Điểm mạnh
Quận Hoàng Mai là một trong những quận của Thành phố Hà Nội có
địa bàn rộng, số lượng trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi tới trường ngày càng tăng lên.
Trong khi đó, các trường Mầm non công lập không thể đáp ứng tất cả số
lượng trẻ và đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của các bậc phụ huynh và
những đối tượng trẻ khuyết tật và chưa hoà đồng. Do vậy mà lợi thế của các
trường MNTT ngày càng lớn.
Được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Uỷ ban nhân dân quận Hoàng
Mai, đặc biệt là Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai đối với các trường MNTT
trong việc tuyển sinh, tổ chức thông qua việc gửi văn bản mới, quy định kịp
thời của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, thông qua các đợt thanh
tra nhà trường đột xuất, thanh tra toàn diện, thanh tra hoạt động sư phạm nhà
giáo, Đây chính là nguồn động lực, là cơ sở để Cán bộ quản lý, giáo viên cố
gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.63
Phòng GD&ĐT có sự chỉ đạo các trường đi sâu nâng cao chất lượng
của chương trình GDMN mới. Trẻ được đánh giá theo chuẩn phát triển cuối
các độ tuổi. Tiếp tục mở các lớp tập huấn, hội thảo về việc thực hiện Bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và mở các lớp như: Bồi dưỡng tin học, lồng
ghép kỹ năng sống, làm quen tiếng anh theo chủ đề trường Mầm non, hướng
dẫn tổ chức giáo dục âm nhạc trong trường mầm non, hướng dẫn tổ chức tạo
hình, bồi dưỡng đánh giá trẻ Mẫu giáo lớn theo 120 chỉ số, Đây là điều kiện
để giáo viên có cơ hội được trau dồi thêm những kiến thức và kỹ năng sư
phạm mầm non nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và tiếp cận chương
trình, phương pháp dạy học mới hiện nay.
Đội ngũ cán bộ quản lý luôn có tâm huyết với trường lớp, yêu nghề,
mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ đào tạo về quản lý giáo dục.
Được sự tin tưởng của đội ngũ giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Phần lớn đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị tốt, giác ngộ lý
tưởng cách mạng, tận tuỵ với công việc, có tinh thần trách nhiệm cao trong
công tác, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nếp sống, sinh hoạt lành mạnh. Nhiều đồng chí đã tham gia công
tác giảng dạy lâu năm tỏ ra có bản lĩnh và kinh nghiệm, có ý thức gương mẫu
và dìu dắt lớp trẻ khắc phục mọi khó khăn, làm nhiệm vụ.
Đội ngũ giáo viên đã xây dựng nhà trường thành một tập thể đoàn kết,
thống nhất, có trách nhiệm. Đại đa số giáo viên phát huy được phẩm chất,
năng lực, thể hiện tốt nghiệp vụ sư phạm được đào tạo, có trình độ sư phạm
vững vàng, có tâm huyết và đặc biệt có ý chí tự học, tự bồi dưỡng chuyên
môn, có trình độ thông tin cao đáp ứng được một phần yêu cầu đổi mới giáo
dục trong giai đoạn hiện nay.64
Đội ngũ giáo viên đa số còn trẻ, năng động, sáng tạo, có tinh thần phấn
đấu, nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, được đào tạo cơ bản, có năng lực
chuyên môn và kỹ năng sư phạm tốt.
Đặc biệt, giáo viên mầm non luôn được quan tâm, được hưởng lợi từ
các chế độ chính sách ưu đãi của nhà trường.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 127 trang
127 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 687 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý đội ngũ giáo viên các trường mầm non tư thục trên địa bàn quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i những nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một trẻ khuyết tật học hoà nhập thì 
sĩ số của lớp được giảm năm trẻ; mỗi nhóm lớp nhà trẻ không có quá hai trẻ 
cùng một loại tật; trao đổi với giáo viên về phương pháp chăm sóc đối với trẻ 
giúp trẻ hoà đồng giao tiếp như các bạn khác trong lớp. Thường xuyên chia sẻ 
những thông tin của trẻ hàng ngày trên lớp với phụ huynh học sinh, giúp họ 
hiểu về con mình hơn, biết được những điểm tốt và điểm chưa tốt để có 
những biện pháp điều chỉnh hợp lý. Đây chính là sự gắn kết giữa nhà trường 
và gia đình, một việc làm cần thiết và đáng chú ý trong quá trình chăm sóc và 
nuôi dạy trẻ. Từ đó nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ và Phụ huynh học 
sinh cũng cảm thấy hài lòng và có niềm tin khi gửi con em mình tới trường. 
