Các tiêu chí đo lường mức độ phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ
Thứ nhất, tiêu chí phản ánh sự gia tăng của quy mô dịch vụ
cung ứng.
Thứ hai, tiêu chí phản ánh sự gia tăng thị phần hoạt động.
Thứ ba, tiêu chí về sự gia tăng số lượng dịch vụ mới, mức độ đa
dạng hoá các sản phẩm dịch vụ khách hàng bán lẻ.
Thứ tư, tiêu chí về sự gia tăng hiệu quả hoạt động của dịch vụ
khách hàng bán lẻ.
Thứ năm, tiêu chí về mức độ hài lòng của khách hàng.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường Việt Nam chú trọng
phát triển dịch vụ KHBL - một thị trường còn bỏ ngỏ ở nước ta.
DVNH bán buôn, hướng tới các doanh nghiệp lớn ngày càng bị thu
hẹp, ảnh hưởng không nhỏ đến sức cạnh tranh của các NHTM trong nước.
Do đó, không còn sự lựa chọn nào khác, việc phát triển các sản
phẩm dịch vụ KHBL nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng
hóa các hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro, chống đỡ với sự cạnh
tranh khốc liệt của các NHTM trong và ngoài nước của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam là đòi hỏi cấp thiết có ý nghĩa quan
trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và qua thời gian thu thập số
liệu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa
Thiên Huế, tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ khách
hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
4
Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt
nghiệp trình độ thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Dịch vụ NHTM nói chung và dịch vụ KHBL nói riêng cũng
được đề cập đến rất nhiều trong các nghiên cứu trong nước (các tạp
chí, bài báo khoa học, hội thảo, các sách tham khảo, luận văn, luận
án...). Các nghiên cứu này tập trung mổ xẻ, phân tích từ khái niệm,
các loại hình dịch vụ, tuy nhiên hầu hết sử dụng thuật ngữ “Ngân
hàng bán lẻ” (NHBL), từ mô hình phát triển các NHTM trong tương
lai với việc ứng dụng các dịch vụ NHBL tiên tiến, hiện đại. Không
có công trình khoa học nào nghiên cứu về khách hàng bán lẻ tại
ngân hàng thương mại. Mặc dù nội hàm giữa hai thuật ngữ “ngân
hàng bán lẻ” và “khách hàng bán lẻ” có sự tương đồng, nhưng không
đồng nhất. Bởi khi đề cập đến khái niệm ngân hàng bán lẻ, đó là chỉ
về phương thức kinh doanh của ngân hàng (bán buôn, bán lẻ). Trong
khi đó, khái niệm “khách hàng bán lẻ”, hướng về đối tượng khách
hàng được phục vụ thường có quy mô nhỏ lẻ.
Một số nghiên cứu còn tiếp cận DVNH nói chung và dịch vụ
NHBL nói riêng theo từng lát cắt: nghiên cứu chủ yếu về lý luận,
phân tích thực trạng phát triển dịch vụ này tại một hoặc một số ngân
hàng cụ thể, phân tích chiến lược phát triển dịch vụ NHBL của các
ngân hàng nước ngoài, hay các giải pháp để phát triển dịch vụ
NHBL tại Việt Nam...
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các
NHTM nói chung, hoặc tiếp cận rời rạc từng khía cạnh nhỏ của dịch
vụ NHBL. Tại một số NHTM cụ thể như Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
5
triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam... cũng
đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng,
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng hay phát triển thị
trường dịch vụ thẻ, ATM, thanh toán điện tử... Trên cơ sở đó, tác giả
phân thành 3 nhóm công trình khoa học đã công bố như sau:
Nhóm thứ nhất, các công trình khoa học, các bài báo đề cập
đến lý luận phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung như:
Trịnh Bá Tửu (2005), "Cần đổi mới nhận thức về dịch vụ
ngân hàng hiện đại", Tạp chí Ngân hàng, số 7;
Lê Văn Huy, Phạm Thanh Thảo (2008), “Phương pháp đo
lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng: Nghiên cứu lý
thuyết”, Tạp chí Ngân hàng, số 6. Công trình nghiên cứu phương
pháp định vị dịch vụ thẻ ngân hàng biểu đồ nhận thức và lược đồ
Radar về giá trị thỏa mãn khách hàng, tìm kiếm các phương pháp đo
lường dịch vụ ngân hàng;
Nguyễn Văn Giàu (2008), “Cải cách và mở cửa dịch vụ ngân
hàng”, Thời báo ngân hàng, số 1. Nội dung bàn về cải cách, mở cửa
dịch vụ ngân hàng và ứng dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Hầu hết các công trình, bài báo, tạp chí trên mới chỉ đề cập
đến quan niệm, dịch vụ ngân hàng nói chung, phân tích, tìm kiếm
các mô hình, phương pháp thuần túy về mặt lý luận về hiệu quả các
dịch vụ ngân hàng chứ chưa phân tích cụ thể dịch vụ NHBL hoặc
một loại hình dịch vụ NHBL cụ thể.
