Thực trạng tình hình hợp tác quốc tế về việc làm
Những năm qua công tác XKLĐ của tỉnh Thái Nguyên luôn được sự quan
tâm. Tuy nhiên, thời gian gần đây, hoạt động XKLĐ ở tỉnh có xu hướng giảm,
do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, làm cho các doanh nghiệp thu hẹp
quy mô sản xuất, nhu cầu sử dụng lao động giảm
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m
cho thanh niên trên địa bàn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Quan niệm về việc làm và vai trò việc làm đối với thanh niên
nông thôn
1.1.1. Việc làm
Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, Nhà nước, người sử dụng
lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho
mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: đó
là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những
công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động
đó phải được pháp luật thừa nhận.
Việc làm ở nông thôn: Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với
đặc điểm của kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lượng lao động và điều
kiện tự nhiên tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý KT-XH ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không
bị pháp luật ngăn cấm; được thể hiện là những ngành nông, lâm, thủy sản -
những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ.
Tóm lại theo tác giả thấy: việc làm và các loại việc làm của thanh niên nông
thôn nước ta đều có đặc điểm chung của người lao động ở nông thôn làm việc
theo mùa vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, trồng rừng làm những ngành nghề
truyền thống của làng quê Việt Nam. Do làm theo mùa vụ và nhiều vùng
quê đất chật người đông, ở nông thôn năng suất lao động và thu nhập thấp, việc
làm và các loại việc làm của người lao động ở nông thôn thuần nông, làm việc
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm không qua đào tạo là phổ biến.
9
1.1.2. Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sô ng xã hội, nó không thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế. Đô i với nền kinh tế, lao
động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất, là đầu vào không thể
thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc
dân. Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã
hội. Vì vậy, vấn đề việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về mặt tích
cực và tiêu cực.
1.2. Thanh niên nông thôn và đặc điểm việc làm của thanh niên nông
thôn
1.2.1. Khái niệm thanh niên nông thôn
Các nhà sinh học coi tuổi thanh niên là một giai đoạn trong tiến trình
tiến hóa của cơ thể trong đó thấy rõ sự tráng cường về thể lực, sự phát triển về trí
tuệ, trưởng thành về sinh dục, tính dục.
“Các nhà xã hội học coi thanh niên là một giai đoạn của quá trình xã hội
hóa, chuyển biến từ tuổi thơ lệ thuộc sang giai đoạn hoạt động độc lập, từng
bƣớc hình thành ý thức trách nhiệm công dân, chuẩn bị và tự nâng cao kiến
thức để lao động, cô ng hiến”
Theo Luật thanh niên: “Thanh niên Việt Nam được xác định là công dân
có độ tuổi từ 16-30 .Tuỳ theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp
người ta chia thanh niên thành các nhóm đ i tượng khác nhau: Thanh niên
công nhân, thanh niên nông thôn, thanh niên trong lực lượng vũ trang. Như
vậy có thể hiểu thanh niên nông thôn là những người thanh niên sinh sô ng ở
khu vực nông thôn”
Từ lý luận trên, tác giả cho rằng :
“ Thanh niên nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và
tham gia hoạt động trong hệ th ng các ngành kinh tế nông thôn như trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
trong nông thôn”
10
1.2.2. Đặc điểm việc làm của thanh niên nông thôn
Thứ nhất, sản xuất theo mùa vụ, năm này theo năm khác, lặp đi lặp lại nên
người lao động chỉ làm việc theo kinh nghiệm.
Thứ hai, loại công việc này có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn
sẽ thiếu việc làm lúc nông nhàn. - Phát triển ngành nghề ngoài việc đem lại việc
làm ổn định, thường xuyên cho người lao động ở lĩnh vực đó, còn khả năng thu
hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Ngoài sự phát triển của nó còn nảy sinh
những ngành nghề mới, những hoạt động dịch vụ liên quan tạo thêm nhiều chỗ
làm mới cho lao động.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về giải quyết việc làm
1.3.1. Quan niệm về giải quyết việc làm
Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng (2009) cho rằng: “ Việc làm được tự do
lựa chọn là sự đáp ứng t i ưu nhất nhu cầu về việc làm cho người lao động, nó
không những đưa lại thu nhập cao cho người lao động mà còn đưa lại năng suất
lao động cao cho xã hội”.
