MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài . 3
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài. 3
5. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài. 3
6. Tính mới và những đóng góp của luận văn. 4
7. Kết cấu của luận văn . 4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN
TẮC HAI CẤP XÉT XỬ TRONG PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ . 6
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC
HAI CẤP XÉT XỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ . 6
1.1.1. Khái niệm nguyên tắc hai cấp xét xử trong pháp luật
tố tụng dân sự . 6
1.1.2. Ý nghĩa của nguyên tắc hai cấp xét xử trong pháp
luật tố tụng dân sự . 12
1.2. CƠ SỞ CỦA NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT XỬ
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ. 142
1.2.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc hai cấp xét xử trong
pháp luật tố tụng dân sự . 14
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của nguyên tắc hai cấp xét xử trong
tố tụng dân sự . 18
1.3. MỐI QUAN HỆ CỦA NGUYÊN TẮC HAI CẤP
XÉT XỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VỚI MỘT
SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHÁC CỦA LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ . 18
1.3.1. Nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự với
nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
tố tụng dân sự . 19
1.3.2. Nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự với
nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. 20
1.3.3. Nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự với
nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan, người tiến
hành tố tụng. 22
1.3.4. Nguyên tắc hai cấp xét xử với nguyên tắc cung cấp
chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự. 23
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HưỞNG QUYẾT ĐỊNH ĐẾN
VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT
XỬ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ. 24
1.4.1. Ý thức, trình độ am hiểu pháp luật của đương sự . 253
1.4.2. Sự hỗ trợ đương sự tham gia tố tụng của người
đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củađương sự. 26
1.4.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ Thẩm
phán và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng . 27
Kết luận Chương 1 . 28
Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VỀ NGUYÊN TẮC HAI CẤP
XÉT XỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN . 29
2.1. NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÒA ÁN THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ HAI CẤP XÉT XỬ VÀ THỰC
TIỄN THỰC HIỆN . 29
2.1.1. Nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
hiện hành về cấp xét xử sơ thẩm và thực tiễn thựchiện. 29
2.1.2. Nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
hiện hành về cấp xét xử phúc thẩm và thực tiễn thựchiện. 43
2.2. NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ XÉT LẠI BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN . 494
2.2.1. Tính chất của việc xét lại bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật . 49
2.2.2. Những vấn đề chung về thủ tục xét lại bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật . 51
Kết luận Chương 2 . 55
Chương 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU CHỈNH CỦA
NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT XỬ TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ . 56
3.1. CÁC YÊU CẦU NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU
CHÍNH CỦA NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT XỬ
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ. 56
3.1.1. Yêu cầu từ đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. 56
3.1.2. Yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội và quá
trình hội nhập quốc tế. 57
3.2. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐIỀU CHỈNH CỦA NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT
XỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM. 58
3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật. 58
3.2.2. Kiến nghị về một số biện pháp đảm bảo thực hiện nguyên
tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự Việt Nam. 70
Kết luận chương 3 . 83
KẾT LUẬN . 85
DANH MỤC TÀI LIỆ
22 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nguyên tắc hai cấp xét xử trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VỀ NGUYÊN
TẮC HAI CẤP XÉT XỬ TRONG PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ ........................................................... 6
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC
HAI CẤP XÉT XỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ............. 6
1.1.1. Khái niệm nguyên tắc hai cấp xét xử trong pháp luật
tố tụng dân sự ....................................................................... 6
1.1.2. Ý nghĩa của nguyên tắc hai cấp xét xử trong pháp
luật tố tụng dân sự .............................................................. 12
1.2. CƠ SỞ CỦA NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT XỬ
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ ..................... 14
2
1.2.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc hai cấp xét xử trong
pháp luật tố tụng dân sự ..................................................... 14
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của nguyên tắc hai cấp xét xử trong
tố tụng dân sự ..................................................................... 18
1.3. MỐI QUAN HỆ CỦA NGUYÊN TẮC HAI CẤP
XÉT XỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VỚI MỘT
SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHÁC CỦA LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ .......................................................... 18
1.3.1. Nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự với
nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
tố tụng dân sự ..................................................................... 19
1.3.2. Nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự với
nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ...................................... 20
