Xây dựng và hoàn thiện các căn cứ lập dự toán
CTX NSNN:
+ Dự toán CTX NSNN được xây dựng cần đảm bảo các tiêu
chí và định mức phân bổ NSNN do các cấp có thẩm quyền quyết
định; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng của các xã, các đơn vị sử dụng ngân sách
huyện, bảo đảm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ
khâu lập dự toán CTX
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu quả nguồn lực tài chính của huyện, tạo điều kiện
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
1.1.3. Nội dung chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa
phương cấp huyện
Nội dung CTX NSNN cấp huyện theo Luật NSNN (2015)
bao gồm các khoản mục chi:
- Chi sự nghiệp quốc phòng;
- Chi sự nghiệp an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
- Chi sự nghiệp giáo dục-đào tạo và dạy nghề;
- Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Chi sự nghiệp văn hóa thông tin;
- Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
- Chi sự nghiệp thể dục thể thao;
6
- Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường;
- Chi các hoạt động kinh tế;
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các
chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
- Ngoài ra, các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị-xã hội; hỗ
trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên
nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện
Cấp phát, thanh toán các khoản CTX NSNN được thực hiện
dựa trên các nguyên tắc đồng thời để thực hiện CTX NSNN trong các
trường hợp cụ thể. Pháp luật quy định các điều kiện cấp phát, thanh
toán các khoản CTX NSNN bao gồm:
Thứ nhất, khoản CTX đã được xác định trong dự toán ngân sách
được duyệt.
Thứ hai, khoản chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị
đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo
quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ.
Thứ ba, khoản chi đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền chuẩn chi.
Thứ tư, khoản chi được thực hiện trên cơ sở có đầy đủ các
chứng từ có liên quan. Tùy theo tính chất từng khoản chi, pháp luật
quy định cụ thể những loại hồ sơ, chứng từ thanh toán bắt buộc phải
có.
1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng
cấp huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở
địa phương cấp huyện
Quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện là quá trình
chính quyền cấp huyện lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát
mọi hoạt động CTX từ NSNN theo đúng quy định pháp luật và phân
cấp NSNN, nhằm sử dụng ngân sách đúng mục đích, hiệu quả, góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện. Trong
đó:
7
1.2.2. Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
ở địa phương cấp huyện
1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở
địa phương cấp huyện
Việc tổ chức các khoản CTX NSNN ở các địa phương phải
tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ chính sách, quy định của Nhà
nước.
Thứ hai, nguyên tắc cân đối thu-chi ngân sách huyện.
Thứ ba, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Thứ tư, nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN.
Thứ năm, nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ về tài chính của đơn
vị sử dụng NSNN.
1.2.4. Bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa
phương cấp huyện
Việc tổ chức bộ máy quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp
huyện gồm nhiều cơ quan với chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Thứ nhất, HĐND huyện.
Thứ hai, UBND huyện.
Thứ ba, Phòng TC-KH huyện.
Thứ tư, KBNN huyện.
1.2.5. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở
địa phương cấp huyện
1.2.5.1. Lập dự toán chi thường xuyên
1.2.5.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên
1.2.5.3. Quyết toán chi thường xuyên
1.2.5.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chi thường xuyên
1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước ở địa phương cấp huyện
1.2.6.1. Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền huyện
Thứ nhất, chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện
trong việc quản lý CTX NSNN.
Thứ hai, năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ trong bộ
máy quản lý CTX NSNN cấp huyện.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý CTX
NSNN.
1.2.6.2. Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền cấp xã và các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước
8
Thứ nhất, năng lực quản lý tài chính ngân sách của chính
quyền cấp xã và các đơn vị sử dụng NSNN.
Thứ hai, ý thức tuân thủ pháp luật trong sử dụng nguồn
NSNN cho các hoạt động thường xuyên của Chính quyền cấp xã và
các đơn vị sử dụng NSNN.
1.2.6.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
Thứ nhất, cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về
quản lý CTX NSNN đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN cấp
huyện.
Thứ hai, phân cấp quản lý trong hệ thống NSNN.
Thứ ba, khả năng về nguồn lực tài chính công.
Thứ tư, trình độ phát triển kinh tế và thu nhập của người dân
địa phương.
