Quan điểm thứ nhất: Quan điểm tiếp cận rủi ro trong doanh
nghiệp dưới góc độ quản trị tài chính. Dưới góc độ quản trị tài chính,
rủi ro trong doanh nghiệp là sự khác biệt giữa lợi nhuận thực tế so
với lợi nhuận kỳ vọng khi thực hiện các quyết định về tài chính. Khi
đó, rủi ro tài chính được định nghĩa như sau:“Rủi ro tài chính là sự
phản ánh các biến cố có thể xảy ra hoặc không xảy ra thường gắn
liền với các quyết định tài trợ, đó là rủi ro tăng thêm ngoài rủi ro
kinh doanh đối với các chủ sở hữu do doanh nghiệp có sử dụng đòn
bẩy tài chính. Trong đó đòn bẩy tài chính chỉ mức độ nợ và tác động
của nợ trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp”.
Quan điểm thứ hai: Quan điểm tiếp cận rủi ro gắn liền với
việc vay nợ của doanh nghiệp khi huy động vốn để tài trợ cho hoạt6
động kinh doanh của mình. Một khi xuất hiện các khoản nợ trong cơ
cấu vốn buộc doanh nghiệp nghĩa vụ phải trả lãi cho các chủ nợ. Với
quan điểm này rủi ro tài chính được định nghĩa như sau:“Rủi ro tài
chính là rủi ro do việc sử dụng nợ mang lại, nó gắn liền với cơ cấu
tài chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng nợ này sẽ ảnh hưởng đến
sự biến thiên của hiệu quả tài chính (sự biến thiên của hiệu quả tài
chính có thể xem xét thông qua sự biến thiên của tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu (ROE)). Sự biến thiên này làm tăng thêm xác suất mất
khả năng thanh toán khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn
tài trợ khác có chi phí tài chính (chi phí sử dụng vốn vay) cố định”.
Quan điểm thứ ba: Quan điểm tiếp cận rủi ro gắn liền với các
trạng thái rủi ro kiệt quệ tài chính. Với quan điểm này rủi ro tài chính
được định nghĩa như sau:“Rủi ro tài chính là rủi ro kiệt quệ tài chính
khi doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không thể trả được các khoản
nợ bao gồm các khoản nợ gốc và lãi vay cho chủ nợ, và chịu sự tác
động của các nhân tố giá cả của thị trường như: lãi suất, tỷ giá hối
đoái, giá cả hàng hóa đến thu nhập của doanh nghiệp”.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 797 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân tích rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành chế biến lương thực thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Phạm Quang Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h của các doanh nghiệp ngành chế biến lương thực
4
thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả
sử dụng phần mềm Eviews 8 để phân tích các số liệu thứ cấp để xử
lý số liệu.
Tài liệu sử dụng:
Tài liệu sơ cấp: Tài liệu thu thập từ các giáo trình, nghiên cứu
đã được công bố.
Tài liệu thứ cấp: Tài liệu thu thập từ 51 doanh nghiệp chế biến
lương thực thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4
chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích rủi ro tài chính của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích rủi ro tài chính của các doanh nghiệp
ngành chế biến lương thực thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Chương 3: Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành chế biến
lương thực thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Chương 4: Một số kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tài chính.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái quát chung về rủi ro
a. Trường phái truyền thống
b. Trường phái hiện đại
1.1.2. Nguyên nhân gây nên rủi ro
a. Nguyên nhân khách quan
b. Nguyên nhân chủ quan
1.2. PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các quan điểm về phân tích rủi ro tài chính của
doanh nghiệp
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau của các tác giả
trong và ngoài nước khi định nghĩa về rủi ro tài chính của doanh
nghiệp. Chúng ta có thể xem xét một vài quan điểm như sau:
Quan điểm thứ nhất: Quan điểm tiếp cận rủi ro trong doanh
nghiệp dưới góc độ quản trị tài chính. Dưới góc độ quản trị tài chính,
rủi ro trong doanh nghiệp là sự khác biệt giữa lợi nhuận thực tế so
với lợi nhuận kỳ vọng khi thực hiện các quyết định về tài chính. Khi
đó, rủi ro tài chính được định nghĩa như sau:“Rủi ro tài chính là sự
phản ánh các biến cố có thể xảy ra hoặc không xảy ra thường gắn
liền với các quyết định tài trợ, đó là rủi ro tăng thêm ngoài rủi ro
kinh doanh đối với các chủ sở hữu do doanh nghiệp có sử dụng đòn
bẩy tài chính. Trong đó đòn bẩy tài chính chỉ mức độ nợ và tác động
của nợ trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp”.
