Phương hướng quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Lục Nam
Một là, khuyến khích các trang trại phát triển sản xuất theo hướng bán thâm canh
và thâm canh, hướng mạnh đến phục vu nhu cầu đô thị và xuất khẩu, lấy giá trị sản
lượng hàng hóa và thu nhập trên một số đơn vị diện tích làm thước đo hiệu quả kinh
tế của trang trại.
Hai là, xác định quy mô đất đai phù hợp với mỗi loại trang trại, hình thành các
vùng sản xuất tập trung, gắn liền với chế biến và tiêu thụ
Ba là, khuyến khích và phát triển các trang trại liên doanh có quy mô lớn, gắn sản
xuất với chế biến, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao, đủ sức cạnh
tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
22 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 607 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam - Tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước đối với kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang trong những điều kiện cụ thể. Đây là
một đề tài nghiên cứu và không bị trùng lặp với các đề tài khoa học đã công bố trước
đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích
Qua việc nghiên cứu những vấn đề trong quản lý nhà nước và bài học kinh
nghiệm thực tiễn từ các địa phương khác, tác giả hướng tới mục đích đưa ra các giải
5
pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
3.2 Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại nói
chung và trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang nói riêng
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại của một số
địa phương và rút ra bài học cho huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế trang
trại trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm tăng cường hoạt động quản lý đối với các
trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Chủ thể quản lý: Là các cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan tới hoạt động
quản lý Nhà nước về kinh tế trang trại
Khách thể quản lý: Là các công cụ, chính sách, pháp luật về kinh tế, về nông
nghiệp và phát triển nông thôn trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với kinh tế
trang trại.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Về không gian nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu chủ yếu trên phạm vi địa bàn huyện Lục
Nam Bao gồm các trang trại tại các xã: Tam Dị, Vô Tranh, Huyền Sơn, Khám Lạng,
Đông Phú và một số trang trại tiêu biểu khác trên địa bàn huyện Yên Thế và huyện
Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
Các cán bộ công chức thuộc phòng kinh tế trang trại huyện Lục Nam và các
trạm khuyến nông cơ sở trên địa bàn huyện Lục Nam
4.2.2 Về thời gian
Luận văn tập trung nghiên cứu về kinh tế trang trại trong giai đoạn 2010 – 2016,
định hướng đến năm 2020
6
4.2.3 Về nội dung nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về các chiến lược, quy hoạch; về luật pháp, chính sách đối
với kinh tế trang trại; công tác kiểm tra giám sát của Nhà nước và Bộ máy tổ chức
quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại,
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chủ trương chính
sách của nhà nước; các học thuyết kinh tế và quản lý nhà nước về kinh tế.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin tài liệu tổng hợp, thống kê,
phân tích số liệu, so sánh, để làm sáng tỏ nội dung của vấn đề nghiên cứu. Số liệu sơ
cấp được thu thập trực tiếp tại các địa phương tập trung trang trại.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối
với kinh tế trang trại. Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối
với kinh tế trang trại của một số địa phương tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm
trong công tác quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục
Nam – tỉnh Bắc Giang.
- Qua việc phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với
kinh tế trang trại trên địa bàn huyện, tác giả chỉ ra những mặt tích cực đã đạt được và
những yếu tố còn tồn tại. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm tăng cường
hoạt động quản lý đối với các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc
Giang trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm kết
cấu 3 chương cụ thể như sau:
Chương I. Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại
Chương II. Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang
7
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát
triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam– tỉnh Bắc Giang
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH
TẾ TRANG TRẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông lâm ngư nghiệp, phổ
biến được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nhưng có tính chất hàng hóa rõ
rệt. Các trang trại có sự tập trung, tích tụ cao hơn so với mức bình quân của kinh tế
hộ gia đình trong xã hội ở từng vùng về các điều kiện sản xuất như đất đai, vốn, lao
động đạt khối lượng và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa lớn hơn và thu được lợi nhuận nhiều
hơn.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong kinh tế nông
nghiệp, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả
sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
1.1.2 Các loại hình kinh tế trang trại
Phân loại theo quy mô sử dụng
Theo cách phân loại này trang trại được chia làm 4 loại hình đó là
+ Trang trại nhỏ: quy mô trang trại có diện tích dưới 2ha
+ Trang trại vừa: quy mô trang trại có diện tích từ 2-5ha
+ Trang trại khá lớn: quy mô trang trại có diện tích từ 5-10ha
+ Trang trại lớn: quy mô trang trại có diện tích trên 10ha
Phân loại theo lĩnh vực sản xuất
- Trang trại trồng trọt
- Trang trại nuôi trồng thủy sản
- Trang trại lâm nghiệp
- Trang trại tổng hợp
8
Phân loại theo chủ thể kinh doanh
-Trang trại nhà nước
-Các hợp tác xã nông nghiệp
-Trang trại của công ty hợp doanh
-Trang trại gia đình
-Trang trại tư nhân kinh doanh nông nghiệp
1.1.3 Đặc trưng của kinh tế trang trại
Thứ nhất: Là kinh tế hộ nông dân sản xuất ra hàng hóa nông lâm nghiệp, thủy
sản với trình độ chuyên môn hóa cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường
Thứ hai: Quy mô sản xuất hàng hóa của trang trại phải đạt mức độ và khả năng
đa dạng hóa sản phẩm ở mức thỏa mãn thu nhập cần thiết và đảm bảo cho khả năng
tái sản xuất mở rộng.