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
ở một số địa phƣơng và bài học rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
của Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
của Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
1.3.3. Bài học rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
9
Tóm tắt chƣơng 1
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về các vấn đề lý
luận cơ bản liên quan đến công tác chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp huyện; Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp huyện thông qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự
toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN cấp
huyện. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên NSNN
được phân tích cụ thể trên các nhóm nhân tố: Thuộc về chính quyền
huyện, thuộc về chính quyền cấp xã và các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước và nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô. Nói cách
khác, chương một của luận văn chính là cơ sở lý luận, tiền đề cho
việc phân tích thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn
trong những chương tiếp theo.
10
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Bố Trạch
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
2.1.2.2. Về xã hội
2.2. Bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Bố Trạch
2.3. Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Bố Trạch
2.3.1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên
2.3.1.1. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại huyện Bố Trạch
2.3.1.2. Trình tự thực hiện lập dự toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại huyện Bố Trạch
Trình tự thực hiện lập dự toán NSNN vào năm đầu thời kỳ
ổn định ngân sách tại huyện Bố Trạch được thể hiện ở hình sau đây:
Trong số các nhóm CTX NSNN tại huyện Bố Trạch thì dự
toán chi lớn nhất thuộc về 02 nhóm, bao gồm: Chi giáo dục, đào tạo
và dạy nghề (chiếm trung bình khoảng 54%); Chi hoạt động của các
cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (chiếm trung bình khoảng
23%). Trong khi đó, một số sự nghiệp quan trọng như: chi sự nghiệp
kinh tế, chi sự nghiệp y tế thì số dự toán hàng năm lại rất thấp. Qua
đó có thể thấy sự mất cân đối trong cơ cấu dự toán CTX của huyện
trong những năm qua.
2.3.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên
Nhìn chung việc tổ chức thực hiện dự toán NSNN của huyện
trong lĩnh vực CTX thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực,
bám sát dần dự toán và khả năng cân đối của ngân sách, công tác tổ
chức thực hiện nghiêm túc, công khai, phát huy được tính chủ động,
tinh thần trách nhiệm của các cấp quản lý trong đó có Phòng TC-KH
và KBNN huyện.
a) Về số tổng CTX NSNN huyện
CTX giai đoạn 2016-2018 có xu hướng tăng dần qua các
11
năm và đều vượt dự toán được giao đầu năm, được cân đối và bảo
đảm mức chi tương đối hợp lý. Cụ thể:
Năm 2016 thực hiện: 628.562 triệu đồng, bằng 125,8% dự
toán; trong đó chi sự nghiệp kinh tế 33.038 triệu đồng, tăng 9,3% so
với dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 313.634 triệu đồng, vượt
13,7% so với dự toán; chi quản lý hành chính đạt 134.770 triệu đồng,
vượt 11,3% so với dự toán.
Năm 2017 thực hiện: 839.159 triệu đồng, bằng 461,3% dự
toán; trong đó chi sự nghiệp kinh tế 224.261 triệu đồng, giảm 7,6%
so với dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 305.897 triệu đồng,
vượt 8% so với dự toán; chi quản lý hành chính đạt 135.598 triệu
đồng, vượt 15,27% so với dự toán.
Năm 2018 thực hiện: 808.655 triệu đồng, bằng 119,13% dự
toán, trong đó chi cho sự nghiệp kinh tế 152.219 triệu đồng, vượt
323,8% so với dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 361.852 triệu
đồng, giảm 3,89% so với dự toán; quản lý hành chính đạt 161.625
triệu đồng, vượt 16,9% sơ với dự toán.
b) Về cơ cấu CTX NSNN huyện
So sánh số thực chi và số dự toán chi có thể thấy sự khác biệt
tương đối lớn trong một số khoản chi, ví dụ chênh lệch của chi các
hoạt động kinh tế hay chi sự nghiệp đảm bảo xã hội. Điều này cho
thấy chất lượng dự toán CTX NSNN của huyện những năm qua là
chưa cao.