Nhóm thứ hai, các công trình khoa học, các bài báo lại tiếp
cận dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng qua
việc đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ, các sản phẩm ngân hàng
6
hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh và
chủ động trong hội nhập. Gồm:
Võ Kim Thanh (2001), “Đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân
hàng mhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Vietinbank”, Luận án
tiến sỹ Khoa học, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
Nguyễn Thanh Phong (2011), “Đa dạng hóa sản phẩm kinh
doanh của Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
Lê Hoàng Nga (2010), “Chiến lược phát triển dịch vụ Ngân
hàng điện tử tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn
2010-2015”, Thời báo kinh tế Việt Nam, số tháng 6.
Hầu hết các công trình khoa học này chỉ đề cập đến tính cấp
thiết phải đa dạng hóa DVNH nói chung chứ chưa đi sâu vào phân
tích cụ thể vai trò của dịch vụ NHBL đối với hoạt động của các
NHTM.
Nhóm thứ ba, các công trình khoa học nghiên cứu về dịch vụ
ngân hàng bán lẻ: được nhiều tác giả trong nước đề cập nghiên cứu
dưới góc độ phân tích thực trạng hoạt động của một tổ chức nào đó,
rồi so sánh với các tổ chức khác có cùng quy mô, cùng ngành nghề
kinh doanh, để từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển dịch vụ
NHBL, ta có thể kiệt kê một vài công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2007), “Một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đến năm 2015”, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả trình bày thực
trạng kết quả kinh doanh, phân tích cho vay, huy động vốn của ngân
hàng, sử dụng phương pháp phân tích, so sánh dữ liệu sơ cấp, thứ
7
cấp phân tích yếu tố môi trường bên trong, môi trường bên ngoài,
tiến hành phân tích ma trận SWOT và ma trận QSPM để từ đó đưa
ra các nhóm giải pháp phù hợp với ngân hàng.
Nguyễn Thanh Phong (2014), “Giải pháp phát triển dịch vụ
Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi
nhánh Trà Vinh”, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Công trình
trình bày một cách hệ thống các cơ sở lý thuyết về dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, phân tích các yếu tố bên trong, các yếu tố bên ngoài,
phân tích thực trạng hoạt động dich vụ ngân hàng bản lẻ của ngân
hàng trong thời gian qua. Tác giả sử dụng phương pháp thu thập số
liệu,tình hình kinh tế tài chính để so sánh, phân tích, thống kê, mô tả.
Trên cơ sở phân tích, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
tỉnh Trà Vinh. Đồng thời, đưa ra các kiến nghị với các cơ quan ban
ngành tỉnh Trà Vinh, NHNN tỉnh Trà Vinh và Ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Á.
Hiện tại, theo nghiên cứu của tác giả, chưa thấy có công trình
nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề phát triển dịch vụ khách hàng
bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Do vậy, đề tài là một lĩnh vực chuyên
sâu, có tính khoa học cao của chuyên ngành tài chính ngân hàng.
Đề tài nhằm giải quyết một cách tương đối có hệ thống những
vấn đề có liên quan đến vấn đề phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
tại ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, tác giả luôn có ý thức kế
thừa, học hỏi những kết quả mà các công trình khoa học, luận án,
luận văn và các bài viết đã đạt được cũng như các kinh nghiệm thực
tiễn có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.