46
2.2.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên 
2.2.2.1. Về chuyên môn, nghiệp vụ 
a. Trình độ đào tạo 
Bảng 2.4: Phân loại đào tạo trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên các trường 
MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội năm học 2016-2017 
Năm học 
TS 
giáo 
viên 
Trình độ đào tạo 
Chia ra Tỷ lệ % 
T
h
ạc
 s
ĩ 
Đ
H
S
P
M
N
C
Đ
S
P
M
N
T
C
S
P
M
N
T
h
ạc
 s
ĩ 
Đ
H
S
P
M
N
C
Đ
S
P
M
N
T
C
S
P
M
N
2014-2015 135 0 2 10 123 0 1,5 7,4 91,1 
2015-2016 163 0 4 20 139 0 2,4 12,3 85,3 
2016-2017 173 0 5 36 132 0 2,9 20,8 76,3 
 (Nguồn từ Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai) 
So với chuẩn quy định hiện nay thì đội ngũ giáo viên các trường mầm 
non tư thục trên địa bàn quận Hoàng Mai có trình độ đào tạo ở mức trung 
bình. Đội ngũ giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn từ Trung cấp, Cao 
đẳng đến Đại học. Trong đó, số lượng giáo viên đạt trình độ Cao đẳng và Đại 
học ngày càng tăng dần nhưng ở mức độ thấp. Số lượng giáo viên có trình độ 
TCSPMN đã giảm dần nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất. Cụ thể: Số lượng giáo 
viên có trình độ ĐHSPMN năm học 2014-2015 là 2 giáo viên, năm học 2015-
2016 là 4 giáo viên, năm học 2016-2017 là 5 giáo viên; Số lượng giáo viên có 
trình độ CĐSPMN năm học 2014-2015 là 10 giáo viên, năm 2015-2016 là 20 
giáo viên, năm học 2016-2017 là 36 giáo viên; Số lượng giáo viên có trình độ 
TCSPMN năm học 2014-2015 là 123 giáo viên, năm học 2015-2106 là 139 
giáo viên, năm học 2016-2017 là 132 giáo viên. Như vậy, ĐNGV cần được 
quan tâm hơn trong việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn trong thời 
gian sắp tới để đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo dục và nhu cầu của xã 
47
hội.Đội ngũ cán bộ quản lý cần tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tham gia 
các hoạt động bồi dưỡng và khuyến khích việc tự bồi dưỡng nhằm nâng cao 
khả năng và đáp ứng kịp thời đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. 
b. Chất lượng chuyên môn 
Nhìn tổng quát cho thấy: Đội ngũ giáo viên các trường mầm non tư 
thục trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội được đào tạo cơ bản và 
được thường xuyên bồi dưỡng theo chu kỳ để cập nhật kiến thức nên họ có kỹ 
năng chuẩn bị bài giảng và thực hiện các bài giảng trên lớp, kỹ năng tổ chức 
giờ dạy trên lớp, có hiểu biết về đổi mới phương pháp dạy học mầm non, nắm 
chắc chương trình mầm non mới.Hầu hết giáo viên có thái độ nghề nghiệp tốt, 
yêu thích gắn bó với nghề lâu dài, có hiểu biết xã hội, có kiến thức phổ thông 
và kiến thức tâm lý, giáo dục tương đối tốt. Tuy đội ngũ giáo viên có trình độ 
chuyên môn nghiệp vụ sư phạm mầm non đạt chuẩn trở lên nhưng công tác 
quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý còn lỏng lẻo, chưa phù hợp với điều kiện 
tình hình của nhà trường do đó kìm hãm sự phát triển của giáo viên. Tức là, 
giáo viên chưa thể hiện hết năng lực nghề, bị gò bó trong công việc. Đây là 
một trong những trăn trở mà mỗi giáo viên luôn muốn tìm cách thay đổi, điều 
chỉnh để họ luôn nhận thức rõ trách nhiệm công việc và nhận được sự khích lệ 
tương xứng với kết quả công việc mà họ đã hoàn thành. Đội ngũ giáo viên có 
năng lực, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhưng đội ngũ cán bộ quản lý 
chưa có phương pháp quản lý phù hợp sẽ làm cho đội ngũ của tổ chức đó 
không phát huy được khả năng công việc sẽ dẫn đến tình trạng xử lý công 
việc hời hợt, tốn thời gian, công sức và khó có thể tạo dựng được niềm tin từ 
PHHS và uy tín của nhà trường. 