Quan điểm thứ hai: Quan điểm tiếp cận rủi ro gắn liền với
việc vay nợ của doanh nghiệp khi huy động vốn để tài trợ cho hoạt
6
động kinh doanh của mình. Một khi xuất hiện các khoản nợ trong cơ
cấu vốn buộc doanh nghiệp nghĩa vụ phải trả lãi cho các chủ nợ. Với
quan điểm này rủi ro tài chính được định nghĩa như sau:“Rủi ro tài
chính là rủi ro do việc sử dụng nợ mang lại, nó gắn liền với cơ cấu
tài chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng nợ này sẽ ảnh hưởng đến
sự biến thiên của hiệu quả tài chính (sự biến thiên của hiệu quả tài
chính có thể xem xét thông qua sự biến thiên của tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu (ROE)). Sự biến thiên này làm tăng thêm xác suất mất
khả năng thanh toán khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn
tài trợ khác có chi phí tài chính (chi phí sử dụng vốn vay) cố định”.
Quan điểm thứ ba: Quan điểm tiếp cận rủi ro gắn liền với các
trạng thái rủi ro kiệt quệ tài chính. Với quan điểm này rủi ro tài chính
được định nghĩa như sau:“Rủi ro tài chính là rủi ro kiệt quệ tài chính
khi doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không thể trả được các khoản
nợ bao gồm các khoản nợ gốc và lãi vay cho chủ nợ, và chịu sự tác
động của các nhân tố giá cả của thị trường như: lãi suất, tỷ giá hối
đoái, giá cả hàng hóa đến thu nhập của doanh nghiệp”.
Tóm lại, từ những quan điểm khác nhau của các tác giả trong
và ngoài nước về rủi ro tài chính như trên, trong phạm vi nghiên cứu
của luận văn này, rủi ro tài chính của doanh nghiệp có thể được hiểu
như sau: “Rủi ro tài chính là rủi ro xảy ra do việc sử dụng nợ mang
lại thường gắn liền với các hoạt động tài trợ có liên quan như: mua
bán, đầu tư, vay nợ và một số hoạt động kinh doanh khác. Rủi ro do
việc sử dụng nợ này sẽ ảnh hưởng tập trung trên hai khía cạnh:
Khía cạnh thứ nhất: Ảnh hưởng đến sự biến thiên của hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp.
Khía cạnh thứ hai: Làm mất khả năng thanh toán các khoản
nợ khi đến hạn của doanh nghiệp.
7
1.2.2. Ý nghĩa của nhận diện rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Phân tích qua độ biến thiên
Rủi ro tài chính của doanh nghiệp theo khía cạnh thứ nhất đề
cập đến sự ảnh hưởng từ việc vay nợ, tác động tới sự biến thiên của
hiệu quả tài chính. Do đó, để đánh giá tổng quan mức độ rủi ro tài
chính của một doanh nghiệp, thì trước hết cần phải đánh giá được
mức độ ổn định của chỉ tiêu khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này càng ổn định thì rủi ro của doanh nghiệp càng thấp. Cụ
thể như sau:
Khả năng sinh lời
trên vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
X 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Từ sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính, ta phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu như
sau:
[RE + (RE – R)
] (1-T)
hay = [ + ( – r)
] (1-T)
Từ công thức trên ta thấy rằng, khả năng sinh lời trên vốn chủ
sở hữu tùy thuộc vào một phần cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp,
tức là tùy thuộc vào mức độ sử dụng nợ. Cho nên càng khẳng định
rằng rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến việc sử dụng nợ của
doanh nghiệp. Với việc sử dụng nợ này sẽ ảnh hưởng đến sự biến
thiên của hiệu quả tài chính, cho nên phân tích rủi ro tài chính về cơ
bản, ta sẽ sử dụng các chỉ tiêu phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số
biến thiên để đánh giá. Cụ thể như sau:
8
Phương sai ROE Var(ROE)
∑
Độ lệch chuẩn ROE
√ √
∑ ̅̅ ̅̅ ̅̅
Trong đó:
là khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu, i là số thứ tự của cá
thể, n là số lượng cá thể
̅̅ ̅̅ ̅̅ là giá trị trung bình hoặc giá trị kì vọng của khả năng
sinh lời vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên sử dụng độ lệch chuẩn có hạn chế là trong trường
hợp thước đo khác nhau, giá trị kỳ vọng giữa các phương án khác
nhau thì phương sai và giá trị độ lệch chuẩn không thể căn cứ để
đánh giá. Để giải quyết hạn chế này, người ta sử dụng chỉ tiêu hệ số
biến thiên.