8
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển dịch
vụ khách hàng bán lẻ và phân tích thực trạng dịch vụ KHBL tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế (Vietinbank Thừa Thiên Huế), luận văn
hướng tới mục đích dề xuất những giải pháp cũng như kiến nghị
nhằm góp phần tiếp tục phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại
Vietinbank Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển dịch
vụ KHBL, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và nhân
tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ KHBL.
+ Tìm hiểu kinh nghiệm về phát triển các dịch vụ KHBL ở
một số NHTM trong nước và trên thế giới; rút ra những bài học kinh
nghiệm trong phát triển dịch vụ KHBL ở Vietinbank nói chung và
Vietinbank Thừa Thiên Huế nói riêng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ KHBL tại
Vietinbank Thừa Thiên Huế, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động dịch vụ
khách hàng bán lẻ tại Vietinbank Thừa Thiên Huế nói riêng và
Vietinbank nói chung.
+ Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
đẩy mạnh phát triển dịch vụ KHBL tại Vietinbank nói chung,
Vietinbank Thừa Thiên Huế nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu vấn đề phát triển dịch vụ
khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại.
9
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
+ Về thời gian: từ năm 2016 đến 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên nền tảng của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin, đường lối chủ trương của Đảng, nhà nước về phát
triển dịch vụ ngân hàng nói chung, dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các
NHTM nói riêng. Luận văn coi trọng các lý thuyết kinh tế hiện đại
có liên quan trực tiếp đến phát triển DVNH và dịch vụ KHBL trong
các NHTM.
- Phương pháp nghiên cứu: ngoài phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học phù hợp với tính chất và yêu cầu của luận văn như:
+ Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập số liệu từ các báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tín
dụng, để tiến hành xử lý.
+ Phương pháp xử lý số liệu: sau khi đã thu thập các số liệu
thô sẽ tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ
những số liệu thu thập được ở ngân hàng để tính toán, phân tích,
đánh giá và tìm ra một số biện phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ.
+ Phương pháp thống kê: được sử dụng trong luận văn để
thống kê nghiệp vụ cho vay có tài sản bảo đảm gồm cầm cố, thế chấp
tài sản và bảo lãnh.
+ Phương pháp quy nạp: sử dụng kết quả phân tích các số liệu
và tư liệu đã thu thập để rút ra các nhận định, kết luận quan trọng
10
liên quan đến thực trạng thành công và hạn chế của dịch vụ khách
hàng bán lẻ, phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Vietinbank
Thừa Thiên Huế nói riêng và Viettin bank nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận:
- Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về
phát triển dịch vụ KHBL tại các NHTM. Quan điểm về dịch vụ ngân
hàng được nghiên cứu theo phạm vi rộng bao gồm toàn bộ các dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Phát triển dịch vụ
KHBL chính là sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng dịch vụ,
nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa và khách hàng cá nhân, thông qua hệ thống mạng lưới
các điểm giao dịch và hệ thống mạng thông tin, điện tử viễn thông.
- Luận văn đã phân tích và chỉ rõ những đặc điểm của việc
phát triển dịch vụ KHBL trong điều kiện toàn cầu hóa và HNKTQT
đang diễn ra mạnh mẽ. Từ đó, luận văn khẳng định vai trò của việc
phát triển dịch vụ KHBL trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM và sự phát triển của nền kinh tế.
- Dựa trên việc phân tích thực trạng và xu hướng phát triển
của dịch vụ KHBL hiện nay, Luận văn đã chỉ rõ yêu cầu khách quan
của việc phát triển dịch vụ KHBL của các NHTM Việt Nam trong
đó có NHTMCP Công thương Việt Nam; đồng thời làm rõ các nhân
tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ KHBL trong điều kiện
toàn cầu hóa và HNKTQT.
- Luận văn đã xác định những nội dung của phát triển dịch vụ
KHBL và xây dựng 1 hệ thống các tiêu chí đánh giá nhằm đo lường
11
mức độ thành công của việc phát triển dịch vụ KHBL tại các
NHTM.
Về mặt thực tiễn:
- Trên cơ sở nghiên cứu tình hình phát triển dịch vụ KHBL tại
một số nước trên thế giới và trong nước, luận văn rút ra một số bài
học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho các NHTM nói chung và
Vietinbank nói riêng trong quá trình phát triển dịch vụ KHBL.