c) Về chi sự nghiệp kinh tế
Có thể thấy rằng, số tăng chi mạnh nhất là chi sự nghiệp kinh
tế, năm 2016, số thực hiện chi là 33.038 triệu đồng (đạt 111,3% dự
toán) vào năm 2017 là 224.264 triệu đồng (đạt 561,6% dự toán) tăng
đến 578,81% so với năm 2016, đến năm 2018 là 152.219 triệu đồng
(đạt 423,76% dự toán) giảm 32,12% so với năm 2017. Nguyên nhân
tăng chủ yếu là do ngân sách cấp trên bổ sung kinh phí cho sự nghiệp
thủy sản (Kinh phí hỗ trợ tàu cá tham gia khai thác hải sản trên các
vùng biển xa theo Quyết định 48/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ).
d) Về chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Thực tế ngân sách của huyện Bố Trạch đã tập trung cố gắng
bố trí các khoản chi ngoài lương cho công tác giáo dục, nhưng về cơ
bản mức chi ngoài lương cho công tác giáo dục không bảo đảm được
mức tối thiểu. Mặt khác, một số khoản chi được ghi vào CTX ngoài
12
lương đối với giáo dục lại liên quan trực tiếp đến con người như: chi
cho công tác tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp, công tác tuyển sinh...
e) Về chi sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình
Những năm qua, công tác y tế luôn được Chính phủ quan
tâm, đặc biệt là đối tượng người nghèo không có việc làm ổn định,
các đối tượng đang sinh sống ở những vùng khó khăn, vùng sâu,
vùng xa ít có điều kiện tiếp xúc với các dịch vụ y tế công cộng.
Huyện Bố Trạch là một huyện nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Bình,
có vai trò quan trọng trong phát triển KT-XH tỉnh, tuy nhiên, chi
ngân sách đầu tư cho sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình
những năm qua rất thấp và có xu hướng giảm. Điều này khiến cho hệ
thống cơ sở y tế trên địa bàn huyện hiện nay phần lớn là yếu kém,
không đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân. Đồng
thời, xuất hiện những vấn đề yếu kém về dân số, lao động, chất lượng
nguồn nhân lực.
f) Chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể
Trong thời gian qua chi quản lý hành chính đã góp phần
trong việc thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, bảo đảm thực
hiện thành công các nhiệm vụ chính trị, duy trì sự ổn định vĩ mô và
vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước. Tuy nhiên do khả năng tài
chính còn hạn chế nên chính sách cải cách tiền lương vẫn chưa đạt
mục tiêu đề ra, mặt khác do vấn đề kiểm soát chi chưa đảm bảo chất
lượng nên tình trạng thất thoát, gây lãng phí và nạn tham nhũng, quan
liêu trong bộ máy hành chính Nhà nước vẫn còn tồn tại và cần có
những giải pháp tích cực để giải quyết.
g) Về chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của huyện đã từng
bước được cải thiện, đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao, bình quân thu nhập đầu người năm sau cao hơn năm trước. Các
cấp, ngành địa phương đã tích cực tổ chức thực hiện những chương
trình phát triển KT-XH gắn với công tác xóa đói, giảm nghèo bền
vững.
h) Về công tác kiểm soát CTX NSNN của KBNN huyện
Qua thực tiễn cho thấy, công tác kiểm soát CTX qua KBNN
trên địa bàn huyện Bố Trạch trong những năm qua thực hiện tương
đối bài bản và hiệu quả.
2.3.3. Thực trạng quyết toán chi thường xuyên
2.3.3.1. Công tác xử lý kinh phí cuối năm ngân sách
13
Hết kỳ kế toán các đơn vị dự toán thực hiện công tác khóa sổ
kế toán theo luật định, đảm bảo số liệu báo cáo quyết toán chính xác,
trung thực, đầy đủ và kịp thời.
2.3.3.2. Công tác quyết toán số liệu chi thường xuyên ngân sách nhà
nước
Số liệu phân tích trên cho thấy, CTX của huyện Bố Trạch
qua các năm từ 2016-2018 đều tăng so với kế hoạch. Có nhiều
nguyên nhân dẫn tới tăng CTX NSNN, trong đó có nguyên nhân
khách quan do thay đổi chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp cho
cán bộ, công chức, viên chức của Chính phủ, tăng chế độ trợ cấp cho
các đối tượng bảo trợ xã hội, thân nhân liệt sĩ và người có công với
Cách mạng, sự thay đổi về chính sách điều hành qua các thời kỳ,...