Thứ ba: Trong trang trại, các yếu tố sản xuất đặc biệt quan trọng là đất đai và
tiền vốn được tập trung tới một quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển của sản xuất
hàng hóa.
Thứ tư: Tổ chức quản lý sản xuất theo phương thức tiến bộ cao hơn và có thu
nhập cao hơn so với sản xuất kinh tế hộ
Thứ năm: Về mặt pháp lý, KTTT không đồng nhất với kinh tế hộ và có địa vị
pháp lý độc lập.
Thứ sáu: Tư liệu sản xuất của trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu
dài của chủ trang trại.
1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của kinh tế trang trại đối với sự phát triển của nền sản
xuất nông nghiệp
Thứ nhất: KTTT có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp.
Thứ hai: Vai trò huy động và khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc
làm cho xã hội, làm giàu cho đất nước.
Thứ ba: KTTT góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường, đẩy mạnh tiến trình hình
thành và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của
9
hàng hóa, tạo động lực cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế quốc
gia trên trường quốc tế
Thứ tư: KTTT có vai trò rất lớn trong vấn đề bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả
và bảo vệ tài nguyên đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái trong tiến trình CNH –HĐH
nông nghiệp nông thôn
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH
TẾ TRANG TRẠI
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại
Quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại là sự tác động có tổ chức có định
hướng của Nhà nước bằng pháp luật, chính sách và các công cụ kinh tế của mình lên
trang trại và các yếu tố khác có liên quan để đạt được mục tiêu đề ra
1.2.2 Sự cần thiết khách quan của quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại
1.2.2.1 Sự quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại là một chức năng đặc thù của
chức năng quản lý
1.2.2.2 Quá trình hình thành và phát triển của kinh tế trang trại có tác động nhiều
mặt đối với kinh tế nông nghiệp nói riêng và xã hội nói chung
1.2.2.3 Sự hình thành và phát triển của kinh tế trang trại rất cần có sự quản lý quy
hoạch tổng thể mang tầm vĩ mô để đảm bảo tính cân đối, tính thống nhất
giữa các bộ phận cấu thành trong toàn bộ hệ thống của kinh tế trang trại
1.2.3 Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại
1.2.3.1 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trang trại
cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước.
Quy hoạch phát triển KTTT bao gồm quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết
trong các loại hình KTTT, là cơ sở để lập kế hoạch phát triển KT-XH trong ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn và là căn cứ để dự toán ngân sách hàng năm của các cấp chính
quyền
1.2.3.2 Xây dựng hệ thống pháp luật về kinh tế trang trại
10
Một là, Xác lập cơ sở pháp lý, bảo vệ và hỗ trợ hình thành phát triển cơ chế thị
trường trong nông nghiệp nói chung và KTTT ở nông thôn
Hai là, xác lập trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh cho KTTT.
Ba là, bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh tế tham gia vào các quan hệ
KTTT.