48
2.2.2.2. Về độ tuổi và giới tính 
Bảng 2.5. Thống kê số GV theo cơ cấu độ tuổi - giới tính năm học 2015-2016 
Khối/lớp 
Tổng 
số GV 
Giới 
tính 
30 tuổi 
Độ tuổi 
trung 
bình 
Số năm 
trong 
ngành 
trung 
bình 
Số năm 
dạy MN 
trung 
bình 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
Nhà trẻ 
3-36 tháng 
55 Nữ 36 65,5 19 34,5 27,5 4,5 4,5 
Mẫu giáo bé 
3-4 tuổi 
38 Nữ 24 63,2 14 36,8 26,5 4,0 4,0 
Mẫu giáo nhỡ 
4-5 tuổi 
36 Nữ 26 72,2 10 27,8 25,4 4,2 4,2 
Mẫu giáo lớn 
5-6 tuổi 
34 Nữ 22 64,7 12 35,3 28,2 5,0 5,0 
Tổng 163 Nữ 108 66,3 55 33,7 26,9 4,4 4,4 
 (Nguồn từ Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai) 
Qua biểu thống kê trên, tác giả thấy tỷ lệ giáo viên nữ chiếm 100%. 
Điều này cho thấy việc môi trường làm việc có đông nữ giới sẽ có nhiều bất 
cập, dễ gây mâu thuẫn nội bộ, tính bình đẳng chưa cao. Đa số phụ nữ mới ra 
trường, tuổi còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm thực tiễn chăm sóc và nuôi dạy trẻ. 
Cũng có số lượng giáo viên có con nhỏ, đang trong giai đoạn mang thai nên 
ảnh hưởng tới ngày công lao động. 
a. Độ tuổi 
 Qua biểu thống kê trên, tác giả thấy đội ngũ giáo viên các trường 
MNTT quận Hoàng Mai có độ tuổi trung bình thấp (Độ tuổi trung bình 26,9 
tuổi). Độ tuổi trung bình này sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo. 
Nguyên nhân là do: 
 - Đội ngũ giáo viên các trường MNTT quận Hoàng Mai đều mới tuyển 
dụng, đa số là sinh viên mới tốt nghiệp. 
 - Số giáo viên về nghỉ chế độ không nhiều (Tuổi nghề trung bình mới 
đạt 4,4 tuổi). 
49
 Do vậy, hiện tại và trong giai đoạn đến 2020 các trường MNTT quận 
Hoàng Mai sẽ phải đối mặt với những mâu thuẫn giữa tình trạng “trẻ hoá” đội 
ngũ để thích ứng, tạo hiệu quả cao đối với giáo dục MNTT vì đặc điểm tâm lý 
trẻ em mầm non hào hứng được học giáo viên trẻ hơn. Thay vào đó, tình trạng 
giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm, bản lĩnh và ngày công không đảm bảo. 
 Tình trạng trên cũng nảy sinh một vấn đề nữa là việc sắp xếp điều 
động, tăng cường về nhân sự sẽ rất khó khăn. Trong quy chế của các trường 
có nêu tiêu chuẩn: GV nữ được nghỉ sinh 6 tháng (theo luật quy định) và giáo 
viên có con nhỏ sẽ được đi muộn 1 giờ/1 ngày. Như vậy, số ngày công của 
GV không đảm bảo, ảnh hưởng đến tâm lý trẻ và cha mẹ trẻ, đồng nghiệp,... 
 Đội ngũ giáo viên trong độ tuổi sinh đẻ còn làm cho việc nâng cao trình 
độ, chất lượng đội ngũ gặp không ít khó khăn. Đội ngũ giáo sinh trẻ, khoẻ, 
được đào tạo chính quy, có bằng cấp trên chuẩn (Đại học, Cao đẳng) lại có 
tâm lý muốn được vào làm việc tại các trường công lập để ổn định hơn. 
 b. Tuổi nghề 
 Tuổi nghề trung bình là 4,4 đã chứng tỏ đội ngũ giáo viên MNTT quận 
Hoàng Mai còn trẻ có thâm niên ở mức thấp.. Ảnh hưởng tới việc tuyển dụng 
và sắp xếp nhân sự bổ sung. 
2.2.3. Về chất lượng ĐNGV 
 2.2.3.1. Về phẩm chất, đạo đức, lối sống 
 Nhìn chung ĐNGV có phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, giản 
dị, có bản lĩnh chính trị vững vàng. Có ý thức kỉ luật tốt, chấp hành nghiêm 
chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và 
quy định của ngành, của trường. Đa số giáo viên yêu nghề, tâm huyết với sự 
nghiệp giáo dục, có ý thức phấn đấu vươn lên, tích cực tự bồi dưỡng học tập 
để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có tinh thần đoàn kết, tương trợ, 
giúp đỡ nhau trong công tác. Bên cạnh đó, cũng có một số bộ phận nhỏ giáo 
50
viên chưa thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của giáo viên, chưa nhiệt tình tham 
gia các hoạt động chung của nhà trường. 