Nguyễn Quốc Tế (2008) lại cho rằng: “giải quyết việc làm là trách nhiệm
của toàn xã hội và người lao động nhằm cân bằng thị trường lao động, giúp
người lao động có việc làm, có thu nhập ổn định đáp ứng nhu cầu sinh tồn và
phát triển của người lao động, gia đình và xã hội”
Từ những cơ sở quan niệm về giải quyết việc làm nêu trên, tác giả cho rằng:
“Giải quyết việc làm cho thanh niên là ban hành các chính sách hướng
tới việc khẳng định quyền có việc làm, quyền được làm ở những lĩnh vực khác
nhau và khả năng của mỗi người được phát huy nhất, thực chất, chính sách tạo
việc là hệ th ng các biện pháp có tác động mở rộng để lực lượng lao
động là thanh niên tiếp cận được việc làm. Có thể hiểu chính sách tạo việc làm
là sự cụ thể hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động -việc làm, là
hệ th ng các quan điểm, chủ trương phương hướng, biện pháp giải quyết việc
làm cho thanh niên nhằm góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và phát triển
nguồn lực trong thanh niên.
11
1.3.2 . Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay
- Dân s và cơ cấu dân s
Số lượng, tốc độ gia tăng và cơ cấu dân số có ảnh hưởng lớn tới nguồn lao
động và vấn đề giải quyết việc làm của mỗi quốc gia.
- Tiến bộ khoa học - công nghệ
Tiến bộ của khoa học - công nghệ sẽ làm tăng yêu cầu việc làm cho lao
động phức tạp, có kỹ thuật và ngược lại, làm giảm việc làm đối với lao động
giản đơn.
- Mở rộng quy mô kinh tế - xã hội
Khi mở rộng quy mô kinh tế, phát triển các cơ sở kinh doanh, các ngành
nghề trong nền kinh tế và nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường tăng lên
trong một thời gian nhất định, dẫn đến cầu về lao động cũng tăng và ngược lại.
- Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vì nó vừa là
đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động, là cơ sở quan trọng hàng đầu của sản
xuất vật chất, tạo ra việc làm cho người lao động.
- Xuất khẩu lao động
Giải quyết việc làm giảm thiểu thất nghiệp trên thực tế là giải quyết mối
quan hệ giữa cung và cầu về lao động trên thị trường sức lao động. Theo nghĩa
đó, xuất khẩu lao động là hướng đi quan trọng vừa tăng cầu lao động, giải quyết
việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động, tăng thu cho ngân sách nhà nước...
- Chính sách giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước
Để giải quyết việc làm, vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà nước phải tạo
ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc làm thông qua
những chính sách KT - XH cụ thể.
1.4. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
1.4.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
Theo tác giả Vũ Trọng Kim (2012) thì "Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên là hoạt động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên, là sự
12
quản lý của các cơ quan nhà nước theo các chế định pháp luật, chính
sách để điều chỉnh, ph i hợp th ng nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác thanh
niên của các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của
Đảng về công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên". Căn
cứ vào những cách hiểu đó và từ khái niệm quản lý nhà nước như trình bày ở
phần trên, thì quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên ở đây
được tác giả hiểu là “ hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành
pháp, tư pháp đối với công tác giải quyết việc làm cho thanh niên. Quản lý nhà
nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên là một dạng quản lý xã hội tổng
hợp, mang tính quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc trưng là thanh
niên; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với
công tác giải quyết việc làm cho thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế
vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các
chính sách, luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội
tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh niên”
1.4.2.Vai trò của quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn
- Quản lý nhà nước đ i với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Nhà nước tiến hành quản lý đối với giải quyết việc làm bằng chính sách
và pháp luật về lao động và việc làm. Chính sách pháp luật về việc làm được
hiểu là những nguyên tắc thực hiện tư tưởng chủ đạo của Nhà nước về chủ
trương đường lối, phương hướng xây dựng và giải quyết vấn đề việc làm phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.
- QLNN đ i với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn góp phần
giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nước.
Quản lý nhà nước đối với vấn đề giải quyết việc làm là tạo ra cơ hội, các
cơ chế chính sách để người lao động có việc làm và có thu nhập nhằm tái sản
13
xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất ổn định chính trị của mỗi quốc gia.
- Quản lý nhà nước đ i với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
góp phần phát triển xã hội
Khi nhà nước quản lý tốt về vấn đề việc làm tức là đã góp phần giúp thanh
niên ổn định cuộc sống, hạn chế các vấn đề tiêu cực trong xã hội, thúc đẩy một
xã hội phát triển văn minh, lành mạnh, phát huy được tinh thần và văn hóa nông
thôn Việt Nam.