1.2.3.3 Xây dựng và ban hành chính sách phát triển kinh tế trang trại
Nhà nước có thể sử dụng các chính sách trên cơ sở xác định mức độ các vấn đề
cần ưu tiên giải quyết trong mỗi giai đoạn khác nhau. Các chính sách phát triển
KTTT của nhà nước bao gồm: Chính sách đất đai;Chính sách về thuế; Chính sách
đầu tư tín dụng; Chính sách khuyến nông; Chính sách khoa học, công nghệ, môi
trường; Chính sách thị trường
1.2.3.4 Công tác kiểm tra giám sát
Việc kiểm tra giám sát các hoạt động liên quan đến KTTT sẽ giúp các cơ quan
Nhà nước có thể nắm bắt được tình hình hoạt động và phát triển của các trang trại tại
địa phương và được chất lượng đầu vào và đầu ra đối với các sản phẩm của KTTT.
1.2.3.5 Bộ máy quản lý Nhà nước
Bộ máy QLNN về kinh tế và KTTT phải được sắp xếp tinh gọn và linh hoạt,
có khả năng thích ứng và nắm bắt nhanh chóng những biến động của kinh tế thị
trường, hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển nhanh mạnh của nền kinh tế. KINH
NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
VÀ BÀI HỌC VỚI HUYỆN LỤC NAM
1.3.1 Kinh nghiệm của huyện Lục Ngạn về quản lý nhà nước đối với kinh tế
trang trại
Về quy hoạch, kế hoạch: Chính quyền huyện Lục Ngạn đã triển khai xây dựng
quy hoạch các vùng KTTT chuyên trồng các cây ăn quả, hỗ trợ chuyển đổi phương
hướng kinh doanh và ứng dụng công nghệ phù hợp với từng loại hình trang trại.
11
Về chính sách ứng dụng khoa học công nghệ và chính sách thị trường: Tiến
hành trồng vải thiều thí điểm theo tiêu chuẩn GlobalGAP nhằm từng bước phát triển
thương hiệu vải thiều ra các thị trường khó tính như Pháp, Mỹ, Oxtraylia và hướng
tới một số thị trường Trung Đông....
1.3.2 Kinh nghiệm của huyện Yên Thế về quản lý nhà nước đối với kinh tế
trang trại
- Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, kết hợp lồng ghép các chương trình dự án giao
thông nông thôn, điện, thủy lợi.
- Hỗ trợ tạo nguồn vốn vay cho các chủ trang trại thông qua các dự án xóa đói giảm
nghèo, thành lập các nguồn quỹ hỗ trợ phát triển, các dự án phát triển cây trồng, vật
nuôi.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) thôn huyện Yên Thế
thường xuyên phối hợp với Sở KH&CN tỉnh Bắc Giang, Sở Tài Nguyên và Môi
trường cùng Hội nông dân tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý, về kỹ thuật trồng
trọt chăn nuôi cho các chủ trang trại, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau
1.3.3 Kinh nghiệm của Hàn Quốc về quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại
Về chính sách đất đai, Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện sử dụng tối
đa quỹ đất hiện có, đồng thời đảm bảo duy trì dự màu mỡ của đất và nguyên tắc
“Người cày có ruộng”.
Về chính sách tín dụng, Nhà nước hỗ trợ từ 30% - 100% cho nông dân ứng
dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin, năng lượng tái tạo trong nông nghiệp, triển
khai các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng chợ nông sản, sản xuất nông
nghiệp bền vững, thân thiện với môi trường
Về chính sách khoa học công nghệ
Chính phủ đầu tư khoảng 1 tỉ USD/năm cho công tác nghiên cứu, phát triển, chiếm
khoảng 8,7% ngân sách đầu tư cho nông nghiệp.
Về chính sách đối với nông nghiệp, Nhà nước đầu tư tới 6% GDP cho phát triển nông
nghiệp
12
1.3.4. Bài học vận dụng cho huyện Lục Nam
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ
TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM – TỈNH BẮC GIANG
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
LỤC NAM
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Lục Nam là một huyện miền núi nằm ở phía đông bắc của tỉnh Bắc Giang. Có diện
tích 597 km
2
. Toàn huyện có 25 xã và 2 thị trấn, với 334 thôn bản; hệ thống giao
thông khá thuận lợi có Quốc lộ 31, QL 37 và tỉnh lộ 293, tỉnh lộ 295
2.1.1.2. Về địa hình:Lục Nam có địa hình lòng chảo, nghiêng dần về phía Tây Nam
và địa hình được phân thành 3 vùng khác nhau rõ rệt: Vùng núi, vùng trung du và
vùng chiêm trũng.