Hệ số biến thiên Hbt =
̅̅ ̅̅ ̅̅
Bên cạnh đó, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là quyết
định một phần bởi việc sử dụng nợ của đơn vị, và rủi ro tài chính là
rủi ro có liên quan đến việc sử dụng nợ. Vì vậy, phân tích rủi ro tài
chính thông qua việc phân tích độ biến thiên của ROE không thôi
vẫn chưa đủ, mà còn cần phải phân tích độ biến thiên của các chỉ tiêu
thành phần ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể
ta xem xét công thức như sau:
= Var ([ + ( – r)
] (1-T))
Biến đổi công thức trên ta có:
= Var ([HKD (1 +
) -
] (1-T))
Trong quá trình phân tích ta giả sử tỷ lệ N/VCSH và T là hằng
số ta có:
= (1-T)
2
(1 +
)
2
Var(HKD)
9
Như vậy, mối liên quan giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh
doanh có thể thông qua độ lớn đòn bẩy nợ (tỷ lệ N/VCSH)
(HTC) = (1 +
) (1-T) (HKD)
Theo công thức trên, rõ ràng độ biến thiên khả năng sinh lời
của nguồn vốn chủ sở hữu được tạo thành bởi độ biến thiên của khả
năng sinh lời tài sản và của đòn bẩy tài chính. Do vậy:
RRTC = H LN/TS + DBN
Với RRTC là chênh lệch độ biến thiên hiệu quả tài chính.
H LN/TS là ảnh hưởng của nhân tố hiệu quả kinh doanh.
DBN là ảnh hưởng của độ biến thiên đòn bẩy nợ.
1.3.2. Phân tích qua các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán
Dựa trên quan điểm về rủi ro tài chính của doanh nghiệp theo
khía cạnh thứ hai đề cập đến sự ảnh hưởng từ việc vay nợ tác động
làm mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số chung để đánh
giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện như sau:
Khả năng thanh toán =
Số tiền dùng để trả nợ
Số nợ ngắn hạn phải trả
a. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành được hiểu là mối quan hệ
giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp
với nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng
thanh toán hiện hành
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
10
Hệ số này càng cao thì khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn càng cao, việc trả nợ này không phụ thuộc vào việc bán tài sản
dự trữ (hàng tốn kho).
c. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời tiếp tục được chọn lọc hơn
cả hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
1.3.3. Phân tích qua các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính và khả
năng trả nợ lãi vay
Rủi ro tài chính chịu ảnh hưởng trực tiếp từ vấn đề sử dụng nợ
vay của doanh nghiệp. Và sự ảnh hưởng đó thể hiện qua sự tác động
của nó đối với khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. Để xem xét sự ảnh
hưởng đó, ta dùng chỉ tiêu đòn bẩy tài chính.
Độ lớn đòn
bẩy tài chính
=
% thay đổi ROE
% thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính
không đổi thì:
Độ lớn đòn
bẩy tài chính
=
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Lợi nhuận trước thuế
Chỉ tiêu khả năng trả nợ lãi vay đo lường khả năng của doanh
nghiệp trong việc trả lãi tiền vay bằng các khoản lợi nhuận thu được
từ các hoạt động kinh doanh trong kỳ, nếu khả năng trả nợ lãi vay
càng lớn thì rủi ro của doanh nghiệp càng thấp và ngược lai. Chỉ tiêu
được đo lường bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận và chi phí lãi vay.