1.3.3. Nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự với
nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan, ngƣời tiến
hành tố tụng ........................................................................ 22
1.3.4. Nguyên tắc hai cấp xét xử với nguyên tắc cung cấp
chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự ................... 23
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG QUYẾT ĐỊNH ĐẾN
VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT
XỬ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ .............. 24
1.4.1. Ý thức, trình độ am hiểu pháp luật của đƣơng sự .............. 25
3
1.4.2. Sự hỗ trợ đƣơng sự tham gia tố tụng của ngƣời
đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đƣơng sự ............................................................................ 26
1.4.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ Thẩm
phán và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng,
ngƣời tiến hành tố tụng ...................................................... 27
Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................. 28
Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VỀ NGUYÊN TẮC HAI CẤP
XÉT XỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN ............................................. 29
2.1. NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÒA ÁN THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ HAI CẤP XÉT XỬ VÀ THỰC
TIỄN THỰC HIỆN ............................................................ 29
2.1.1. Nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
hiện hành về cấp xét xử sơ thẩm và thực tiễn thực
hiện ..................................................................................... 29
2.1.2. Nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
hiện hành về cấp xét xử phúc thẩm và thực tiễn thực
hiện ..................................................................................... 43
2.2. NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ XÉT LẠI BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN ......................................... 49
4
2.2.1. Tính chất của việc xét lại bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật ............................................................... 49
2.2.2. Những vấn đề chung về thủ tục xét lại bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật ............................................. 51
Kết luận Chƣơng 2 ............................................................................. 55
Chương 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU CHỈNH CỦA
NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT XỬ TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ ................................................................ 56
3.1. CÁC YÊU CẦU NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU
CHÍNH CỦA NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT XỬ
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ............................................ 56
3.1.1. Yêu cầu từ đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ......... 56
3.1.2. Yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội và quá
trình hội nhập quốc tế ......................................................... 57
3.2. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐIỀU CHỈNH CỦA NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT
XỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM ................... 58
3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật ...................................... 58
3.2.2. Kiến nghị về một số biện pháp đảm bảo thực hiện nguyên
tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự Việt Nam ..................... 70
Kết luận chƣơng 3 .............................................................................. 83
KẾT LUẬN ....................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................ 88
5
MỞ ĐẦU
Từ khi Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002
(LTCTAND), Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS) đƣợc
ban hành và có hiệu lực thi hành, thẩm quyền, trình tự và thủ tục
xét xử các vụ án dân sự (VADS) đã đƣợc quy định các văn bản
này và các văn bản hƣớng dẫn khá cụ thể và khoa học. Tuy nhiên,
qua quá trình thực hiện tại các Tòa án vẫn còn hiện tƣợng các
VADS đƣợc giải quyết một cách chậm trễ, kéo dài gây lãng phí,
tốn kém cho ngƣời dân và Nhà nƣớc.
Theo tinh thần của Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng
6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến
năm 2020, thì Tòa án là trung tâm của quá trình cải cách tƣ pháp.
Trong quá trình cái cách tƣ pháp đối với Tòa án, việc đình hình rõ,
điều chỉnh và bổ sung các quy định của pháp luật về tổ chức Tòa án
và pháp luật tố tụng để đảm bảo nguyên tắc hai cấp xét xử đƣợc sử
dụng một cách phù hợp, tạo thuận lợi cho quá trình xét xử các
VADS, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự và bảo
vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN). Việc nghiên cứu nguyên tắc
hai cấp xét xử trong TTDS Việt Nam là một vấn đề hết sức cần
thiết về phƣơng diện lý luận cũng nhƣ ở phƣơng diện thực tiễn
trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài:
"Nguyên tắc hai cấp xét xử trong pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam" làm luận văn thạc sỹ luật học.
6
Luận văn có những điểm mới cụ thể sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống những vấn đề liên quan đến
nội dung của nguyên tắc hai cấp xét xử trong pháp luật TTDS và làm
rõ thêm những vấn đề lý luận về nguyên tắc hai cấp xét xử trong
pháp luật TTDS Việt Nam.
Thứ hai, luận văn phân tích làm rõ các quy định của pháp luật
Việt Nam về nguyên tắc hai cấp xét xử trong TTDS nhƣ thẩm quyền
xét xử theo các cấp sơ thẩm, phúc thẩm và những nội dung liên quan
đến các cấp xét xử này. Từ đó, luận văn đã chỉ ra những bất cập,
những đòi hỏi cần đƣợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn
xét xử các VADS tại Tòa án, hạn chế và đi đến khắc phục, chấm dứt
tình trạng các VADS bị kèo dài thời gian giải quyết, các Tòa án đẩy
đi đẩy lại cho nhau qua nhiều lần xét xử không mang lại hiệu quả
giải quyết tranh chấp.