2.1.2. Về kinh tế: Kinh tế của huyện chủ yếu là trồng lúa nước và hoa mầu. Ngoài ra
còn phát triển cây ăn quả như: Vải thiều, cam, bưởi
2.1.3. Về xã hội: Huyện Lục Nam có 27 đơn vị hành chính: 25 xã và 2 thị trấn; có 23
xã thuộc vùng khó khăn (trong đó 5 xã đặc biệt khó khăn).
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỤC NAM
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam
2.2.1.1. Về giá trị sản xuất bình quân đất nông nghiệp
Biểu đồ 2.1. Giá trị sản xuất bình quân đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lục
Nam giai đoạn 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
13
2.2.1.2. Về số lượng, cơ cấu số lượng trang trại trên địa bàn huyện
Bảng 2.1 So sánh số lượng và loại hình trang trại năm 2010-2016
Loại hình trang trại 2010 2015 2016 So sánh 2016-2010
Trồng trọt 273 06 12 -261
Chăn nuôi 298 73 74 -224
Lâm nghiệp 09 06 07 -2
Tổng hợp 15 03 08 -7
Thủy sản 01 01 01 0
Tổng cộng 596 89 102
2.2.2. Doanh thu từ các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam
Bảng 2.2: Chi tiết doanh thu từ các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam năm
2015
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Tổng số
trang trại
Tổng
doanh thu
Bình quân
doanh thu
Cơ cấu
doanh
thu
Trang trại trồng trọt 6 1.734.366 289.061 1.13%
14
Trang trại chăn nuôi 73 145.109.060 1.987.795 94.44%
Trang trại Lâm nghiệp 6 6.315.966 1.002.661 4.11%
Trang trại thủy sản 3 494.871 164.957 0.11%
Trang trại tổng hợp 1 325.946 325.946 0.21%
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu Chi cục thống kê Lục Nam 2015)
2.2.3. Về thu nhập của các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam
Bảng 2.3 : Thu nhập của các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam
(Đơn vị tính: triệu đồng)
2012 2015
Loại hình trang trại Tổng
số
trang
trại
Tổng thu
nhập
TNBQ/
trang trại
Tổng
số
trang
trại
Tổng thu
nhập
TNBQ/
trang trại
Trang trại trồng trọt 02 213.142 106.571 06 1.294.338 215.723
Trang trại chăn nuôi 55 46.352.762 842.777 73 91.005.596 1.246.652
Trang trại Lâm nghiệp 04 2.348.660 587.165 06 5.528.520 921.420
Trang trại thủy sản 0 0 0 01 129.427 129.427
Trang trại tổng hợp 0 0 0 01 298.862 298.862
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu thống kê , Chi cục thống kê Lục Nam 2015)
2.2.4. Về giải quyết việc làm cho người lao động
Bảng 2.4: Phân bố lao động tham gia sản xuất kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Lục Nam theo lĩnh vực sản xuất
(Đơn vị tính: Người)
Phân bổ lao động 2012 2013 2014 2015
Trang trại trồng trọt 96 106 130 144
Trang trại chăn nuôi 516 572 642 738
Trang trại lâm nghiệp 96 96 134 144
Trang trại tổng hợp 0 0 9 9
Trang trại thủy sản 0 0 7 7
Tổng số 708 774 922 1042
(Nguồn: Chi cục thống kê Lục Nam 2015, báo cáo thống kê Phòng Nội vụ huyện Lục Nam)
15
2.2.5. Trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tại các trang trại
2.2.6. Trình độ tổ chức quản lý
2.2.7. Năng lực cạnh tranh của các sản phẩm
2.2.8. Giải quyết vấn đề an toàn môi trường
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG
TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM
2.3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch trong QLNN đối với phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam
Việc chấp hành pháp luật trong thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
được UBND huyện quan tâm thực hiện. Tất cả các chỉ tiêu quan trọng như đất lúa,
đất rừng đặc dụng đều được giữ vững. Việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu đất đều được thực hiện đúng quy trình. Ngoài ra, huyện đã tổ
chức công khai bản đồ sử dụng đất để người dân và doanh nghiệp nắm được.