Khả năng trả
nợ lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
11
1.4. ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN RỦI RO TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.4.1. Ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự biến thiên khả
năng sinh lời vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả dựa trên cơ sở lý luận
về cách thức đo lường của ROE, mối quan hệ giữa ROE với các yếu
tố có liên quan trong quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp để đưa
ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến thiên của ROE cho các doanh
nghiệp ngành chế biến lương thực thực phẩm Việt Nam. Bao gồm
các nhân tố như sau: cơ cấu vốn, rủi ro kinh doanh, tốc độ tăng
trưởng và quy mô doanh nghiệp,.
a. Ảnh hưởng cơ cấu vốn đến sự biến thiên khả năng sinh
lời trên vốn chủ sở hữu
b. Ảnh hưởng rủi ro kinh doanh đến sự biến thiên khả năng
sinh lời trên vốn chủ sở hữu
c. Ảnh hưởng tốc độ tăng trưởng đến sự biến thiên khả năng
sinh lời trên vốn chủ sở hữu
d. Ảnh hưởng quy mô doanh nghiệp đến sự biến thiên khả
năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu
1.4.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp
a. Ảnh hưởng nợ ngắn hạn đến khả năng thanh toán
b. Ảnh hưởng tài sản ngắn hạn đến khả năng thanh toán
c. Ảnh hưởng khả năng sinh lời đến khả năng thanh toán
d. Ảnh hưởng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho đến khả
năng thanh toán
e. Ảnh hưởng quy mô doanh nghiệp đến khả năng thanh
toán
12
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC THỰC PHẨM NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC
THỰC PHẨM VIỆT NAM
2.1.1. Tổng quan chung về ngành chế biến lƣơng thực thực phẩm
Việt Nam
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ngành chế biến lƣơng thực thực phẩm giai đoạn
2010-2014
a. Tình hình sản xuất
Bảng số liệu cho thấy ngành CBLTTP có số lượng doanh
nghiệp, doanh thu, số lao động, giá trị sản xuất tăng qua từng năm.
Đặc biệt với sự tăng trưởng của giá trị sản xuất, cụ thể năm 2010 giá
trị sản xuất của ngành là 610.091 tỷ đồng, đến năm 2014 là
1.333.563 tỷ đồng tăng 118,58%. Trong toàn ngành công nghiệp, giá
trị sản xuất của ngành chế biến lương thực thực phẩm luôn chiếm tỷ
trọng hơn 20%. Qua những con số trên đã cho thấy được tiềm năng
mà ngành chế biến lương thực thực phẩm mang lại cho ngành công
nghiệp của đất nước là rất to lớn so với các thành phần kinh tế khác.
b. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu
Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Ngành chế biến lương thực thực phẩm
Chế biến sản phẩm
trồng trọt
Chế biến thủy hải
sản
Chế biến sản
phẩm chăn nuôi
13
Theo Tổ chức Giám sát Kinh doanh Quốc tế (BMI), tổng mức
tiêu dùng thực phẩm ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2009-
2014 sẽ tăng 67,3%, riêng trong năm 2014 mức này ước tính đạt
426.997 tỷ đồng. Mức tiêu thụ bình quân theo đầu người ước tính đạt
56,4% (tương đương 4.537.628 đồng) vào năm 2014. Tuy nhiên tính
theo GDP thì mức tiêu dùng thực phẩm có thể sẽ giảm nhẹ từ 15,5%
(năm 2009) xuống 14,8% (năm 2014).
Tình hình xuất khẩu
Trong giai đoạn 2010-2014 tình hình xuất khẩu ngành chế
biến lương thực thực phẩm của nước ta đạt được nhiều thành công
nhất định, cụ thể là có nhiều mặt hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD,
chủ yếu là các sản phẩm có thế mạnh như gạo, thủy sản. Bảng số
liệu cho thấy trong giai đoạn 2010-2014 kim ngạch xuất khẩu một số
mặt hàng thế mạnh của Việt Nam có sự tăng trưởng đáng kể như: cà
phê, thủy sản, hạt điều, lúa gạo. Phần lớn thị trường xuất khẩu của
các sản phẩm là Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Đông...