 2.2.3.2. Về trình độ đào tạo 
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên các trường MNTT quận Hoàng 
Mai theo các yêu cầu của chuẩn GVMN năm học 2015-2016 
Số giáo viên tham gia: 163 
Lĩnh vực 
Mức độ 0 
(Kém) 
Mức độ I 
(Yếu) 
Mức độ II 
(TB) 
Mức III 
(Khá) 
Mức độ IV 
(Tốt) 
Số 
lượng 
% 
Số 
lượng 
% 
Số 
lượng 
% 
Số 
lượng 
% 
Số 
lượng 
% 
Lĩnh vực 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 
Yêu cầu 1.1 0 0 0 0 0 0 105 64,4 58 35,6 
Yêu cầu 1.2 0 0 0 0 0 0 102 62,6 61 37,4 
Yêu cầu 1.3 0 0 0 0 0 0 100 61,3 63 38,7 
Yêu cầu 1.4 0 0 0 0 0 0 120 73,6 43 26,4 
Yêu cầu 1.5 0 0 0 0 0 0 95 58,3 68 41,7 
Tổng 0 0 0 0 0 0 522 64 293 36 
Lĩnh vực 2: Kiến thức 
Yêu cầu 2.1 0 0 2 1,2 5 3,1 116 71,2 40 24,5 
Yêu cầu 2.2 0 0 0 0 2 1,2 105 64,4 56 34,4 
Yêu cầu 2.3 0 0 0 0 2 1,22 99 60,74 62 38,04 
Yêu cầu 2.4 0 0 2 1,2 6 3,7 120 73,6 35 21,5 
Yêu cầu 2.5 0 0 2 1,2 5 3,1 128 78,5 28 17,2 
Tổng 0 0 6 0,7 20 2,5 568 69,7 221 27,1 
Lĩnh vực 3: Kỹ năng sư phạm (Kỹ năng giáo dục, dạy học, tổ chức) 
Yêu cầu 3.1 0 0 2 1,2 8 4,9 115 70,6 38 23,3 
Yêu cầu 3.2 0 0 0 0 6 3,7 109 66,9 48 29,4 
Yêu cầu 3.3 0 0 0 0 6 3,7 111 68,1 46 28,2 
Yêu cầu 3.4 0 0 2 1,2 10 6,1 120 73,6 31 19,0 
Yêu cầu 3.5 0 0 2 1,2 5 3,1 112 68,7 44 27 
Tổng 0 0 6 0,7 35 4,3 567 69,6 207 25,4 
(Nguồn từ Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai) 
Qua kết quả bảng 2.6, cho thấy chất lượng đội ngũ giáo viên các trường 
mầm non tư thục quận Hoàng Mai tương đối cao, chủ yếu ở mức khá. Tuy 
nhiên cũng có một số bộ phận giáo viên được đánh giá chỉ ở mức độ trung 
bình, thậm chí ở mức yếu. Trong khi đó số giáo viên được đánh giá ở mức độ 
cao nhất cũng không nhiều: Lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 
51
chiếm 36%, lĩnh vực kiến thức chỉ chiếm 27,1%, lĩnh vực kỹ năng sư phạm 
chiếm 25,4%.Như vậy, cho thấy chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo 
viên các trường mầm non tư thục còn nhiều bất cập. Một bộ phận giáo viên có 
trình độ chuyên môn còn ở mức trung bình, chưa đảm nhận được công tác 
giảng dạy trong thực tế đổi mới hiện nay. 
2.2.3.3. Về năng lực chuyên môn nghiệp vụ 
Phần lớn ĐNGV các trường có trình độ chuyên môn khá, tốt, có năng 
lực và có uy tín trong giảng dạy. Tuy nhiên, một số giáo viên có năng lực 
chuyên môn, nghiệp vụ ở mức đạt yêu cầu, khả năng tiếp cận và đổi mới 
phương pháp dạy học còn chậm, kinh nghiệm giao tiếp, trao đổi với PHHS 
còn non nớt, chưa đáp ứng được sự kỳ vọng của nhà trường và PHHS. 
2.2.3.4. Về trình độ tin học, ngoại ngữ 
Bảng 2.7: Thống kê trình độ tin học và ngoại ngữ của giáo viên các trường 
MNTT quận Hoàng Mai năm học 2015-2016 
Khối/lớp 
Tổng 
số GV 
Tin học Ngoại ngữ 
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 
Nhà trẻ 3-36 tháng 55 30 60 25 45,5 
Mẫu giáo bé 3-4 tuổi 38 20 52,6 16 42,1 
Mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi 36 18 50 14 38,9 
Mẫu giáo lớn 5-6 tuổi 34 22 64,7 25 35,3 
Tổng 163 90 55,2 80 49,1 
(Nguồn từ Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai) 
Về trình độ ngoại ngữ, theo số liệu điều tra đầu năm 2015-2016 của 
163 giáo viên thuộc 10 trường MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai thì có tới 
50,9% giáo viên không biết ngoại ngữ, có 36% biết ở trình độ A1, 13,1% biết 
ở trình độ A2. 