Thứ ba, luận văn nêu lên những đề xuất các kiến nghị nhằm
thực hiện định hƣớng của Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6
năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm
2020, trong đó có vấn đề liên quan đến việc tổ chức thực hiện có
hiệu quả nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự Việt Nam
nhằm nâng cao chất lƣợng xét xử trong TTDS.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC HAI CẤP
XÉT XỬ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC HAI
CẤP XÉT XỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm nguyên tắc hai cấp xét xử trong pháp luật
tố tụng dân sự
Nguyên tắc hai cấp xét xử trong pháp luật TTDS Việt Nam là
một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam, là tư tưởng chỉ đạo mang tính quyền lực Nhà nước trong
việc tổ chức tố tụng để xét xử các VADS, theo đó một VADS được xét
xử lần đầu ở cấp XXST và có thể được xét xử lại lần thứ hai ở cấp
XXPT nếu có kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự.
1.1.2. Ý nghĩa của nguyên tắc hai cấp xét xử trong pháp
luật tố tụng dân sự
1.1.2.1. Ý nghĩa pháp lý của nguyên tắc hai cấp xét xử trong
pháp luật tố tụng dân sự
Nếu quyết định, bản án của Tòa án cấp sơ thẩm chƣa có hiệu
lực có thể bị kháng cáo, kháng nghị và XXPT sẽ làm cho phát quyết
cuối cùng của Tòa án có độ chính xác cao hơn, qua đó các chủ thể có
quyền kháng cáo, kháng nghị bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích của mình,
lợi ích của công dân, nhà nƣớc. Về phía Tòa án, việc quy định
8
nguyên tắc hai cấp xét xử theo đó Tòa án cấp phúc thẩm có quyền
sửa, hủy bản án, quyết định sơ thẩm sẽ kịp thời sửa chữa những sai
lầm hoặc các vi phạm pháp luật mà cấp sơ thẩm đã mắc phải, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự.
1.1.2.2. Ý nghĩa chính trị, xã hội của nguyên tắc hai cấp xét
xử trong pháp luật tố tụng dân sự
Thứ nhất, pháp luật tố tụng nƣớc ta hiện hành quy định nguyên
tắc hai cấp xét xử là phù hợp với mục tiêu của Đảng và Nhà nƣớc ta
là thực hiện dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh đƣợc ghi nhận tại Điều 3 của Hiến pháp năm 1992. Thứ hai,
cũng nhƣ các nguyên tắc cơ bản khác của TTDS, nguyên tắc hai cấp
xét xử có vai trò tác động lên ý thức pháp luật của mọi công dân,
giúp công dân hiểu rõ đƣợc đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc về bản chất của pháp luật TTDS.
1.2. CƠ SỞ CỦA NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT XỬ
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.2.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc hai cấp xét xử trong
pháp luật tố tụng dân sự
Cơ sở lý luận của nguyên tắc hai cấp xét xử xuất phát từ tƣ
tƣởng chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc tổ chức, phân cấp
xét xử theo hai cấp để đảm bảo VVDS đƣợc giải quyết đúng đắn,
công minh nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của công dân đồng
thời thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật.
9
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của nguyên tắc hai cấp xét xử trong
tố tụng dân sự
Từ thực tiễn hoạt động xét xử vẫn còn những sai lầm, đến ý
thức cẩn trọng của ngƣời thẩm phán khi nhân danh công lý, nhân
danh Nhà nƣớc để xét xử đã làm cho nguyên tắc hai cấp xét xử hai
thể hiện đƣợc ý nghĩa rất quan trọng đó là bảo đảm tính đúng đắn,
công minh hơn so với xét xử một lần.
