọc Điện, Nghiên cứu về tài sản trong Luật Dân sự Việt Nam, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2002; Tưởng Duy Lượng, Bình luận một số án dân sự và Hôn nhân và gia đình, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001; Đinh Thị Mai Phương, Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2009. Ngoài ra còn một số giáo trình và bình luận khoa học Luật HN&GĐ. Hầu hết các công trình này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, bình luận các quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về quan hệ tài sản nói chung giữa vợ, chồng, chưa đề cập hoặc ít đề cập đến thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về vấn đề trên.
Nhóm các bài báo, tạp chí chuyên ngành Luật: Các bài nghiên cứu thuộc nhóm này chủ yếu được đề cập trên các tạp chí như Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND), tạp chí Kiểm sát, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tạp chí Luật học... Trong đó phải kể đến bài viết của tác giả Nguyễn Văn Cừ đăng trên tạp chí Luật học (6) năm 2002 với nhan đề "Quyền sở hữu của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000"; "Quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5; "Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 với việc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ", bài viết của TS. Trần Thị Huệ, Đặc san Luật học, số 03/2004 Phần lớn các bài viết này chỉ đề cập tới một số vấn đề cụ thể của quan hệ tài sản vợ chồng mà chưa đề cập sâu về nguyên tác bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của vợ, con khi vợ chồng ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận: Luận văn sử dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam làm phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Về phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp Từ đó tìm ra mối liên hệ giữa các quy định của pháp luật với thực tiễn đã phù hợp hay chưa, xem xét nội dung quy định của pháp luật về nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và con khi vợ chồng ly hôn đặc biệt là vấn đề tài sản trong các vụ án ly hôn với thực tiễn đời sống xã hội.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn.
Chương 2: Nội dung nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 về nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn và một số kiến nghị.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO VỆ
QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA VỢ VÀ CÁC CON
KHI VỢ CHỒNG LY HÔN
Khái niệm Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn là một nguyên tắc độc lập của Luật HN&GĐ Việt Nam, chứa đựng những nguyên lý và tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình về bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em khi chấm dứt quan hệ hôn nhân (Khi ly hôn).
1.2. Cơ sở của việc xây dựng nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn
Cơ sở thực tiễn:
Thứ nhất, theo số liệu thống kê phụ nữ chiếm 51% dân số của cả nước, về lực lượng lao động, phụ nữ cũng chiếm gần 50% và tham gia lao động trong hầu hết các lĩnh vực.
Thứ hai, phụ nữ có thiên chức sinh sản - là một thiên chức vô cùng cao quý trong việc duy trì nòi giống của gia đình và toàn nhân loại.
Thứ ba, mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của người phụ nữ trong xã hội nhưng những tư tưởng lạc hậu, ăn sâu bám rễ từ thời phong kiến để lại về hôn nhân gia đình, về giới, về tư tưởng “trọng nam khinh nữ” vẫn còn hiện diện trong gia đình Việt Nam hiện đại.
Thứ tư, tự do yêu cầu ly hôn là quyền nhân thân của vợ chồng được pháp luật ghi nhận.
Thứ năm, vấn đề xác định và chia tài sản của vợ chồng khi tranh chấp ly hôn là rất phức tạp, với nhiều vụ ly hôn có khối tài sản tranh chấp trị giá hàng trăm nghìn tỷ đồng.
Trẻ em luôn được xem là đối tượng đặc biệt của tình yêu thương, không chỉ trong mỗi gia đình mà còn trên phương diện xã hội. Bởi vì, "trẻ em là hạnh phúc của gia đình, tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Nói cách khác trẻ em chính là vận mệnh của đất nước trong tương lai, là những mầm non gây dựng cơ đồ cho đất nước.
Cơ sở pháp lý: Hiến pháp năm 2013; Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014; Nghị định của Chính phủ số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HNGĐ; Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT –TANDTC- VKSNDTC- BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình
1.3. Ý nghĩa của việc ghi nhận vấn đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em bằng pháp luật
Bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em không chỉ là việc ghi nhận các quyền con người của phụ nữ, trẻ em mà còn bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện.
Bên cạnh đó ý nghĩa của việc ghi nhận vấn đề bảo vệ quyền lợi của trẻ em bằng pháp luật khi cha mẹ ly hôn còn là cơ sở pháp lý để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cha mẹ.
Bảo vệ trẻ em luôn là một điều được cả xã hội quan tâm, thể hiện tính chất công bằng, dân chủ, nhân đạo của pháp luật XHCN.
Qua phân tích về bản chất của ly hôn dưới chế độ XHCN, chúng ta thấy được sự tiến bộ của pháp luật XHCN.