1.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với việc làm cho thanh niên nông
thôn
Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước về việc làm, tác giả cho rằng, quản lý
nhà nước về việc làm cho thanh niên nông thôn có 6 nội dung, cụ thể:
1.5.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
việc làm
Các hoạt động nghiên cứu, ban hành văn bản pháp luật, chính sách về việc
làm . Đây là hoạt động đóng vai trò quan trọng, có tính chất nền tảng thể hiện
quyền lực Nhà nước về lao động, bởi chỉ khi ban hành được hệ thống các văn
bản phù hợp và khả thi thì mới đảm bảo việc thực hiện tốt pháp luật lao động
trong thực tế.
1.5.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm
Để chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống, để các thông tin chính sách,
pháp luật của Nhà nước về việc làm đến với được với mọi người, nhà nước phải
tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về việc làm cho lao động
nông thôn đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về việc làm một
cách nghiêm túc.
1.5.3. Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động, đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp
- Nhà nước có trách nhiệm, thẩm quyền quản lý lao động, quy định về
thông tin thị trường lao động. Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia: quy định về tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và việc đánh giá, cấp chứng
14
chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Bảo hiểm thất nghiệp: quy định về đối tượng, chế
độ, Quỹ và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
1.5.4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm,
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do Trung tâm dịch vụ việc làm,
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm giới thiệu hoặc cung ứng trong thời
gian người lao động thực hiện hợp đồng lao động
1.5.5. Hợp tác quốc tế về việc làm
Thông qua các hoạt động như: ký kết các hiệp định, các hợp đồng cung
cấp lao động, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
1.5.6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về việc làm
Thông qua công tác thanh, kiểm tra, các cơ quan quản lý Nhà nước về lao
động còn phát hiện những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
pháp luật lao động, những vấn đề bất hợp lý, chồng chéo, mâu thuẫn trong
những qui định của pháp luật để từ đó đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với nhu cầu thực tế của ở nước ta trong giai đoạn hiện nay và
thời gian tới.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn
1.6.1.Yếu tố về môi trường chính trị, chính sách, pháp luật nhà nước
Những chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương có tác
dụng thúc đẩy, tạo điều kiện giúp người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội. Ngược lại, những chính sách chưa hợp lý, không phù hợp
với thực tiễn, khó tiếp cận và thiếu đồng bộ sẽ tạo phản tác dụng.
1.6.2. Yếu tố về kinh tế- xã hội
Sự ổn định về chính trị, sự phát triển vững chắc về kinh tế là điều kiện cần
thiết giúp cho địa phương giải quyết các vấn đề việc làm.
15
1.6.3. Yếu tố dân số
Quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đó là tích cực hay tiêu cực tuỳ thuộc vào
mô i quan hệ giữa tô c độ phát triển dân số với nhu cầu và khả năng phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi nước trong mỗi thời kỳ.
1.7. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn
1.7.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn của một số địa phương
1. Kinh nghiệm của Thái Bình: Từ thực tế tạo việc làm ở Thái Bình cho thấy
con đường để giải quyết việc làm có hiệu quả, đó là dạy nghề cho nông dân.
2. Kinh nghiệm của Bình Dương: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH và sản xuất hàng hóa lớn.Liên kết dạy nghề phổ thông qua các
trường đại học, cao đẳng, dạy nghề để nâng cao chất lượng nguồn lao động trẻ.
1.7.2. Một số bài học rút ra cho Thái Nguyên về quản lý Nhà nước đối
với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
- Cần nhận thức đầy đủ hơn nữa vai trò, tầm quan trọng của thanh niên
nông thôn trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
chủ động hội nhập quốc tế.
- Không ngừng học tập, nâng cao chất lượng lao động, đẩy mạnh công tác
xã hội hoá dạy nghề, đón đầu những ngành nghề, lĩnh vực công nghệ mới mới
phù hợp để đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao.
- Chính sách thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cần phải mở
rộng, nới lỏng hơn
- Cần coi trọng công tác phát hiện, thu hút, bồi dưỡng và bố trí sử dụng,
đãi ngộ, tôn vinh nhân tài những thanh niên dám đứng lên khởi nghiệp.
- Tiếp tục bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn,
kỹ năng của các cán bộ trực tiếp làm công tác thanh niên nông thôn
- Tổ chức cho vay vốn: Giải quyết việc làm thông qua quỹ quốc gia hỗ
trợ việc làm cho Thanh niên nông thôn
16
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở tỉnh Thái Nguyên có ảnh
hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ở tỉnh Thái Nguyên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thái Nguyên có vị trí quan trọng, trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội của vùng trung du miền núi phía Bắc, là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội
rất thuận lợi .Thái Nguyên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu, thuỷ văn
* Về địa hình
Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc Nam, thấp dần
xuống phía Nam. Địa hình tỉnh Thái Nguyên được chia thành 4 nhóm: Đồng
bằng, gò đồi, núi thấp, nhân tạo.