2.2. PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC THỰC PHẨM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM
2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng nợ của các doanh nghiệp
ngành chế biến lƣơng thực thực phẩm niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam
Các doanh nghiệp ngành CBLTTP đều sử dụng phần lớn các
khoản vay là nợ ngắn hạn, chỉ tiêu Nợ dài hạn/Tổng tài sản còn quá
thấp cho thấy các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tiếp
cận vốn vay dài hạn, trong khi đó việc huy động vốn trên thị trường
chứng khoán còn chưa thật sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, buộc
14
các doanh nghiệp phải huy động thêm từ các nguồn vay khác. Chính
vì thế, các doanh nghiệp cần phải có chính sách vay nợ hợp lý để tối
ưu hóa các khoản nợ của mình, tránh tình trạng sử dụng nợ quá nhiều
thì phải đối mặt với nguy cơ rủi ro phá sản, hoặc sử dụng nợ quá ít
lại không phát huy tối đa những lợi thế.
2.2.2. Phân tích rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành
chế biến lƣơng thực thực phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam
a. Khía cạnh thứ nhất: Ảnh hưởng của việc sử dụng nợ đến
mức độ biến động của hiệu quả tài chính
Đồ thị trên cho thấy hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp
ngành chế biến lương thực thực phẩm, xét theo chỉ tiêu ROE đã có
sự giảm sút đáng kể. Cụ thể giảm từ 23,8% năm 2010 xuống còn
11,5% năm 2014. Sự giảm sút này là do bởi hai nguyên nhân: Thứ
nhất là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
giảm sút. Thứ hai là lãi suất vay có chiều hướng tăng qua các năm
2010-2012, vì đây chính là giai đoạn mà nền kinh tế nước ta chịu ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, các doanh
nghiệp phải chịu một lãi suất cao khi đi vay vốn. Vấn đề càng tác
động tiêu cực hơn khi mà tỷ suất Nợ/VCSH xu hướng tăng, có doanh
nghiệp tỷ suất này ở mức cao nhất là 882,84% (bảng 2.4). Tình hình
chung cho thấy rủi ro tài chính xét trên phương diện biến động ROE
của các doanh nghiệp ngành chế biến lương thực thực phẩm trong
giai đoạn 2010-2014 có sự biến động mạnh, chỉ tiêu ROE tăng giảm
không ổn định.
Trên phương diện rủi ro tài chính, luận văn xem xét các chỉ
tiêu phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên ROE và các chỉ tiêu
liên quan như: tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE), lãi suất (r), tỷ
15
suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (Nợ/VCSH) của các doanh
nghiệp, nhưng chỉ tập trung phân tích vào chỉ tiêu hệ số biến thiên.
Vì số lượng doanh nghiệp nhiều nên để phục vụ cho việc phân tích
và thể hiện qua đồ thị được dễ dàng, tác giả chia 51 doanh nghiệp ra
thành 2 nhóm như sau:
Nhóm có đòn bẩy tài chính (ĐBTC) thấp: có 22 doanh nghiệp
với hệ số đòn bẩy tài chính <1, hệ số đòn bẩy trung bình là 0,51.
Nhóm có đòn bẩy tài chính (ĐBTC) cao: có 29 doanh nghiệp
với hệ số đòn bẩy tài chính >1, hệ số đòn bẩy trung bình là 2,42.
Theo đồ thị ta nhận thấy có 12 điểm dao động lớn hơn 1
(chiếm tỷ lệ 24%), nhưng trong số đó chỉ có 6 điểm là dao động
mạnh nhất (1 điểm đột biến số 8 có ĐBTC <1 và 5 điểm đột biến số
9,11,16,26 và 27 có ĐBTC >1), điều này thể hiện các doanh nghiệp
này có mức độ biến thiên ROE rất cao. Nguyên nhân dẫn đến sự biến
động mạnh này là do trong giai đoạn từ năm 2010-2014, 6 doanh
nghiệp (chiếm tỷ lệ 12%) có 1 năm thua lỗ, dẫn đến chỉ tiêu ROE
bình quân khá nhỏ, sự biến thiên của ROE rộng. Chẳng hạn như
FBT, doanh nghiệp này có chỉ tiêu ROE biến thiên trong khoảng từ -
45,6% đến +18,7%. Sự biến thiên ROE thể hiện mức độ rủi ro tài
chính của doanh nghiệp, do vậy sự biến thiên ROE cho thấy rủi ro tài
chính của doanh nghiệp này là khá cao. Còn lại phần lớn các doanh
nghiệp có mức độ biến thiên ROE dao động trong khoảng từ 0,1 đến
0,86.