- Luận văn đã phân tích, đánh giá tương đối toàn diện về thực
trạng hoạt động của Vietinbank nói chung và hoạt động dịch vụ
KHBL của Vietinbank Thừa Thiên Huế nói riêng, bao gồm cả
những mặt tích cực cũng như những hạn chế yếu kém trong quá
trình phát triển dịch vụ KHBL và nguyên nhân của những hạn chế
yếu kém đó.
- Trên cơ sở phân tích dịch vụ khách hàng bán lẻ tại
Vietinbank Thừa Thiên Huế, Luận văn đã đưa ra một số nhóm giải
pháp nhằm phát triển dịch vụ KHBL tại Vietinbank. Đồng thời, đã
đề xuất các kiến nghị với Chính phủ và Vietinbank nhằm nâng cao
dịch vụ KHBL trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành 3 chương chính với nội dung như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ khách hàng
bán lẻ tại ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao dịch vụ khách hàng bán lẻ tại
12
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ khách hàng bán lẻ
1.1.1. Khái niệm dịch vụ khách hàng bán lẻ
Cách tiếp cận của luận văn là quan niệm dịch vụ ngân hàng
theo nghĩa rộng, tức là dịch vụ ngân hàng bao gồm tất cả các dịch vụ
ngân hàng cung cấp cho khách hàng đều là dịch vụ ngân hàng. Thị
trường bán lẻ là một cách nhìn hoàn toàn mới về thị trường tài
chính, qua đó, phần đông những người lao động nhỏ lẻ sẽ được tiếp
cận với các sản phẩm DVNH, tạo ra một thị trường tiềm năng đa
dạng và năng động.
1.1.2. Phân loại dịch vụ khách hàng bán lẻ
1.1.3. Vai trò của dịch vụ khách hàng bán lẻ
Thứ nhất, đối với nền kinh tế - xã hội:
Thứ hai, đối với ngân hàng thương mại:
Thứ ba, đối với khách hàng:
1.2. Phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (NXB Bách khoa Việt
Nam tái bản 2008) “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất
của những biến đổi đang diễn ra. Phát triển là một thuộc tính của vật
Các loại dịch vụ khách hàng bán lẻ
Huy động vốn Dịch vụ cho vay Dịch vụ thanh toán. Dịch vụ ngân hàng điện tử Dịch vụ thẻ
Dột số dịch vụ khách hàng bán lẻ khác
14
chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong
trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong, nguồn gốc
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” .
1.2.2. Đặc điểm của phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Một là, về khách hàng.
Hai là, về số lượng và quy mô giao dịch.
Ba là, về ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Bốn là, mạng lưới phân phối rộng, sản phẩm đa dạng.
1.2.3. Các phương thức phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ NHBL.
Thứ hai, da dạng hoá dịch vụ khách hàng bán lẻ, với cơ cấu
hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và vị thế của ngân
hàng trong cạnh tranh.
Thứ ba, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng bán lẻ
Thứ tư, phát triển mạnh mẽ kênh phân phối sản phẩm dịch vụ
khách hàng bán lẻ
1.2.4. Các tiêu chí đo lường mức độ phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ
Thứ nhất, tiêu chí phản ánh sự gia tăng của quy mô dịch vụ
cung ứng.
Thứ hai, tiêu chí phản ánh sự gia tăng thị phần hoạt động.
Thứ ba, tiêu chí về sự gia tăng số lượng dịch vụ mới, mức độ đa
dạng hoá các sản phẩm dịch vụ khách hàng bán lẻ.
Thứ tư, tiêu chí về sự gia tăng hiệu quả hoạt động của dịch vụ
khách hàng bán lẻ.
Thứ năm, tiêu chí về mức độ hài lòng của khách hàng.
15
Thứ sáu, tiêu chí về thương hiệu uy tín của Ngân hàng thương
mại.