* Về khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu ở tỉnh Thái Nguyên có 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình chênh
lệch giữa tháng 6 nóng nhất (28,9oC) và tháng 1 lạnh nhất (15,2oC) là 13,7oC.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thuỷ văn của tỉnh tương đối thuận lợi để
phát triển đa dạng hệ sinh thái, nhất là ngành nông nghiệp.
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
Theo số liệu Cục thống kê Thái Nguyên (tính đến ngày 31/12/2015), tổng
diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 353,318.91 ha. Trong đó, đất nông nghiệp là
294,011.32 ha (chiếm 83,21%); đất phi nông nghiệp là 45,637.80 ha (chiếm
12,92%); đất chưa sử dụng là 13,669.79 ha (chiếm 3,87%). Trong đó, đất ở đô
thị 1,838.91ha (chiếm 0,52%) và đất ở nông thôn là 11,843.38ha (chiếm 3,35%).
* Tài nguyên nước
17
Thái Nguyên có hai con sông chính là sông Công và sông Cầu, cung cáp
nguồn nước cho nông nhiệp dồi dào.
* Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản phong ph như than, titan, thiếc, chì, kẽmlà
nguồn thu lớn cho các khu công nghiệp trong tỉnh.
* Tài nguyên rừng và các thảm thực vật, động vật
Thái Nguyên có trên 179,8 nghìn ha (2011) đất lâm nghiệp có rừng. Các
thảm thực vật khá phong phú, đa dạng.
* Tài nguyên du lịch
Thái Nguyên có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên và nhân tạo, di tích
lịch sử. Đây là một lợi thế của một tỉnh miền núi như Thái Nguyên để phát triển
ngành du lịch, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhất là lao động ở vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở tỉnh Thái Nguyên
2.1.2.1.Dân s và lao động
Cơ cấu dân số theo thành phần dân tộc khá đa dạng, hiện có 8 dân tộc
cùng sinh sống trên địa bàn Thái Nguyên. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
ở tỉnh Thái Nguyên dồi dào, có sức khỏe, sức trẻ và tri thức.
2.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn 2010-2015, Thái Nguyên đã đạt được những thành tựu
trong phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức trung
bình cả nước .
2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng giao thông
Thái Nguyên có hệ thống đường giao thông đa dạng, bao gồm cả đường
bộ, đường sắt, đường thuỷ đáp ứng vận tải phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh nói chung.
2.1.2.4.Văn hoá - xã hội
Thái Nguyên là một trong những trung tâm GD&ĐT lớn của cả nước. Các
sơ sở giáo dục, y tế, văn hóa khá phát triển nhưng chủ yếu tập trung ở thành phố,
còn vùng nông thôn vẫn còn phát triển chậm.
18
2.1.3. Đánh giá những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
2.1.3.1.Những thuận lợi
Một là: Thái Nguyên có vị trí địa lý và hệ thống đường giao thông rất
thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hai là: Thái Nguyên có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ thu hút
được nhiều việc làm với những ngành nghề phù hợp trình độ của người lao động
trong tỉnh.
Thứ ba: Thái Nguyên có nguồn lao động trẻ rất lớn và chủ yếu được đào
tạo với nhiều ngành nghề ở địa phương.
Thứ tư: Hiện nay, Thái Nguyên cũng đã và đang tiếp tục quan tâm đến
xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách theo hướng cởi mở, thông
Thứ năm: Thái Nguyên có diện tích đất tự nhiên khá dồi dào, với nhiều
loại đất khác nhau, rất thuận lợi cho việc phát triển ngành chăn nuôi, trồng trọt
với những cây trồng, vật nuôi mang lại giá trị kinh tế cao.
2.1.3.2. Những khó khăn
Thứ nhất: Do đặc điểm vị trí địa lý của tỉnh miền núi, nên gặp rất nhiều
khó khăn trong việc quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là các xã đặc biệt
khó khăn, tạo ra khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội
giữa các huyện trong tỉnh.
Thứ hai: Tỉnh còn thiếu vốn đầu tư phát triển sản xuất, trình độ kỹ thuật
công nghệ còn lạc hậu.
Thứ ba: Tài nguyên thiên nhiên dồi dào, nhưng chưa quy hoạch, dự báo,
thăm dò, khai thác, sử dụng một cách hợp lý.
Thứ tư: Dân số phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở thành phố;
trình độ dân trí thấp và có sự chênh lệch lớn giữa các huyện trong tỉnh.