Bên cạnh đó cũng có những nguyên nhân chủ quan như công tác lập
dự toán theo phương pháp quản lý đầu vào nên chưa sát với tình hình
thực tế, không cập nhật thường xuyên được những thay đổi trong
hoạch định chính sách mới, đơn vị lập dự toán chưa chú trọng xem
xét đến tính hiệu quả của nguồn kinh phí cấp hàng năm để cân đối
ngân sách cho phù hợp, chưa nắm bắt được hết các nhiệm vụ chi phải
thực hiện trong năm dẫn đến bố trí chi không đồng đều phải điều
chỉnh dự toán chi giữa các ngành. Có một nguyên nhân khác nữa làm
tăng chi ngân sách đó là tăng chi từ tăng thu ngân sách để cân đối
CTX...
2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chi
thường xuyên
2.3.4.1. Thanh tra về tình hình mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản,
trang thiết bị của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
2.3.4.2. Kiểm tra về việc chấp hành quy định pháp luật về chi ngân
sách nhà nước
2.3.4.3. Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện về hoạt động chi
thường xuyên ngân sách nhà nước
2.3. Đánh giá quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Bố Trạch
2.3.1. Điểm mạnh trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại huyện Bố Trạch
2.3.2. Điểm yếu trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại huyện Bố Trạch
Thứ nhất, đối với công tác lập dự toán CTX.
Công tác lập dự toán mang nặng tính hình thức, thường căn
14
cứ vào dự toán của năm trước để điều chỉnh cho năm sau.
Công tác lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách thường
chậm về thời gian quy định, chủ yếu dựa vào dự toán và phân bổ của
cấp tỉnh để kịp thời cho kỳ họp HĐND huyện vào cuối năm do đó mà
quy trình thực hiện hay bị rút ngắn và kiểm soát đôi khi chưa kỹ
càng.
Thứ hai, đối với công tác chấp hành dự toán CTX.
Việc phân bổ dự toán chưa sát với thực tế nhu cầu chi nên
thường xảy ra tình trạng điều chỉnh, bổ sung các khoản mục dẫn tới
khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan tài chính và KBNN.
Tình trạng lãng phí trong CTX còn lớn.
Thứ ba, đối với công tác quyết toán CTX.
Báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thường
chưa đảm bảo quy định về thời gian, hệ thống mẫu biểu, khi nộp vẫn
còn phải sửa chữa, điều chỉnh gây tình trạng chậm quyết toán.
Xét duyệt quyết toán còn mang tính hình thức, chưa kiên
quyết xử lý các khoản chi không đúng chế độ.
Thứ tư, đối với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động CTX.
Công tác kiểm soát chi của KBNN đúng thủ tục nhưng thủ
tục hành chính còn rườm rà, giải quyết công việc vẫn cứng nhắc, cán
bộ bị quá tải nhất là những tháng cuối quý, cuối năm gây ra ách tắc
trong xử lý chứng từ, giao dịch với các đơn vị sử dụng ngân sách ở
một số nơi còn tồn tại tình trạng quan liêu.
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu trong quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch
2.3.3.1. Những nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, hệ thống định mức phân bổ, sử dụng ngân sách
thường xuyên không đáp ứng được nhu cầu và giá cả thực tế trên thị
trường.
Thứ hai, mô hình lập ngân sách theo đầu vào được áp dụng
khá cứng nhắc nên nguồn ngân sách bị phân bổ khá dàn trải, thiếu hệ
thống và sự kết nối giữa các năm nên khó theo đuổi mục tiêu chiến
lược.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ ngành tài chính ở cấp huyện, xã còn
thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, trình độ còn chưa đồng đều,
chưa được chuẩn hóa và bắt kịp với tiến trình cải cách Tài chính.
Thứ tư, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngân sách chưa
15
chặt chẽ đặc biệt là khâu thu thập số liệu và lập báo cáo, số liệu còn
khập khiễng giữa các bên có liên quan.
Thứ năm, việc triển khai tin học hóa công tác kế toán ngân
sách còn chậm và thiếu đồng bộ.
Thứ sáu, chưa có chế tài xử phạt thực sự nghiêm khắc đối
với việc vi phạm trong quản lý ngân sách, mặt khác cán bộ kiểm tra,
thanh tra chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của mình dẫn đến
công tác thanh, kiểm tra mang nặng tính hình thức.