Theo lý thuyết thì hệ số biến thiên lớn hơn 1 phản ánh mức độ
biến thiên cao. Từ đó, có thể nhận xét rằng các doanh nghiệp ngành
CBLTTP có mức độ biến thiên ở mức trung bình. Cũng theo đồ thị
trên, ta nhận thấy rằng biến động của RE gắn liền với sự biến động
của ROE, điều này thể hiện mối quan hệ qua lại giữa hiệu quả kinh
16
doanh và tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Còn lại,
sự biến thiên của lãi suất vay r xem như tương đối độc lập với sự
biến thiên của tỷ suất Nợ/VCSH của doanh nghiệp.
b. Khía cạnh thứ hai: Làm mất khả năng thanh toán các
khoản nợ tài chính khi đến hạn của doanh nghiệp
Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy trọng giai đoạn 2010-2014, khả
năng thanh toán của các doanh nghiệp ngành chế biến lương thực
thực phẩm có sự suy giảm đáng kể. Hệ số khả năng thanh toán hiện
hành giảm 1,96 lần năm 2010 xuống còn 1,79 lần năm 2014. Hệ số
khả năng thanh toán nhanh giảm từ 1,36 lần năm 2010 xuống còn
1,09 lần năm 2014. Hệ số khả năng thanh toán tức thời giảm 0,51 lần
năm 2010 xuống còn 0,42 lần năm 2014. Về cơ bản chỉ tiêu phản ánh
khả năng thanh toán của doanh nghiệp ngành CBLTTP niêm yết đều
thỏa mãn giá trị kỳ vọng ( 1,0 lần), chỉ có hệ số khả năng thanh
toán tức thời suy giảm (< 0,5 lần) về mặt lý thuyết thì đáng lo ngại.
Nhìn chung, cho thấy khả năng thanh toán của các doanh nghiệp
ngành chế biến lương thực thực phẩm ở mức vừa phải, ở mức không
quá rủi ro. Đối với chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện hành, mà
luận văn muốn tập trung phân tích thì nhận thấy rằng, nếu chỉ tiêu
này kéo dài với xu hướng giảm trong giai đoạn sắp tới sẽ ảnh hưởng
xấu đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nguy cơ rủi ro tài
chính gia tăng. Do vậy, để nâng cao khả năng thanh toán hiện hành
thì các doanh nghiệp phải cần có các biện pháp huy động vốn hợp lý
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán, góp phần ổn định tình hình tài
chính.
17
CHƢƠNG 3
XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC THỰC PHẨM NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. ĐO LƢỜNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC THỰC PHẨM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố
đến sự biến thiên khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Giả thuyết 1: Cơ cấu vốn tác động cùng chiều (+) đến sự biến
thiên khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Giả thuyết 2: Rủi ro kinh doanh tác động cùng chiều (+) đến
sự biến thiên khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Giả thuyết 3: Tốc độ tăng trưởng tác động cùng chiều (+) đến
sự biến thiên khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Giả thuyết 4: Quy mô doanh nghiệp tác động ngược chiều (-)
đến sự biến thiên khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố
đến khả năng thanh toán
Giả thuyết 1: Nợ ngắn hạn tác động ngược chiều (-) đến khả
năng thanh toán hiện hành
Giả thuyết 2: Khả năng sinh lời tác động cùng chiều (+) đến
khả năng thanh toán hiện hành
Giả thuyết 3: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tác động cùng
chiều (+) đến khả năng thanh toán hiện hành
18
Giả thuyết 4: Tài sản ngắn hạn tác động cùng chiều (+) đến
khả năng thanh toán hiện hành
Giả thuyết 5: Quy mô doanh nghiệp tác động cùng chiều (+)
đến khả năng thanh toán hiện hành
3.2.3. Mô hình nghiên cứu
3.2.4. Mô tả các biến trong mô hình
3.2.5. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu
Trong nghiên cứu này, dữ liệu được tác giả lựa chọn và thu thập từ
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, cụ thể là từ Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Số liệu được thu thập từ website của Công ty chứng khoán Bảo Việt
vpbs.com.vn, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội www.hnx.vn và Sở
giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh www.hsx.vn. Các doanh nghiệp
được lựa chọn theo hai tiêu chí: Thứ nhất: doanh nghiệp được phân
loại ngành cấp 2 thuộc ngành cấp 1 là ngành chế biến chế tạo. Thú
hai doanh nghiệp niêm yết phải cung cấp thông tin đầy đủ trên
BCTC trong 5 năm, giai đoạn 2010-2014. Những doanh nghiệp
không đầy đủ BCTC thuộc ngành vẫn phải bị loại bỏ. Danh sách 52
doanh nghiệp trong ngành chế biến lương thực thực phẩm niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam [Phụ lục 1].