1.4. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn qua các thời kỳ ở nước ta
1.4.1. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và con khi vợ chồng ly hôn trong pháp luật Việt Nam từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
* Quyền của vợ và con khi vợ chồng ly hôn được quy định trong cổ luật Việt Nam: Hai văn bản được coi thành tựu lập pháp của pháp luật phong kiến Việt Nam đã thể hiện nhiều điểm tiến bộ về việc bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em đó là Bộ luật Hồng Đức hay còn gọi là "Quốc triều hình luật" và Bộ luật Gia Long.
* Quyền của vợ và con khi vợ chồng ly hôn trong pháp luật Việt Nam thời Pháp thuộc: Thời kỳ Pháp thuộc vì thực hiện chính sách chia để trị nên thực dân Pháp chia nước ta thành ba kỳ và tương đương là ba hệ thống pháp luật để điều chỉnh những quan hệ xã hội, phục vụ lợi ích của kẻ đi xâm chiếm. Tại Nam Kỳ, Bộ Dân luật Giản Yếu năm 1883 không có quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong gia đình. Tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ, tương ứng có hai bộ Dân luật Bắc Kỳ (1931) và Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật (1936) được áp dụng.
1.4.2. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và con khi vợ chồng ly hôn trong pháp luật Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay
* Quyền của vợ và con khi vợ chồng ly hôn trong pháp luật ở Miền Nam nước ta trước ngày thống nhất đất nước: Tại miền Nam trong giai đoạn 1954-1975 đang nằm dưới sự cai trị của đế quốc Mỹ và ngụy quyền Sai Gòn, các quan hệ HN&GĐ được xây dựng trên nguyên tắc bảo vệ quyền gia trưởng, duy trì sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng; chế độ đa thê đã bị bãi bỏ nhưng người vợ vẫn phụ thuộc vào chồng.
* Quyền của vợ và con khi vợ chồng ly hôn trong pháp luật Hôn nhân và gia đình của Nhà nước ta từ năm 1945 đến nay: Luật HN&GĐ Việt Nam năm 1986; Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2000; Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 trong đó có việc vận dụng để đảm bảo nguyên tắc ưu tiên bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em. Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 xây dựng nhằm củng cố gia đình Việt Nam XHCN, phát huy các truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam đồng thời nâng cao trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em.
Kết Luận Chương 1
Bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em không chỉ là việc ghi nhận các quyền con người của phụ nữ, trẻ em mà còn bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện. "Đảm bảo bằng pháp luật, một trong những điều kiện quan trọng nhất để quyền con người được thực hiện". Với phụ nữ điều này càng có ý nghĩa sâu sắc khi quyền của phụ nữ trên thực tế thường bị xâm phạm. Người phụ nữ chịu sự phân biệt đối xử là tình trạng khá phổ biến khắp mọi nơi trên thế giới. Vì lẽ đó, việc ghi nhận các quyền con người của phụ nữ bằng pháp luật là hết sức cần thiết.
Bảo vệ trẻ em luôn là một điều được cả xã hội quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Cả xã hội đã luôn cố gắng tạo điều kiện cho trẻ em được phát triển một cách toàn diện. Nhà nước đã đưa ra rất nhiều chủ trương, chính sách và nâng lên thành luật. Rất nhiều quyền lợi của trẻ em được pháp luật bảo vệ như quyền được cha mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng, được học hành, được vui chơi và phát triển toàn diện Trẻ em có cha mẹ ly hôn là một đối tượng đặc biệt bởi vì so với những trẻ em khác thì chúng phải chịu nhiều thiệt thòi và bất hạnh. Do vậy, pháp luật đã có những quy định để bảo đảm quyền lợi cho chúng. Và những quy định của Luật HN&GĐ về trách nhiệm của cha mẹ khi ly hôn và những quyền lợi của trẻ em chính là một sự cụ thể hóa nguyên tắc bảo vệ trẻ em trong trường hợp đặc biệt. Thể hiện tính chất công bằng, dân chủ, nhân đạo của pháp luật XHCN.
Tóm lại, Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn là một nguyên tắc độc lập của Luật HN&GĐ Việt Nam, chứa đựng những nguyên lý và tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình về bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em khi chấm dứt quan hệ hôn nhân (Khi ly hôn).
Chương 2
NỘI DUNG NGUYÊN TẮC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA VỢ VÀ CÁC CON KHI VỢ CHỒNG LY HÔN
THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014
2.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người vợ khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
2.1.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về quyền nhân thân của người vợ khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
Dưới góc độ quyền nhân thân của phụ nữ cũng chính là quyền con người, Nhà nước cần phải thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo đảm, bảo vệ quyền đó đúng như những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2.1.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của người vợ khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
2.1.2.1. Bảo vệ tài sản riêng của người vợ khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
Tài sản riêng của người vợ được xác lập dựa vào thời điểm tài sản đó phát sinh trước khi kết hôn; dựa vào sự định đoạt của người để lại di sản hoặc tặng cho di sản; dựa vào sự kiện chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
2.1.2.2. Bảo vệ tài sản chung của người vợ trong khối tài sản chung khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
Nguyên tắc xác định: căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng là dựa vào thời điểm phát sinh tài sản chung và nguồn gốc của các loại tài sản thuộc khối tài sản chung.
* Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết; Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.
2.1.2.3. Bảo vệ quyền được cấp dưỡng của người vợ khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
Khi ly hôn, nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
2.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các con khi cha mẹ ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
2.2.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về quyền nhân thân của các con khi cha mẹ ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
Bảo vệ quyền nhân thân của con khi cha mẹ ly hôn là việc khi cha mẹ ly hôn phải đáp ứng các quyền về ăn, ở, học hành, nuôi dưỡng.
2.2.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của các con khi cha mẹ ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
2.2.2.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của các con chưa thành niên khi cha mẹ ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
Vợ chồng ly hôn thì tài sản riêng của con chưa thành niên sẽ được giám hộ bởi người trực tiếp nuôi con, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ giám sát việc giám hộ. Trường hợp người đó không có điều kiện để thực hiện việc giám sát thì có thể cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ theo quy định của pháp luật.
2.2.2.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình khi cha mẹ ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
Khi thực hiện nghĩa vụ của mình, cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa những người con bình thường và người con tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự. Người trực tiếp nuôi con không được dành sự quan tâm, yêu thương của mình cho một người con và bỏ bê người con khác mà phải dựa vào nhu cầu chăm sóc, nhu cầu tình cảm của mỗi đứa con để chúng không cảm thấy bi thiệt thòi. Còn người không trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng cho con ở mức độ nào là căn cứ vào nhu cầu học tập, sinh hoạt của con, không được viện lý do cấp dưỡng cho các con là bằng nhau mà gây thiệt thòi cho người có nhu cầu lớn hơn.
2.2.2.3. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các con khi cha mẹ ly hôn thông qua quyết định về cấp dưỡng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
2.3. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em khi nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
2.3.1. Quy định của pháp luật về vấn đề chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014.
2.3.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của phụ nữ và trẻ em trong trường hợp chung sống như vợ chồng không đăng kí kết hôn mà yêu cầu giải quyết về tài sản và con theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
2.3.2.1. Đối với phụ nữ
- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
2.3.2.2. Đối với trẻ em
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
2.4. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn có yếu tố nước ngoài theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
2.4.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người vợ khi vợ chồng ly hôn có yếu tố nước ngoài theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
Trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, quyền và lợi ích của người phụ nữ được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
2.4.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các con khi cha mẹ ly hôn có yếu tố nước ngoài theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
Ở Việt Nam vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người con khi cha mẹ ly hôn có yêu tố nước ngoài được quy định trong luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Kết luận Chương 2
Bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em không chỉ là việc ghi nhận các quyền con người của phụ nữ, trẻ em mà còn bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện.
Qua tìm hiểu các quy định của Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 và thực tiễn thi hành về Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn thấy rằng, các quy định mới của Luật nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi ly hôn đã đạt được những thành tự to lớn. Tuy nhiên, trong thời kỳ đất nước đang trong quá trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, các quan hệ hôn nhân ngày càng phức tạp cho nên vẫn còn nhiều các trường hợp mà khi ly hôn Tòa án không dự liệu hết được, hay xét xử còn chưa đảm bảo được quyền lợi chính đáng của vợ và các con.
Do vậy, để nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 được đảm bảo trên thực tế, chúng ta cần phải nghiên cứu tổng thể về các quy định về hôn nhân gia đình trong đó có vấn đề ly hôn, nâng cao hiệu quả pháp luật. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nhằm bảo đảm cho việc áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ngày càng hiệu quả cao hơn.
Chương 3
THỰC TIỄN ÁP DỤNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA VỢ VÀ CÁC CON KHI VỢ CHỒNG LY HÔN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn trong thực tiễn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
3.1.1. Những thành tựu trong việc áp dụng nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn
Qua gần hai năm thi hành Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014, nhìn chung việc bảo vệ quyền lợi về nhân thân của phụ nữ và trẻ em nói chung và bảo vệ chính đáng về tài sản khi vợ chồng ly hôn nói riêng đã được đảm bảo trên thực tế.
3.1.2. Một số hạn chế trong việc áp dụng nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
3.1.2.1. Hạn chế trong việc giải quyết về tài sản của vợ chồng
Trong việc giải quyết về tài sản khi vợ chồng ly hôn, việc xác định tài sản chung, tài sản riêng còn nhiều bất cập.
3.1.2.2. Hạn chế trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của con khi cha mẹ ly hôn
Việc chia tài sản vẫn chưa chú ý tới vấn đề ai nuôi con để ưu tiên cho người đó hơn. Vấn đề giao con cho ai nuôi vẫn còn nhiều vướng mắc. Việc yêu cầu cấp dưỡng cho con sau khi cha mẹ l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nguyen_the_long_9841_1945696.doc