2.3.3.2. Những nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, hệ thống pháp luật về quản lý NSNN chưa hoàn
thiện và việc phổ biến pháp luật chưa được chú trọng.
Thứ hai, thời gian xây dựng dự toán và mô hình ngân sách
còn bất cập.
Thứ ba, điều kiện tự nhiên không thuận lợi của huyện Bố
Trạch.
Thứ tư, công tác lập dự toán CTX ngân sách tại một số đơn vị bị coi
nhẹ, chưa có ý thức quản lý, sử dụng tiết kiệm ngân sách.
16
Tóm tắt chƣơng 2
Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018 đã được đi sâu phân tích và
đánh giá ở chương 2 của luận văn. Huyện đã có những kết quả
đáng ghi nhận như công tác dự toán ngày càng được quan tâm với
việc dự toán sát với thực tế hơn, đầu tư vào những lĩnh vực tạo ra
nguồn thu cho địa phương, tiết kiệm chi được chú trọng đểu tạo
nguồn thu nhập tăng thêm cho cán bộ. Bên cạnh đó vẫn còn tồn
tại những hạn chế xuất phát từ cả yếu tố khách quan và chủ quan.
Việc phân tích cụ thể dựa trên các số liệu thực tế của huyện Bố
Trạch đã khái quát được thực trạng về quản lý chi thường xuyên
trên địa bàn, chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu trong từng
khâu quản lý. Qua việc đánh giá đó chính là cơ sở để đề xuất
những giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện.
17
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm
2025
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch
Ngày 26/12/2012, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
3212/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
huyện Bố Trạch đến năm 2020. Theo đó, mục tiêu, định hướng phát
triển các ngành, lĩnh vực của huyện có những nội dung chủ yếu sau:
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại huyện Bố Trạch đến năm 2025
Luận văn đề xuất một số phương hướng hoàn thiện công tác
quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch đến năm 2025 như sau:
Thứ nhất, triệt chủ trương, chính sách, các định hướng lớn về
phát triển KT-XH của tỉnh, của huyện. Với quan điểm này, việc hoàn
thiện quản lý CTX ngân sách phải được xác định đồng bộ từ việc đổi
mới cơ chế chính sách và kiện toàn hệ thống tài chính phù hợp với
quy luật kinh tế thị trường và điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay. Đặc biệt, UBND huyện cần quán triệt mạnh tinh thần thực hiện
Luật NSNN, Luật thực hành tiết kiệm; các văn bản pháp lý; các chủ
trương cải cách hành chính nhà nước tới các đơn vị dự toán ngân
sách.
Thứ hai, trong khuôn khổ phân cấp nhiệm vụ chi phải luôn
bám sát các chính sách, định mức, tỉ lệ điều tiết, văn bản của UBND
tỉnh và tình hình phát triển KT-XH từng năm của huyện Bố Trạch.
Thứ ba, quản lý chi phải theo hướng tiết kiệm, hiệu quả.
Thứ tư, phải tăng cường sự phối kết hợp giữa các chủ thể
quản lý NSNN từ phân cấp nhiệm vụ chi; lập dự toán; phân bổ và
giao dự toán; thực hiện dự toán; quyết toán. Đặc biệt là phải tăng
cường công tác giám sát, kiểm soát chi qua KBNN.
18
Thứ năm, hoàn thiện quản lý CTX NSNN phải đi đôi với
hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy
làm công tác quản lý ngân sách. Nâng cao trình độ năng lực của đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc tại huyện Bố Trạch
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách huyện
Để thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ QLNN nói chung và quản
lý CTX ngân nói riêng, chính quyền huyện phải không ngừng cải
cách, hoàn thiện bộ máy quản lý để phù hợp với tình hình KT-XH địa
phương và sự phát triển từng ngày của khoa học công nghệ.