Thứ năm: Nhìn chung, trình độ phát triển của lao động là thanh niên trong
tỉnh còn thấp, thiếu hụt đội ngũ lao động có năng lực chuyên môn, kỹ thuật, cán
bộ quản lý giỏi
19
Thứ sáu: Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo trong tỉnh vẫn còn cao.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 đến nay
2.2.1. Thực trạng ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về việc làm
Hệ th ng cơ chế, chính sách và các văn bản pháp lý liên quan đến đề án
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn:
Thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành liên quan đến
nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên đặc biệt là thanh niên nông thôn như đào
tạo nghề, hỗ trợ việc làm. Những cơ chế này đã tạo điều kiện thuận lợi cho thanh
niên có điều kiện được tư vấn, đào tạo nghề và tìm được công việc phù hợp với
khả năng cũng như nguyện vọng của mình.
2.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật
về việc làm
Dự án Truyền thông nâng cao nhận thức của thanh niên và xã hội về
học nghề, lập nghiệp.
- Tiến hành đăng tải thông tin về nghề nghiệp, việc làm .Tích cực
phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí của Trung ương và địa phương
tuyên truyền, giới thiệu việc làm.Trung tâm dạy nghề Thanh niên tổ chức tư
vấn, định hướng nghề nghiệp - việc làm .Thông tin trên hệ thống loa phát thanh
về các nội dung tuyển dụng lao động, nghề nghiệp và việc làm cho thanh niên.
- Thực hiện Dự án ”Tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp và
lập nghiệp”.
- Phối hợp với Trung tâm Giới thiệu việc làm của Sở Lao động –
thương binh và xã hội tổ chức phiên giao dịch việc làm lưu động
2.2.3. Thực trạng quản lý lao động, thông tin thị trường lao động, đánh
giá, cấp chứng chỉ, kỹ năng nghề quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp
Đa số người lao động tìm được việc làm thông qua bạn bè, người thân
giới thiệu ; còn tỷ lệ người lao động tìm việc thông qua Trung tâm giới thiệu
20
việc làm, sàn giao dịch, hội chợ việc làm là rất ít. Do đó, cần phải tìm ra
nguyên nhân của hạn chế này để khắc phục, làm cho người lao động thực sự tin
tưởng và tìm việc làm thông qua Trung tâm giới thiệu việc làm của Tỉnh thời
gian tới.
2.2.4. Thực trạng quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ
việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
Trung tâm giới thiệu việc làm cũng được hỗ trợ đầu tư nâng xây dựng hạ
tầng, bổ sung trang thiết bị và nâng cao trình độ của cán bộ chuyên trách phục
vụ hoạt động của sàn giao dịch việc làm.
2.2.5.Thực trạng tình hình hợp tác quốc tế về việc làm
Những năm qua công tác XKLĐ của tỉnh Thái Nguyên luôn được sự quan
tâm. Tuy nhiên, thời gian gần đây, hoạt động XKLĐ ở tỉnh có xu hướng giảm,
do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, làm cho các doanh nghiệp thu hẹp
quy mô sản xuất, nhu cầu sử dụng lao động giảm
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Những kết quả đạt được
Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với Đoàn thanh niên ngày càng
chặtchẽ, tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết các vấn đề liên quan đến
thanh niên.
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân
* Những tồn tại, yếu kém
Đối với thanh niên nông thôn, hiện nay Thái Nguyên đang chịu ảnh hưởng
lớn của nền kinh tế thị trường. Một số xã, địa phương còn lúng túng trong việc
xác định các ngành nghề đào tạo, tư vấn . Một số lực lượng lao động ở nông
thôn tranh thủ thời gian nông nhàn ra thành phố tìm việc làm ngắn hạn, thời vụ,
hình thành các chợ lao động tự phát. Sự yếu kém của các cơ quan quản lý nhà
nước và vai trò của Đoàn thanh niên trong vấn đề giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn thể hiện ở khâu hoạch định chính sách và tổ chức
21
thực hiện chính sách. - Năng lực quản lý của cơ quan nhà nước còn yếu kém
và thiếu đồng bộ. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là người đại diện, chăm lo và bảo
vệ quyền và lợi ích của thanh niên, trong đó có vấn đề việc làm và tham gia giải
quyết việc làm cho thanh niên. Hệ thống các trường dạy nghề chưa được sắp
xếp hợp lý theo hướng chuyên sâu.
- Xuất khẩu lao động vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: việc ban hành
các văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm, chưa đầy đủ
22
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Dự báo về tình hình việc làm và phương hướng quản lý nhà nước
đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_giai_quyet_viec_la.pdf