Thứ bảy, tiêu chí về khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.5. Các nhân tố tác động đến sự phát triển dịch vụ khách
hàng bán lẻ
Thứ nhất, quan điểm của Nhà nước về hoạt động của hệ thống
NHTM thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, các quy định của hệ thống pháp luật về dịch vụ ngân
hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng
Thứ ba, môi trường kinh tế - xã hội.
Thứ tư, mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Thứ năm, chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống NHTM
Thứ sáu, năng lực đổi mới công nghệ của Ngân hàng Thương
mại.
Thứ bảy, uy tín của ngân hàng thương mại.
Thứ tám, chất lượng của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển dịch
vụ khách hàng bán lẻ và giá trị tham khảo cho Ngân hàng
Vietinbank Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
1.3.1. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
từ các nước trên thế giới
Một là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
Ngân hàng hồi giáo Dubai (DUBAI ISLAMIC BANK: DIB)
Hai là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ BNP
Paribas - Ngân hàng bán lẻ số 1 của Pháp
Ba là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ANZ-
Australia
16
1.3.2. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
của các ngân hàng thương mại trong nước
Một là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ của
ngân hàng ANZ Việt Nam.
Hai là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ của
ngân hàng HSBC Việt Nam.
Ba là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHBL của ngân hàng
Citibank Việt Nam.
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng
Vietinbank Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Trên cơ sở nghiên cứu phát triển dịch vụ ngân hàng ở một số
ngân hàng trên có thể rút ra các bài học kinh nghiệm quý giá đối với
Viettibank nói chung và Vietinbank Thừa Thiên Huế nói riêng
17
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thừa
Thiên Huế
Tổng quan về Vietinbank: Ra đời từ năm 1988, VietinBank
hiện đang nắm giữ vai trò chủ đạo, chủ lực của một ngân hàng hàng
đầu nền kinh tế. Vietinbank có hệ thống mạng lưới phát triển mạnh
mẽ với 148 chi nhánh, 07 Công ty thành viên, 03 Đơn vị sự nghiệp,
hơn 1.000 phòng giao dịch trên 63 tỉnh/thành phố trong cả nước.
VietinBank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất có mặt tại
châu Âu với 02 chi nhánh tại Frankfurt và Berlin - CHLB Đức. Đồng
thời, VietinBank đã có mặt tại Vientiane – Lào và đang tích cực xúc
tiến mở các văn phòng đại diện, chi nhánh tại nhiều quốc gia khác
như Myanmar, Anh, Ba Lan, Séc
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
VietinBank Thừa Thiên Huế được tổ chức theo mô hình trực
tuyến - chức năng, vừa đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý đồng
thời vừa tiết kiệm được thời gian trong quản lý và điều hành hoạt
động. Cơ cấu tổ chức gồm: Ban Giám đốc và 09 phòng.
18
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Tính đến 31/12/2018 tổng huy động vốn đạt 2,017 tỷ đồng
tăng 14,8% so với năm 2017 và tăng 32,18% so với năm 2016.
2.2. Tình hình dịch vụ khách hàng bán lẻ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa
Thiên Huế
2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Thừa Thiên Huế
2.3.1. Đa dạng hoá dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa
Thiên Huế
Với mục tiêu trở thành 1 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt
Nam và là 1 ngân hàng mạnh trong khu vực, Vietinbank đã không
ngừng đổi mới toàn diện, từ mô hình tổ chức, công nghệ thông tin
đến hoạt động quảng bá thương hiệu,
2.3.2. Phát triển kênh phân phối sản phẩm tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thừa
Thiên Huế
Song song với quá trình đa dạng hoá sản phẩm, nâng cấp công
nghệ, trong thời gian qua Phòng bán lẻ - VietinBank Thừa Thiên Huế
đã không ngừng phát triển mở rộng mạng lưới kinh doanh, gồm các
điểm giao dịch rộng khắp, tập trung ở thành phố Huế.
Không chỉ chú trọng đầu tư mở rộng mạng lưới các kênh phân
phối truyền thống, VietinBank xác định trong sự chuyển đổi mô hình
kinh doanh bán lẻ theo hướng hiện đại hơn thì phát triển ngân hàng
19
điện tử đang được kỳ vọng là một kênh phân phối hiệu quả của
tương lai.