2.3.2. Thực thi pháp luật có liên quan
Huyện đã xây dựng kế hoạch, đề án, có cơ chế thích hợp thực hiện chính sách
dồn điền đổi thửa, chuyển ruộng trũng cấy lúa không ăn chắc sang nuôi trồng thủy
sản, thực hiện lồng ghép các chương trình khuyến nông, khuyến lâm để hỗ trợ cây,
con giống, vật tư, hỗ trợ mua máy móc phục vụ sản xuất.
2.3.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan: có sự khuyến khích, hỗ trợ từ
phía Nhà nước với tư cách nhà quản lý, nhà cung cấp dịch vụ thông qua các chủ
trương chính sách cụ thể trên từng lĩnh vực.
2.3.3.1. Chính sách đất đai: UBND huyện Lục Nam đã tiến hành lập quy hoạch sử
dụng đất, ban hành các quy chế về trình tự, điều kiện, thủ tục giao đất, cấp đất, cho thuê
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các nhân, tổ chức và hộ gia đình
2.3.3.2. Chính sách tín dụng, huy động vốn đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế trang
trại: Tạo thuận lợi cho người vay vốn, ngân hàng luôn quan tâm cải cách thủ tục cho
vay, mở nhiều định hướng và chế độ hỗ trợ cho vay hướng dẫn chi tiết cho khách
hàng, nhất là khách hàng ở vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn
16
2.3.3.3. Chính sách khuyến nông
2.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh đối với kinh tế trang
trại trên địa bàn huyện Lục Nam
2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện đối với
quản lý nhà nước về kinh tế trang trại: các hoạt động của Phòng Nông nghiệp
huyện Lục Nam và các trạm khuyến nông cấp cơ sở đã thực hiện rất sát với vai trò,
nhiệm vụ của mình. Góp phần đưa nền kinh tế nông nghiệp của huyện phát triển đúng
hướng theo chỉ đạo của UBND tỉnh đưa ra.
2.4. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC
NAM
2.4.1. Những thành tựu đã đạt được:
Về đất đai: UBND huyện đã có chính sách phù hợp để hỗ trợ việc tích tụ ruộng đất,
phục vụ cho phát triển KTTT
Về chính sách tín dụng: Từ năm 2003 đến nay, huyện có chính sách hỗ trợ 4 triệu
đồng/ha cho các trang trại thuỷ sản đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; 10 triệu đồng cho mỗi
trang trại sản xuất kinh doanh có hiệu quả để cải tạo chuồng trại, mua thức ăn, thuốc thú
y, giống cây, con mới...
Về ứng dụng khoa học kỹ thuật: Những năm qua, huyện Lục Nam luôn quan tâm đầu
tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và phát triển KTTT công nghệ cao trên
địa bàn.
2.4.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam
Thứ nhất: Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Chính quyền cấp xã chưa làm tốt công tác quy hoạch sản xuất, hệ thống giao thông,
thuỷ lợi, điện nước, thị trường
Thứ hai: Việc thực thi pháp luật liên quan đến KTTT còn nhiều vấn đề bất cập, yếu
kém.
17
Thứ ba: Việc ban hành và thực thi chính sách liên quan đến KTTT còn nhiều lỗ hổng,
tình trạng quan liêu không bám sát thực tế
Thứ tư: Việc kiểm tra giám sát hoạt động QLNN đối với KTTT chưa được tiến hành
thanh tra thường xuyên, chưa quyết liệt.
Thứ năm: Bộ máy quản lý Nhà nước đối với KTTT còn nhiều yếu kém, chưa thực sự
phát huy hết năng lực của cá nhân
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại
2.4.3.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan
Một là: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách Nhà nước về kinh
tế trang trại của Nhà nước còn chưa được cụ thể, rõ ràng, chưa có hướng dẫn thực
hiện chi tiết
Hai là: Tình trạng đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư nhưng
chậm sử dụng hoặc không đưa vào sử dụng vẫn còn diễn ra khá phổ biến.
Ba là: Sản xuất của các trang trại chưa thật sự bền vững, phần lớn chất lượng sản
phẩm chưa được quản lý chặt chẽ. Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố
không đều giữa các xã.
Bốn là: Năng lực quản lý của cán bộ công chức còn nhiều hạn chế, thiếu sự khảo sát
kiểm tra giám sát thực tế thường xuyên
Năm là: Kinh phí hỗ trợ việc tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn của huyện và tỉnh chưa được quan tâm đầu tư.