1.3. MỐI QUAN HỆ CỦA NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT
XỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VỚI MỘT SỐ NGUYÊN TẮC
CƠ BẢN KHÁC CỦA LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.3.1. Nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự với
nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự
Cả hai nguyên tắc đều đòi hỏi trong hoạt động tố tụng thì
ngƣời tham gia tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố
tụng phải tuân thủ các quy định của pháp luật, trong đó phải tuân thủ
nguyên tắc hai cấp xét xử trong TTDS. Mặt khác, chỉ khi nguyên tắc
pháp chế XHCN trong TTDS đƣợc tuân thủ một cách tuyệt đối,
nghiêm minh thì mới đảm bảo cho nguyên tắc hai cấp xét xử trong
TTDS đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả.
1.3.2. Nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự với
nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật
Chỉ khi ngƣời Thẩm phán, HTND chí công vô tƣ, độc lập đƣa
ra quyết định của mình để giải quyết vụ án mà không có bất kỳ ai có
10
thể can thiệp đƣợc mà họ chỉ căn cứ trên cơ sở quy định của pháp
luật, thì khi ấy bản án, quyết định đƣợc ban hành sẽ công tâm, bảo vệ
đƣợc quyền và lợi ích chính đáng của đƣơng sự.
1.3.3. Nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự với
nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng
Nếu cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng thực
hiện đúng đắn quy định của pháp luật, có tinh thần trách nhiệm cao,
chí công vô tƣ, tôn trọng đƣơng sự thì việc giải quyết VVDS sẽ trở
nên thuận lợi, đảm bảo đƣợc công lý và bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích
chính đáng của đƣơng sự, của Nhà nƣớc. Qua đó đảm bảo cho
nguyên tắc hai cấp xét xử đƣợc thực hiện một cách thực chất và hiệu
quả, tránh sự lạm quyền, tránh việc đùn đẩy trách nhiệm của cơ
quan, ngƣời tiến hành tố tụng cấp trên cho cấp dƣới hay ngƣợc lại.
1.3.4. Nguyên tắc hai cấp xét xử với nguyên tắc cung cấp
chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
Nếu đƣơng sự không cung cấp đƣợc đầy đủ chứng cứ, không
chứng minh đƣợc yêu cầu của mình thì Hội đồng xét xử (HĐXX)
bác yêu cầu của họ, do đó vấn đề chứng cứ, chứng minh gắn chặt với
việc thực thi có hiệu quả hay không nguyên tắc hai cấp xét xử trong
TTDS. Bởi lẽ, một khi đƣơng sự không cung cấp đƣợc chứng cứ đầy
đủ, rõ ràng để chứng minh yêu cầu thì Tòa án rất khó có thể ngay từ
lần xét xử đầu tiên đã đủ cơ sở để kết luận vụ việc, đƣa ra phán quyết
đúng đắn, công minh.
11
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG QUYẾT ĐỊNH ĐẾN
VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT XỬ TRONG
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.4.1. Ý thức, trình độ am hiểu pháp luật của đương sự
Nếu ý thức pháp luật của đƣơng sự cao, sự am hiểu pháp luật
của đƣơng sự nhiều thì ngay từ khi xác lập các giao dịch dân sự, họ
với tƣ cách là chủ thể xác lập các giao dịch đó đã có thể ngăn ngừa
khả năng xảy ra tranh chấp. Đồng thời, nếu đƣơng sự có kiến thức,
am hiểu vấn đề liên quan đến quyền lợi của mình thì việc thu thập,
cung cấp chứng cứ cho cơ quan tiến hành tố tụng sẽ hợp lý, đầy đủ,
tạo điều kiện cho cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ việc một
cách thuận lợi hơn.
1.4.2. Sự hỗ trợ đương sự tham gia tố tụng của người đại
diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Thực tiễn cho thấy rằng trong nhiều trƣờng hợp, nhờ sự hỗ trợ
hiệu quả của ngƣời đại diện, NBVQLĐS, các đƣơng sự đã chuẩn bị
đầy đủ các chứng cứ, đƣa ra những quyết định đúng pháp luật trong
các giai đoạn tham gia tố tụng tại Tòa án, do đó công việc còn lại của
HĐXX rất nhẹ nhàng, vụ việc sớm đƣợc kết luận và có phán quyết
chính xác, khách quan..