Về trình độ tin học, 50,2% GVMN đạt chuẩn về trình độ tin học và có 
khả năng sử dụng thành thạo các phần mềm thông dụng như word, exel, 
power point,49,8% giáo viên chưa sử dụng thành thạo, ứng dụng tin học 
trong giảng dạy. 
Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ tin học và tiếng anh sẽ góp phần 
nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, tiếp cận với những phương pháp giảng 
52
dạy hiện đại, tạo dựng kết quả học tập cho trẻ cao hơn, kích thích tinh thần và 
sự hứng thú trẻ giúp trẻ tích cực, nhanh nhạy và sáng tạo trong các hoạt động 
trường lớp. 
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường Mầm non 
tư thục trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội theo tiếp cận 
phát triển nguồn nhân lực 
Để phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo 
viên các trường mầm non tư thục trên địa bàn quận Hoàng Mai theo tiếp cận 
phát triển nguồn nhân lực, tác giả sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu 
hỏi của 21 cán bộ quản lý, 173 giáo viên, 240 phụ huynh học sinh. Đặc biệt là 
những thông tin chia sẻ và kinh nghiệm quản lý mầm non của đội ngũ cán bộ 
quản lý Tổ nghiệp vụ Mầm non của Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai. 
Cuối cùng, tác giả tổng hợp số liệu và các thông tin của Đề tài thu nhận 
được các kết quả gồm các nội dung sau: 
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý đội ngũ 
giáo viên trường MNTT (HĐQT, HT, PHT, GV, PHHS) 
Qua phiếu hỏi, bằng cách tích dấu X vào một trong các điểm (Mức rất 
quan trọng đạt 3 điểm, Mức không quan trọng đạt 1 điểm). Kết quả như sau: 
Bảng 2.8: Kết quả nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và PHHS các trường 
MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội về tầm quan trọng 
của công tác quản lý ĐNGV mầm non tư thục 
Nội dung 
Tầm quan trọng 
Tổng 
điểm 
Điểm 
TB (  ) 
Thứ 
bậc 
Rất quan 
trọng 
(3đ) 
Quan 
trọng 
(2đ) 
Không quan 
trọng 
(1đ) 
HĐQT và Ban giám hiệu 14 5 2 54 2,57 2 
Giáo viên 148 25 0 494 2,86 1 
Phụ huynh học sinh 110 96 34 556 2,31 3 
 Thực tế từ bảng số liệu trên đã cho chúng ta thấy rằng tất cả các đối 
tượng được điều tra, khảo sát đều nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác 
53
quản lý đội ngũ giáo viên trường mầm non tư thục. Trong đó, 100% giáo viên 
đều cho rằng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường mầm non tư thục có 
tầm quan trọng. Điều này được thể hiện, người giáo viên là lực lượng trực tiếp 
tham gia các hoạt động chăm sóc và nuôi dạy trẻ nên họ luôn mong muốn 
công tác quản lý ĐNGV trong nhà trường được thực hiện một cách khoa học 
và phù hợp với tình hình phát triển của nhà trường. Từ đó giúp họ phát huy 
năng lực sư phạm mầm non, yêu nghề hơn và gắn bó với nhà trường, với nghề 
nghiệp. Bên cạnh đó, Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu và Phụ huynh học 
sinh cũng nhận rõ được tầm quan trọng của công tác này. 
Bảng 2.9: Kết quả nhận thức của các cán bộ quản lý, giáo viên các trường 
MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 
TT Nội dung 
Tầm quan trọng 
Rất 
quan trọng 
Quan trọng 
Không 
quan trọng 
SL 
TL 
(%) 
SL 
TL 
(%) 
SL TL (%) 
1 
Xây dựng quy hoạch phát 
triển giáo viên mầm non tư 
thục 
102 52,6 92 47,4 0 0 
2 
Tuyển chọn đội ngũ giáo 
viên 
120 61,9 74 38,1 0 0 
3 
Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng 
đội ngũ giáo viên 
90 46,4 104 53,6 0 0 
4 
Sử dụng đội ngũ 
 giáo viên 
164 84,5 30 15,5 0 0 
5 
Quản lý việc thực hiện chế 
độ chính sách đối với đội 
ngũ giáo viên 
100 100 0 0 0 0 
 Đội ngũ CBQL, GV các trường MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai 
đều nhận thức rõ tầm quan trọng của các nội dung quản lý ĐNGV trường 
MNTT. Trong đó, 100% đội ngũ CBQL và GV đều cho rằng nội dung quản lý 
việc thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên là rất quan trọng và không 
có nội dung nào là không quan trọng. 