3.2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến thiên khả
năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Mô hình nghiên cứu của tác giả như sau:
SD_ROE = + *DE + *SD_ROA + *GROWTH +
*SIZE + Ui
b. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
Mô hình nghiên cứu của tác giả như sau:
19
CR = + *STD + *ROA + *INT+ *CA +
*SIZE + Ui
3.3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3.1. Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến sự biến thiên khả
năng sinh lời vốn chủ sở hữu
a. Thống kê mô tả các biến mô hình
b. Phân tích hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
c. Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu
d. Kiểm định mô hình
3.3.2. Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng thanh
toán
a. Thống kê mô tả các biến mô hình
b. Phân tích hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
c. Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu
d. Kiểm định mô hình
3.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG CỦA MÔ HÌNH
3.4.1. Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến sự biến thiên khả
năng sinh lời vốn chủ sở hữu
3.4.2. Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng thanh
toán
20
CHƢƠNG 4
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TÀI CHÍNH
4.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGÀNH CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC THỰC PHẨM VIỆT
NAM
4.1.1. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý
Thứ nhất, với việc sử dụng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ
cho tài sản dài hạn, rất dễ gây nên tình trạng mất khả năng thanh
toán. Do vậy, giải pháp đưa ra là xây dựng cho doanh nghiệp một cơ
cấu tài chính hợp lý, đảm bảo cân đối về tỷ lệ giữa vốn vay trên vốn
chủ sở hữu, để luôn bảo đảm khả năng trả nợ. Trước khi quyết định
vay vốn cần phải có sự nghiên cứu kỹ, đánh giá khả năng trả nợ, phải
hoạch định được nguồn trả nợ, thời gian trả nợ và lãi suất hợp lý,
tránh tình trạng vay mượn bằng mọi giá. Khi có điều kiện, hãy thanh
toán sớm các khoản nợ, bởi vì lãi suất đi vay thường khá cao, việc
thanh toán bớt các khoản nợ, sẽ giảm được chi phí, đồng thời có điều
kiện quản lý tốt các khoản nợ còn lại, qua đó giảm thiểu được rủi ro.
Thứ hai, nên điều chỉnh cơ cấu vốn xuống gần mức trung bình
của ngành, nên tiến hành tự tài trợ cho nhu cầu vốn bằng nguồn vốn
chủ sở hữu, tránh việc phụ thuộc vào các nguồn vốn vay ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, các cá nhân. Đồng thời, các doanh nghiệp nên
tính toán lại các nhu cầu vốn đầu tư về mặt thời gian, chi phí sử dụng
như thế nào đó cho hợp lý.
4.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy hiệu quả sử dụng tài
sản có tác động đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp, cụ thể
thông qua việc sử dụng tài sản ngắn hạn.
21
Một số biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cho các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp cần xác định đúng đắn nhu cầu tài sản
lưu động thường xuyên cần thiết, tổ chức và quản lý tốt công tác
thanh toán (thiết lập thời hạn thanh toán, tỷ lệ chiết khấu thanh toán)
và thu hồi nợ (lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo
toàn vốn ngắn hạn).
Thứ hai, kết quả nghiên cứu không cho thấy sự tác động của
hàng tồn kho ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp ngành
chế biến lương thực thực phẩm. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp
ngành chế biến lương thực thực phẩm thì hàng tồn kho vẫn luôn
đóng vai trò quan trọng giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục. Vì vậy, doanh nghiệp cần phối hợp nhiều biện
pháp khác nhau trong việc quản lý hàng tồn kho như: xác định hợp lý
các nguyên vật liệu cần mua trong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_phan_tich_rui_ro_tai_chinh_cua_cac_doanh_ng.pdf