1.4.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ Thẩm
phán và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng
Cơ quan, ngƣời tiến hành tố tụng nếu tinh thần trách nhiệm,
12
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, đáp ứng đƣợc đòi hỏi của việc
giải quyết các VVDS thì sẽ giúp tạo ra những quyết định, bản án
công tâm, chính xác đảm bảo đƣợc quyền lợi của các đƣơng sự. Còn
nếu đội ngũ ngƣời tiến hành tố tụng không nêu cao tinh thần học tập,
rèn luyện kỹ năng chuyên môn, ít nghiên cứu văn bản pháp luật thì
khi đối diện với những vụ việc có tính chất phức tạp sẽ gặp lúng túng
dẫn đến sai sót.
Chương 2
NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT XỬ TRONG TỐ TỤNG
DÂN SỰ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
2.1. NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÒA ÁN THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ HAI CẤP XÉT XỬ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
2.1.1. Nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
hiện hành về cấp xét xử sơ thẩm và thực tiễn thực hiện
2.1.1.1. Về thẩm quyền Tòa án cấp sơ thẩm
Kế thừa những quy định của PLGQCVADS, PLTTGQCVAKT,
PLTTGQCTCLĐ, BLTTDS quy định thẩm quyền xét xử VVDS theo
thủ tục sơ thẩm của Tòa án cấp huyện, theo đó, Tòa án cấp huyện có
thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hầu hết những tranh chấp
dân sự và những yêu cầu dân sự thuộc thẩm quyền chung về dân sự
của Tòa án, trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ
13
tục sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh đƣợc quy định tại Điều 34 BLTTDS.
Thực tiễn cho thấy còn những bất cập, chẳng hạn nhƣ các
tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất từ trƣớc đến nay luôn là
một loại tranh chấp rất phức tạp, nhƣng lại đƣợc giao cho TAND cấp
huyện thú lý giải quyết cấp sơ thẩm. Trong khi đó, dù mang yếu tố
nƣớc ngoài nhƣng nhiều trƣờng hợp tranh chấp rất đơn giản nhƣ đòi
quyền trực tiếp nuôi con, tranh chấp về vay nợ mà có yếu tố nƣớc
ngoài... đơn giản lại buộc phải TAND cấp tỉnh thụ lý giải quyết sơ
thẩm là không hợp lý.
2.1.1.2. Về thủ tục xét xử ở Tòa án cấp sơ thẩm
Thủ tục tiến hành phiên tòa dân sự sơ thẩm bao gồm: Thủ
tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục hỏi, thủ tục tranh luận, thủ tục nghị
án và tuyên án.
Trong thực tiễn xét xử, có thể thấy tranh luận là điểm nhấn
trung tâm của hoạt động TTDS tại phiên tòa. Tuy nhiên, hiện nay vai
trò của tranh luận tại phiên tòa đƣợc thể hiện mờ nhạt, vai trò của
ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự còn nhiều
hạn chế và chƣa đƣợc các Tòa án thực sự tôn trọng.
BLTTDS và LSĐBSBLTTDS hiện nay chƣa quy định về thủ
tục rút gọn trong việc giải quyết những vụ việc đơn giản, có chứng
cứ rõ ràng, đây là một khoảng trống pháp lý cần đƣợc nghiên cứu bổ
sung trong thời gian tới.
2.1.1.3. Về quyền hạn của Hội đồng xét xử sơ thẩm và hiệu
lực của bản án, quyết định sơ thẩm
14
Cho đến nay, chƣa có một văn bản bản pháp luật nào quy định
về quyền hạn của HĐXX sơ thẩm, dẫn đến trong nhiều trƣờng hợp
phán quyết của HĐXX sơ thẩm đối với các yêu cầu của đƣơng sự
không thuyết phục, không ít trƣờng hợp tùy tiện.
Điểm a, khoản 1 Điều 375 LSĐBSBLTTDS quy định bản
án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì
đƣợc thi hành. Tuy nhiên trong thực tiễn, cũng có trƣờng hợp bản
án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật nhƣng vẫn bị tạm ngừng thi
hành bới những áp lực ngoài quy định pháp luật làm hạn chế tính
nghiêm minh của pháp luật.
2.1.2. Nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
hiện hành về cấp xét xử phúc thẩm và thực tiễn thực hiện
2.1.2.1. Về thẩm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm
Nếu nhƣ thẩm quyền phúc thẩm về dân sự ở TAND cấp tỉnh
thuộc Tòa dân sự TAND cấp tỉnh, nhƣng thẩm quyền phúc thẩm dân
sự ở TANDTC lại thuộc Tòa phúc thẩm TANDTC. Mặc dù
TANDTC cũng có tòa chuyên trách về dân sự nhƣng thẩm quyền
phúc thẩm lại không đƣợc xác định cụ thể cho tòa chuyên trách này.