54
2.3.2. Công tác kế hoạch hoá đội ngũ giáo viên 
Dựa vào kế hoạch phát triển của nhà trường và thực trạng học sinh đầu 
vào, hằng năm các trường đều xây dựng kế hoạch hoá ĐNGV với mục tiêu 
đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chất lượng. ĐNGV phải có 
phẩm chất chính trị tư tưởng vững vàng, đạo đức trong sáng, giỏi về chuyên 
môn nghiệp vụ và có khả năng thích ứng cao. 
Bảng 2.10: Kết quả triển khai việc xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo 
viên các trường MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội 
Nội dung 
Kết quả 
Tổng 
điểm 
Điểm 
TB ( ) 
Thứ 
bậc 
Rất tốt 
(3đ) 
Bình 
thường 
(2đ) 
Chưa 
tốt 
(1đ) 
Tạo nguồn giáo viên 
mầm non 
68 48 78 378 1,95 4 
Tính khả thi của công tác 
xây dựng kế hoạch 
90 78 26 452 2,32 3 
Tính sát hợp với điều 
kiện thực tiễn 
140 38 16 512 2,64 1 
Tính chính xác của công 
tác dự báo 
40 46 108 320 1,65 6 
Tính kịp thời của 
kế hoạch 
48 82 64 372 1,92 5 
Năng lực xây dựng kế 
hoạch của đội ngũ cán bộ 
làm kế hoạch hiện nay 
114 58 22 480 2,47 2 
Về việc triển khai thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV các 
trường MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai qua bảng trên đã cho chúng ta 
thấy việc triển khai của các trường còn rất hạn chế, điểm trung bình dao động 
từ 1,65<X <2,64. Đặc biệt là việc tạo nguồn giáo viên mầm non, tính chính xác 
của công tác dự báo và tính kịp thời của kế hoạch điểm trung bình đều dưới 
X < 2,0. 
55
Như vậy, việc triển khai thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV 
các trường MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai hoàn toàn phụ thuộc vào nhà 
trường. Chính vì vậy mà người CBQL, đứng đầu là Chủ tịch HĐQT, HT các 
trường cần phải năng động, sáng tạo, có biện pháp quản lý phù hợp và hiệu 
quả để có thể sớm xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên các trường 
mầm non tư thục trên địa bàn quận Hoàng Mai nhằm đáp ứng nhu cầu ngày 
càng cao của xã hội. 
2.3.3. Về việc tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên 
2.3.3.1. Việc tuyển chọn 
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát công tác tuyển chọn các trường MNTT 
trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội 
Nội dung 
Kết quả 
Tổng 
điểm 
Điểm 
TB ( ) 
Thứ 
bậc 
Tốt 
(3đ) 
Bình 
thường 
(2đ) 
Chưa 
tốt 
(1đ) 
Việc công khai các chỉ tiêu 
tuyển 
166 28 0 554 2,86 
1 
Tính chiến lược trong việc 
tuyển giáo viên 
60 82 52 396 2,04 
4 
Tính công bằng trong công 
tác tuyển 
166 12 12 534 2,75 
2 
Thủ tục hành chính 130 52 12 506 2,6 3 
Hằng năm, theo kế hoạch tuyển sinh của Phòng GD&ĐT quận Hoàng 
Mai giao, các trường luôn chủ động xây dựng kế hoạch tuyển chọn ĐNGV, 
luân chuyển giáo viên giữa các khối, lớp. Các trường đã xây dựng các tiêu chí 
để tuyển chọn giáo viên theo kế hoạch. Thực hiện quy trình tuyển dụng, quy 
trình đánh giá qua thi tuyển theo các vòng khác nhau, đảm bảo dân chủ, công 
khai, khách quan, minh bạch. Tuyển chọn giáo viên theo nhu cầu của nhà 
trường nhằm giảm dần sự mất cân đối về số lượng, cơ cấu, chất lượng ĐNGV 
để xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường một cách tốt nhất. 
56
Qua bảng 2.11, chúng ta nhận thấy thực trạng việc tuyển giáo viên 
trong nhà trường khá tốt. Điểm trung bình dao động từ 2,0 X  3,0. 
Các trường đều thực hiện tốt việc công khai chỉ tiêu tuyển dụng (điểm 
trung bình X  = 2,86). Ban giám hiệu các trường đã làm tốt tính công bằng 
trong công tác tuyển dụng. Bên cạnh đó thì vẫn còn một số lãnh đạo chưa 
năng động, chưa làm tốt công tác chiến lược trong việc tuyển giáo viên (điểm 
trung bình X  = 2,04). Trong khi đó, công tác tổ chức, nội quy, quy chế hoạt 
động của các trường làm chưa quán triệt (điểm trung bình X  = 2,6). 