2.3.3. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ khách hàng
bán lẻ, tập trung vào phát triển cho vay tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thừa
Thiên Huế
Với quy mô hoạt động lớn nguồn vốn huy động bình quân và
dư nợ cho vay nền kinh tế bình quân của Chi nhánh đều đạt gần
100% kế hoạch được giao. Vietinbank Thừa Thiên Huế đã khẳng định
được uy tín và vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng Công Thương
Việt Nam cũng như trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong hệ thống,
Vietinbank Thừa Thiên Huế luôn nằm trong nhóm đứng đầu khu vực
Bắc Trung bộ cả về quy mô lẫn hiệu quả hoạt động. Còn trên địa bàn
tỉnh, chi nhánh là đơn vị chiếm thị phần lớn. Với hơn 80% doanh nghiệp
trên địa bàn huyện đều có quan hệ tín dụng, trong đó chi nhánh đã tham
gia đầu tư vốn vào các công trình trọng điểm có tác động lớn đến việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Thừa Thiên Huế
2.4.1. Những kết quả đạt được theo tiêu chí đo lường mức độ
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Thứ nhất, quy mô và chất lượng của hệ thống kênh phân phối.
Thứ hai, sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần bán lẻ.
Thứ ba, mức độ gia tăng doanh số và thu nhập cho ngân hàng.
Thứ tư, mức độ gia tăng quy mô dịch vụ cung ứng, đặc biệt
trong hoạt động tín dụng bán lẻ cũng có bước tăng trưởng.
20
Thứ năm, gia tăng số lượng dịch vụ mới.
Thứ sau, gia tăng thị phần.
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động phát triển
dịch vụ khách hàng bán lẻ của Vietinbank Thừa Thieen Huế
Thứ nhất, sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ
KHBL nói riêng còn nghèo nàn, cơ cấu sản phẩm dịch vụ chưa hợp
lý, chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Các sản phẩm dịch vụ còn chưa phong phú, đa dạng, chưa tạo
ra được sự khác biệt hoàn toàn, nổi trội hơn so với các ngân hàng
khác. Các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì các ngân hàng khác
trên địa bàn đều đã có, chưa có được một sản phẩm chủ đạo, mang
tính đặc thù riêng
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động phát triển dịch vụ
khách hàng bán lẻ của NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Thừa Thiên Huế xuất phát từ những nguyên nhân dưới đây:
- Nhìn chung Vietinbank Thừa Thiên Huế chưa quan tâm đúng
mức tới mảng dịch vụ KHBL; chưa có biện pháp cụ thể phát triển
dịch vụ KHBL tương xứng với lợi thế và tiềm năng vốn có của
Vietinbank. Chiến lược phát triển dịch vụ KHBL đã được xây dựng
và đang từng bước triển khai, tuy nhiên việc triển khai còn chậm,
chưa có các sản phẩm dịch vụ KHBL mang đậm bản sắc của
Vietinbank. Do vậy, kết quả thu được từ mảng dịch vụ KHBL, đặc
biệt là nhóm dịch vụ phi tín dụng của Vietinbank trong những năm
qua vẫn còn rất khiêm tốn và chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế vốn có của Vietinbank.
21
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Phương hướng tiếp tục thúc đẩy dịch vụ khách hàng
bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam về dịch vụ khách hàng bán lẻ
Để tiếp tục duy trì vị trí ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam,
trong thời gian tới Vietinbank cần tiếp tục bám sát mục tiêu chiến
lược phát triển dịch vụ KHBL đã được HĐQT phê duyệt, với những
mục tiêu trọng yếu như sau:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ KHBL, đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ KHBL đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ KHBL
tự động chứa hàm lượng công nghệ cao, tích cực nghiên cứu bán
chéo sản phẩm dịch vụ, triển khai có hiệu quả các sản phẩm dịch vụ
trọn gói nhằm phát huy tối đa các giá trị gia tăng của các sản phẩm
dịch vụ.
3.1.2. Định hướng nâng cao dịch vụ khách hàng bán lẻ
3.1.2.1. Định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ
3.1.2.2. Định hướng về phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng bán lẻ
3.1.2.3. Định hướng về phát tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_phat_trien_dich_vu_khach_hang_ban_le_tai_ng.pdf