Kiểm tra, rà soát để phân công, phân nhiệm lại cho các cơ
quản QLNN, tránh tình trạng quản lý chồng chéo một lĩnh vực nhiều
cư quản quản lý; tổ chức thống nhất về việc thanh, kiểm tra, thành
lập các đoàn thanh tra, kiểm tra tránh tình trạng nay đoàn này, mai
đoàn nọ đến các đơn vị, gây phiền hà và mất thời gian của các đơn vị,
doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Tiến hành tập huấn bổ sung kiến thức cho đội ngũ Kế toán xã
và cán bộ chuyên quản các xã của Phòng TC-KH huyện. Để việc
kiểm tra, hỗ trợ nghiệp vụ kịp thời cho đội ngũ Kế toán xã, Phòng
TC-KH huyện phải có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ về
nghiệp vụ kế toán theo chế độ kế toán nhà nước đối với cấp xã cho
cán bộ, chuyên viên phòng, đặc biệt là các đồng chí chuyên quản cấp
xã, đảm bảo kịp thời giải đáp các thắc mắc khi có yêu cầu, nên gắn
việc thực hiện chế độ kế toán cấp xã với việc đánh giá kết quả hoàn
thành nhiệm vụ trong năm của cán bộ chuyên quản. Những đồng chí
kế toán xã không đáp ứng được yêu cầu về quản lý, cần phải được
kiến nghị thay thế, Phòng TC-KH huyện phối hợp với phòng Nội vụ
huyện, báo cáo tham mưu cho UBND huyện quyết định, không để
tình trạng xấu kéo dài.
3.2.2. Hoàn thiện lập dự toán chi thường xuyên
Lập dự toán là bước đầu tiên trong quản lý ngân sách, do vậy
nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định và
hiệu quả của ngân sách. Công tác lập dự toán ngân sách không chỉ
19
phải căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương mà còn phải xem xét
đến các nhiệm vụ, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội, an
ninh quốc phòng trong một giai đoạn trung hạn, ngoài ra còn phải
dựa vào các căn cứ khoa học, các tiêu chuẩn, định mức theo quy
định.
- Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện các căn cứ lập dự toán
CTX NSNN:
+ Dự toán CTX NSNN được xây dựng cần đảm bảo các tiêu
chí và định mức phân bổ NSNN do các cấp có thẩm quyền quyết
định; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng của các xã, các đơn vị sử dụng ngân sách
huyện, bảo đảm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ
khâu lập dự toán CTX.
- Thứ hai, hoàn thiện phân bổ, giao dự toán CTX NSNN cho
các xã, các đơn vị sử dụng ngân sách huyện:
Để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả phân bổ, giao và chấp
hành dự toán CTX NSNN, trước tiên Phòng TC-KH cần phải có kế
hoạch rà soát lại tất cả các đơn vị, để phân loại chính xác các loại
hình đơn vị dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách huyện, tuyệt
đối tuân thủ quy định về phân bổ, giao dự toán đối với từng loại hình
đơn vị.
- Thứ ba, áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách
trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF) hướng theo kết quả
đầu ra nhằm gắn kết chính sách, kế hoạch với ngân sách.
Để công cụ ngân sách thực sự trở thành công cụ đắc lực của
Chính phủ, các cấp chính quyền trong điều tiết phát triển kinh tế, cần
xác định mục tiêu cải cách quản lý ngân sách theo khung chi tiêu
trung hạn. Thực hiện khuôn khổ chi tiêu trung hạn, có nghĩa là mọi
khoản chi của huyện, kể cả chi thường xuyên hay chi đầu tư cho
khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm phải được hoạch định trong một
khuôn khổ kinh tế vĩ mô xác định.
3.2.3. Hoàn thiện chấp hành dự toán chi thường xuyên
- Thứ nhất, đổi mới công tác CTX NSNN:
20
+ Đổi mới cơ cấu CTX theo hướng ưu tiên chi cho con
người, tăng tỷ trọng chi cho sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo, khoa
học - công nghệ, môi trường.
+ Bố trí đủ nguồn lực chi cho cán bộ công chức, viên chức
đúng theo chính sách chế độ Nhà nước. Mở rộng khoán biên chế và
quỹ tiền lương, khoán kinh phí cho các cơ quan quản lý hành chính
Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; gắn trách nhiệm chi tiêu ngân sách với cải cách hành chính.
Khi phát sinh các công việc đột xuất như khắc phục hậu quả
thiên tai, địch họa, dịch bệnh và các nhu cầu chi cấp thiết chưa được bố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_chi_thuong_xuyen_ngan_sach_nha_nuoc.pdf