Tóm lại, công tác tổ chức quản lý ở các trường cần được đẩy mạnh hơn 
nữa đặc biệt là công tác phối hợp với các cấp ngành, đoàn thể trên địa bàn để 
làm tốt hơn nữa công tác tuyển dụng giáo viên nhằm tạo đầu vào có chất 
lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu xã hội. 
2.3.3.2. Việc bố trí, sử dụng ĐNGV 
Việc bố trí, sử dụng ĐNGV của các trường hiện nay được đánh giá ở 
mức hợp lý. Trên quan điểm “Đúng người, đúng việc”, “Đúng chuyên môn, 
đúng khả năng” các trường đã bố trí, sử dụng những giáo viên có năng lực 
lãnh đạo, có trình độ chuyên môn vững, có uy tín, có trách nhiệm giữ chức vụ 
tổ trưởng chuyên môn và lãnh đạo các tổ chức đoàn thể như Chủ tịch công 
đoàn, thư ký hội đồngSắp xếp giáo viên thực hiện các nhiệm vụ khác nhau 
ở các khối lớp học theo nguyện vọng, năng lực, kinh nghiệm giảng dạy và 
kinh nghiệm chăm sóc trẻ. Ngoài ra, lãnh đạo trường còn quan tâm tới việc 
phát huy năng khiếu của giáo viên như múa, hát, đọc thơ, kể chuyện, trang trí 
trường lớp, dẫn chương trình, thông qua các hoạt động ngoài giờ học như 
văn hoá, văn nghệ tại các ngày Lễ lớn như: Khai giảng năm học mới (đầu 
tháng 9), Tổng kết năm học (cuối tháng 5), chào mừng ngày Nhà giáo Việt 
Nam 20-11, Tết Trung thu và Tết thiếu nhi 1-6. 
57
Nội dung bố trí, sử dụng ĐNGV phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của 
nhà trường được đánh giá ở mức khá. Chế độ định mức của CBQL được đánh 
giá ở mức cao nhất. Nhà trường đã phân công CBQL theo từng lĩnh vực công 
việc. 
Phương án sử dụng ĐNGV trong một số trường hợp chưa thực sự hợp 
lý, chưa phát huy được thế mạnh của ĐNGV trong việc chăm sóc, giáo dục 
trẻ. Định mức lao động của ĐNGV đến nay chưa hợp lý (tức là: 1 giáo viên sẽ 
quản lý bao nhiêu trẻ, quy định số giờ làm việc như thế nào và yêu cầu công 
việc sẽ phải đạt được những gì?). Thực tế này cũng một phần do số lượng 
giáo viên chưa ổn định. 
Bảng 2.12: Kết quả công tác sử dụng ĐNGV các trường MNTT trên địa bàn 
quận Hoàng Mai-thành phố Hà Nội 
Nội dung 
Kết quả 
Tổng 
điểm 
Điểm 
TB ( ) 
Thứ 
bậc 
Rất tốt 
(3đ) 
Bình 
thường 
(2đ) 
Chưa 
tốt 
(1đ) 
Tính công bằng 91 68 35 444 2,28 4 
Thực hiện các chế độ chính 
sách 
98 68 28 458 2,36 
3 
Hợp lý phát huy tính tích cực 
của giáo viên 
154 22 18 524 2,7 
1 
Phát huy tính dân chủ trong 
trường học 
91 35 68 411 2,12 
6 
Năng lực, khả năng 
xử lý thông tin 
58 114 22 424 2,18 
5 
Hiệu quả 104 72 18 474 2,44 2 
Nhìn chung ĐNGV các trường MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai 
ngày càng đông đảo, có uy tín về phẩm chất, tích cực sáng tạo trong công 
việc, đặt hiệu quả công việc lên hàng đầu luôn tự bồi dưỡng bản thân nhưng 
cũng còn mặt hạn chế về tính dân chủ trong trường học, tính công bằng chưa 
được quan tâm. Cách thể hiện năng lực, tầm nhìn và khả năng xử lý thông tin, 
58
xử lý tình huống để thích ứng cái mới chưa bộc lộ rõ nét. Điểm trung bình dao 
động từ 2,12 <X < 2,7. 
2.3.4. Vấn đề bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của đội ngũ CBQL, GV 
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo và bồi dưỡng đối 
với ĐNGV nên những năm qua các trường dành rất nhiều sự quan tâm đến 
công tác này. Các trường đã đầu tư về thời gian, kinh phí cho việc bồi dưỡng 
nhằm nâng cao trình độ nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV. Tuy 
nhiên công tác bồi dưỡng chưa thực sự mang lại hiệu quả cho việc nâng cao 
trình độ cũng như kỹ năng sư phạm mầm non cho đội ngũ giáo viên. Nội 
dung bồi dưỡng, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy 
chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới hiện nay làm hạn chế sự tiếp thu và lĩnh 
hội kiến thức. 