Việc quy định thẩm quyền phúc thẩm thiếu đồng nhất nêu trên không
phù hợp với tiêu chí tăng cƣờng tính chuyên sâu cho các thẩm phán,
không phù hợp với mục tiêu thành lập các Tòa chuyên trách tại Tòa
án cấp tỉnh và Tòa án cấp tối cao.
15
2.1.2.2. Về thủ tục xét xử tại Tòa án cấp phúc thẩm
Thủ tục phiên toà phúc thẩm về cơ bản giống nhƣ thủ tục tiến
hành phiên tòa sơ thẩm.
Về thủ tục tiến hành phiên họp phúc thẩm, theo Điều 280
BLTTDS thì thành phần Hội đồng phúc thẩm gồm ba thẩm phán,
một thành viên trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài
liệu, chứng cứ kèm theo. KSV phát biểu ý kiến của VKS về việc
giải quyết kháng cáo, kháng nghị trƣớc khi Hội đồng phúc thẩm ra
quyết định.
2.1.2.3. Về quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm và
hiệu lực của bản án, quyết định phúc thẩm
Theo quy định tại Điều 275 LSĐBSBLTTDS, HĐXX phúc
thẩm có các quyền: Giữ nguyên bản án sơ thẩm; sửa bản án sơ thẩm;
hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ
vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án; hủy bản án sơ
thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Từ quy định hiện nay của
BLTTDS sẽ dẫn đến nguy cơ một vụ án có thể bị xử đi xử lại rất
nhiều lần, gây lãng phí và tốn kém cho cả đƣơng sự và ngân sách nhà
nƣớc. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay.
2.2. NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ XÉT LẠI BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN
2.2.1. Tính chất của việc xét lại bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật
16
Theo chúng tôi, vì quy định căn cứ kháng nghị nhƣ hiện nay
giữa hai thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm thực sự chƣa rõ ràng,
rất khó để xác định một cách cụ thể trong trƣờng hợp trên thì sẽ
phải kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hay tái thẩm theo quy
định hiện hành.
2.2.2. Những vấn đề chung về thủ tục xét lại bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật
Sự khác biệt giữa các cấp xét xử sơ thẩm, phúc thẩm với các
thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có có hiệu lực pháp luật đó
chính là tính chất của các thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm không phải
là một cấp xét xử trong tố tụng dân sự. Cấp xét xử sơ thẩm nhằm giải
quyết tranh chấp theo yêu cầu của đƣơng sự, cấp xét xử phúc thẩm
dựa trên kháng cáo, kháng nghị của đƣơng sự và ngƣời, cơ quan có
thẩm quyền để xét lại lần thứ hai vụ việc đã đƣợc xét xử sơ thẩm
nhƣng chƣa có hiệu lực. Trong khi đó, thủ tục xét lại các bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực không dựa trên yêu cầu trực
tiếp của đƣơng sự.
Chương 3
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU CHỈNH CỦA NGUYÊN TẮC
HAI CẤP XÉT XỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
3.1. CÁC YÊU CẦU NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU CHÍNH
CỦA NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT XỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
3.1.1. Yêu cầu từ đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
17
Những năm qua, nhận thức đƣợc vai trò, yêu cầu về cải cách
tƣ pháp, Đảng và Nhà nƣớc ta đã liên tiếp có những Nghị quyết quan
trọng thể hiện định hƣớng cải cách tƣ pháp với mục tiêu xây dựng
nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ
công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc
Việt Nam XHCN.
3.1.2. Yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội và quá
trình hội nhập quốc tế
Hiện nay, khi chúng ta tham gia trở thành thành viên của Tổ
chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), đồng thời là thành viên năng
động và tích cực của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
cho nên các quy phạm pháp luật TTDS đƣợc hoàn thiện sẽ đảm bảo
cho các quy phạm pháp luật nội dung đƣợc thực thi đúng đắn, hiệu
quả và sẽ tạo điều kiện hữu hiệu thực thi các chính sách hội nhập,
phát triển của nền kinh tế.