2.4.3.2. Nhóm nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Quá trình vay vốn, tín dụng còn gặp nhiều thủ tục rườm rà, khó khăn.
Thiếu vốn và khó tiếp cận tín dụng đối với trang trại
Thứ hai: Hạ tầng, công nghệ sản xuất yếu kém làm giảm sức cạnh tranh của trang trại
Thứ ba: Thị trường không ổn định. Đây là nguyên nhân cơ bản và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động sản xuất kinh tế của các trang trại. Tình trạng giá cả thị trường
thường xuyên biến động gây tâm lý hoang mang, không yên tâm sản xuất cho các chủ
trang trại vì sợ giá cả thấp, hàng hóa khó tiêu thụ sẽ dẫn đến lỗ lớn.
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM -
TỈNH BẮC GIANG
18
3.1 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM –
TỈNH BẮC GIANG
3.1.1 Quan điểm, mục tiêu quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại của tỉnh
Bắc Giang: Trong thời gian tới tỉnh Bắc Giang, ngành nông nghiệp xác định lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi vẫn là hai ngành chính trong đóng góp vào giá trị sản xuất toàn
ngành
3.2.2 Quan điểm, mục tiêu quản lý Nhà nước kinh tế trang trại của huyện Lục
Nam: Phát huy lợi thế về đất, rừng, khoáng sản và tiềm năng du lịch; huy động cao nhất
mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế;
khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh về kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3.2.3 Phương hướng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực theo đó:
+ Năm 2015: tỷ trọng GTSX ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 45%; công nghiệp
- xây dựng: 33%; dịch vụ: 22%.
+ Đến năm 2020: tỷ trọng GTSX ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 35%; công
nghiệp - xây dựng: 38%; dịch vụ: 27%.
- GTSX bình quân/người/năm: năm 2015: 21,3 triệu đồng; đến năm 2020: 53,9 triệu
đồng.
Đối với cây rau màu: Quy hoạch vùng sản xuất tập trung tại các xã đồng mùa, đồng
chiêm và một số xã miền núi có chủ động nước ở vụ đông. Phấn đấu diện tích cây rau
màu hàng năm khoảng 5.000-7.000 ha, với sản lượng 100 ngàn tấn. Đẩy mạnh sản
xuất rau, quả chế biến.
Đối với cây ăn quả: Ổn định diện tích và nâng cao chất lượng sản phẩm, về quy mô
diện tích khoảng trên 8 ngàn ha, trong đó chủ lực là vải thiều với diện tích khoảng 5
ngàn ha, Na 1,5 ngàn ha, Nhãn 1 ngàn ha, Dứa và Hồng 500 ha.
Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi lên khoảng 45% giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp.
19
Về lâm nghiệp: Xây dựng lâm phận ổn định theo 2 loại rừng, phấn đấu nâng độ che
phủ của rừng ổn định trên 50%.
3.2.3 Phương hướng quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Lục Nam
Một là, khuyến khích các trang trại phát triển sản xuất theo hướng bán thâm canh
và thâm canh, hướng mạnh đến phục vu nhu cầu đô thị và xuất khẩu, lấy giá trị sản
lượng hàng hóa và thu nhập trên một số đơn vị diện tích làm thước đo hiệu quả kinh
tế của trang trại.
Hai là, xác định quy mô đất đai phù hợp với mỗi loại trang trại, hình thành các
vùng sản xuất tập trung, gắn liền với chế biến và tiêu thụ
Ba là, khuyến khích và phát triển các trang trại liên doanh có quy mô lớn, gắn sản
xuất với chế biến, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao, đủ sức cạnh
tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ
TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM
3.2.1. Giải pháp về chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện Lục Nam: Huyện Lục Nam cần rà soát lại quy hoạch phát triển
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, xác định vùng phát triển KTTT, chủ yếu là các vùng
đất trống đồi trọc, ao hồ, đầm, bãi bồi ven sông,... Xác định phương hướng phát triển
các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với lợi thế đất đai, khí hậu của từng vùng và có
tính đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.
3.2.2. Giải pháp về pháp luật: Để từng bước hoàn thiện thể chế pháp lý, xác định tư
cách chủ thể, tạo khuôn khổ pháp lý và môi trường thuận lợi cho KTTT phát triển
hiệu quả và bền vững, cần thiết phải tiến hành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_kinh_te_trang_trai.pdf