Bên cạnh đó, các trường cũng đã cử CBQL, các tổ trưởng chuyên môn, 
các giáo viên chính tham gia lớp tập huấn chuyên môn định kỳ do Phòng 
GD&ĐT quận Hoàng Mai tổ chức. Các trường khuyến khích giáo viên tự học, 
tự bồi dưỡng thông qua hội thi giáo viên dạy giỏi, thảo luận chuyên đề, viết 
sáng kiến kinh nghiệm, tự làm đồ dùng dạy học, dự giờ đồng nghiệp, 
Bảng 2.13: Kết quả công tác bồi dưỡng của đội ngũ CBQL, GV 
Nội dung 
Kết quả 
Tổng 
điểm 
Điểm 
TB ( ) 
Thứ 
bậc 
Rất tốt 
(3đ) 
Bình 
thường 
(2đ) 
Chưa 
tốt 
(1đ) 
Nội dung bồi dưỡng 22 84 88 322 1,66 4 
Hình thức bồi dưỡng 44 110 40 392 2,02 1 
Phương pháp bồi dưỡng 18 82 94 312 1,6 5 
Hiệu quả 16 80 98 306 1,58 6 
Đội ngũ giảng viên bồi dưỡng 36 98 60 364 1,88 2 
Cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng 28 74 92 324 1,67 3 
Có được sự quan tâm tới công tác bồi dưỡng nên phần lớn giáo viên 
trong trường có trình độ chuyên môn được đánh giá tốt. Trình độ giáo viên 
59
trên chuẩn tăng. Tuy nhiên trước những yêu cầu đổi mới giáo dục và phát 
triển ĐNGV trong giai đoạn hiện nay thì công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV 
của trường vẫn còn những bất cập. 
Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng ĐNGV chưa đạt hiệu quả cao 
(mức điểm X  =1,58). Phương pháp bồi dưỡng giáo viên ở mức độ thấp nhất X  
=1,6. Nội dung bồi dưỡng chưa đạt được sự tín nhiệm của các giáo viên, mức 
độ đạt ở mức thấp X  =1,66. 
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy cũng như công 
tác phục vụ bồi dưỡng đội ngũ giáo viên vẫn còn chưa tốt. Điều này thể hiện 
rất rõ ở mức điểm X  =1,88. Hình thức bồi dưỡng được đánh giá tốt nhất, mức 
điểm X  =2,02. 
2.3.5. Hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên 
Hoạt động kiểm tra, đánh giá ĐNGV đã được các trường xây dựng kế 
hoạch và triển khai hàng năm. Với quan điểm kiểm tra toàn diện, đánh giá 
công bằng, khách quan nhằm đánh giá đúng thực trạng ĐNGV để có những 
phương án sử dụng, bồi dưỡng, phát triển ĐNGV. 
Bảng 2.14: Kết quả hoạt động kiểm tra, đánh giá ĐNGV các trường MNTT 
trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội 
Nội dung 
Kết quả 
Tổng 
điểm 
Điểm 
TB ( ) 
Thứ 
bậc 
Tốt 
(3đ) 
Bình 
thường 
(2đ) 
Chưa 
tốt 
(1đ) 
Việc thực hiện quy chế chuyên môn 176 18 0 564 2,91 1 
Hồ sơ chuyên môn, giáo án 140 46 9 521 2,68 3 
Công tác chuẩn bị, sử dụng đồ dùng 
dạy học 
56 68 70 374 1,93 
5 
Hồ sơ công tác chủ nhiệm lớp 176 9 9 548 2,82 2 
Công tác dự giờ, rút 
kinh nghiệm giờ dạy 
62 76 56 394 2,03 
4 
Nội dung kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của ĐNGV được 
đánh giá ở mức cao nhất (X = 2,91). Kiểm tra, đánh giá giáo án, hồ sơ chuyên 
60
môn ĐNGV chỉ đạt ở mức trên trung bình (X  = 2,68). Thực tế việc kiểm tra 
chuyên môn còn mang tính hình thức và không thường xuyên. 
Kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp và kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm 
công tác chủ nhiệm lớp của ĐNGV được đánh giá ở mức khá tốt (X  = 2,82). 
Trong khi đó, nội dung kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy của 
ĐNGV có kết quả đạt ở mức trung bình (X  = 2,03). Điều này thể hiện thực 
trạng ĐNGV thực hiện giờ dạy với chất lư
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_quan_ly_doi_ngu_giao_vien_cac_truong_mam_no.pdf tom_tat_luan_van_quan_ly_doi_ngu_giao_vien_cac_truong_mam_no.pdf