3.2. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐIỀU CHỈNH CỦA NGUYÊN TẮC HAI CẤP XÉT XỬ TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật
3.2.1.1. Về thẩm quyền xét xử
Thứ nhất, cần giao tất cả các VVDS cho TAND cấp huyện xét
xử ở cấp sơ thẩm. Nếu xác định nhƣ vậy, TAND cấp tỉnh giữ vai trò
là tòa án cấp phúc thẩm, tập trung thực hiện nhiệm vụ xem xét, giải
quyết các vụ việc mà cấp sơ thẩm đã giải quyết nhƣng bị kháng cáo,
18
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thứ hai, theo chúng tôi,
BLTTDS cần bổ sung điều luật quy định về quyền hạn của HĐXX sơ
thẩm trong đó nêu rõ HĐXX sơ thẩm có những quyền hạn nhất định
và có nghĩa vụ phải thực hiện những quyền hạn đó, chẳng hạn
HĐXX sơ thẩm có quyền hạn: chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu
cầu của nguyên đơn; bác toàn bộ hoặc một phần yêu cầu của nguyên
đơn; chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu phản tố, yêu cầu độc
lập của bị đơn hoặc của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ...
Thứ ba, liên quan đến quyền hạn của HĐXX phúc thẩm, chúng tôi
cho rằng cần phải bổ sung thẩm quyền cho HĐXX phúc thẩm theo
hƣớng đƣợc hủy bản án sơ thẩm và ban hành bản án mới thay thế bản
án sơ thẩm. Thứ tƣ, cần sớm hƣớng dẫn, quy định chi tiết thẩm
quyền của Tòa án liên quan đến quyết định cá biệt đƣợc quy định tại
Điều 32a LSĐBSBLTTDS.
3.2.1.2. Về thủ tục giải quyết vụ án dân sự
Chúng tôi cho rằng dù xem thủ tục rút gọn là một thủ tục đặc biệt,
có tính chất riêng nhƣng cần đƣợc quy định vào trong BLTTDS để có
sự bình đẳng về giá trị pháp lý nhƣ các quy định khác của BLTTDS
hiện hành. Đồng thời, mặc dù xây dựng thủ tục rút gọn trong TTDS
nhƣng vẫn phải giữ nguyên tắc hai cấp xét xử trong TTDS.
3.2.1.3. Về vấn đề tranh tụng trong tố tụng dân sự
Thứ nhất, bên cạnh việc nâng cao nhận thức về vai trò của
NBVQLĐS thì cần loại bỏ thủ tục cấp giấy chứng nhận bảo vệ cho
luật sƣ, những NBVQLĐS nhƣ quy định của pháp luật hiện hành;
19
Thứ hai, cần quy định về quyền thu thập chứng cứ, quyền đề nghị
Tòa án thu thập chứng chứ cho NBVQLĐS; Thứ ba, để đảm bảo việc
tranh luận không bị lan man, dàn trải, trùng lặp thì cần phải bổ sung,
hƣớng dẫn chi tiết về cơ sở của việc tranh luận, phạm vi tranh luận,
thời gian tranh luận tại phiên tòa.
3.2.2. Kiến nghị về một số biện pháp đảm bảo thực hiện
nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự Việt Nam
3.2.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong hệ thống Tòa án
Cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức Tòa án theo các cấp xét xử với
các cấp Tòa án gồm: TAND cấp huyện XXST tất cả các VVDS;
TAND cấp tỉnh XXPT đối với những vụ án chƣa có hiệu lực pháp
luật bị kháng cáo, kháng nghị; TANDTC giải quyết lại các vụ việc đã
đƣợc giải quyết sơ thẩm, phúc thẩm và các quyết định, bản án của
Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm đã có hiệu lực nhƣng bị kháng nghị
theo quy định của pháp luật.
3.2.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ Tòa án
Để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ Tòa án, cần thống
kê, phân loại trình độ đội ngũ Thẩm phán hiện nay để có kế hoạch
bồi dƣỡng, đào tạo chuyên sâu về pháp luật nhằm đảm bảo đòi hỏi có
thể giải quyết các VADS một cách hiệu quả; cần có sự cải cách mạnh
mẽ chế độ tiền lƣơng,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lds_le_van_cao_nguyen_tac_hai_cap_xet_xu_trong_phap_luat_to_tung_dan_su_viet_nam_8768_1945573.pdf