Quản lý nhà nước về văn hóa là toàn bộ sự tác động có tổ chức, có mục
đích của Nhà nước tới các hoạt động văn hóa, là một hoạt động vừa mang tính
khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Quản lý nhà nước về văn hóa nhằm hướng
tới mục tiêu “xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”
theo tinh thần của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quản
lý văn hóa có vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý. Quá trình độ thị hóa ở
nước ta hiện nay có tốc độ nhanh, đặt ra nhiều vấn đề, trong đó có vấn đề quản
lý văn hóa. Hiệu quả của quản lý nhà nước về văn hóa cấp Tỉnh, cấp Huyện có
tác động mạnh mẽ đến sự phát triển cả về mặt kinh tế, văn hóa và xã hội
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về văn hóa: Là quản lý của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động
văn hóa của quốc gia bằng quyền lực, thông qua hiến pháp, pháp luật và cơ chế
chính sách nhằm đảm bảo cho sự phát triển của văn hóa dân tộc.
Từ những khái niệm trên, theo tác giả có thể khái quát QLNN về bảo tồn
và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số là hoạt động của các cơ quan
nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật đối với hoạt
động bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số.
Chủ thể quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân
tộc thiểu số:
1.1.4. Quan điểm về văn hóa và bảo tồn, phát huy các di văn hóa của
Đảng và Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Hội nghị Trung ương 5, Khóa VIII, Đảng ra Nghị quyết chuyên đề về
“Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Hội nghị Trung ương
10, Khóa IX khẳng định: “Không ngừng nâng cao văn hóa – nền tảng tinh thần
của xã hội; tạo nên sự phát triển đồng bộ của ba lĩnh vực trên chính là điều kiện
quyết định bảo đảm cho sự phát triển toàn diện và bền vững của đất nước”. Nghị
quyết 23-NQ/TW “Về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong
thời kỳ mới” và Chỉ thị số 46-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, định
hướng cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân quyết tâm giữ gìn, bảo vệ bản sắc
văn hóa trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Như vậy, vai trò của văn hóa nói chung và vấn đề bảo tồn và phát huy các
di sản văn hoá nói riêng đã được Đảng và Nhà nước ta khẳng định với quan
điểm khá thống nhất và luôn chú trọng trong cả thời chiến lẫn thời bình, đặc biệt
là trong thời kỳ hội nhập ngày nay.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa các dân tộc thiểu số
1.2.1. Thực hiện chức năng quản lý của nhà nƣớc đối với ngành, lĩnh
vực
Quốc hội là cơ quan ban hành Luật Di sản văn hóa để QLNN đối với văn
hóa nói chung và thực hiện chức năng giám sát đối với hoạt động QLNN về bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa trong phạm vi cả nước.
Chính phủ là cơ quan quản lý hành chính cao nhất, Chính phủ ban hành
các chủ trương, chính sách và văn bản chỉ đạo QLNN về văn hóa nói chung. Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn của Chính phủ chịu trách
nhiệm QLNN văn hóa.
Hội đồng nhân dân các cấp có chức năng thông qua các chủ trương lớn
văn hóa tại địa phương như: thông qua quy hoạch, kế hoạch đầu tư dài hạn
UBND cấp tỉnh là cơ quan quản lý hành chính chỉ đạo, điều hành QLNN
văn hóa trên địa bàn tỉnh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là tham mưu UBND
cấp tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý văn hóa nói
chung, Di sản văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa nói riêng.
UBND cấp huyện là cơ quan quản lý hành chính quản lý nhà nước về văn
hóa trên địa bàn huyện. Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan tham mưu
UBND cấp huyện thực hiện các chính sách cũng như ban hành các văn bản chỉ
đạo, điều hành về QLNN về văn hóa trên địa bàn.
UBND cấp xã là cơ quan hành chính QLNN về văn hóa trên địa bàn theo
phân cấp. Công chức văn hóa - xã hội là người giúp việc cho UBND cấp xã
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về trị văn hóa ở cơ sở.
Như vậy, QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa nói riêng và văn
hóa nói chung có sự phân công chức năng, nhiệm vụ nhất định và trách nhiệm
phải thực hiện của các cơ quan QLNN, nhất là các cơ quan hành chính Nhà
nước.
1.2.2. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số thời
kỳ hội nhập
Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa nói riêng, văn hóa các dân tộc
thiểu số nói chung đạt kết quả trong bối cảnh thực hiện nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập, các cấp chính quyền, cơ quan chức năng từ
Trung ương đến địa phương tăng cường QLNN về lĩnh vực này vừa là trách
nhiệm, vừa thực hiện chức năng QLNN theo luật định.
1.2.3. Vai trò của văn hóa trong đời sống các dân tộc thiểu số
Văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số được hình thành qua quá trình lao
động và sáng tạo,những giá trị văn hóa tốt đẹp ấy, vừa phong phú, vừa đa dạng
trong thống nhất và giàu bản sắc mà đồng bào các dân tộc là chủ thể sáng tạo, từ
ngôn ngữ, chữ viết, trang phục, các làn điệu dân ca, dân vũ, dân nhạc, lễ hội, tín
ngưỡng, không chỉ có ý nghĩa phản ánh đời sống tâm hồn, tình cảm, nguyện
vọng của nhân dân mà còn là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động
lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy mà văn hóa có vai trò rất
quan trọng trong đời sống và sinh hoạt hàng ngày của đồng bào dân tộc thiểu số.
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
các dân tộc thiểu số
1.3.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số
Quy hoạch và phát triển ngành văn hóa và thông tin là việc làm quan
trọng, có ý nghĩa đối việc quản lý và bảo tồn, phát huy văn hóa của mỗi địa
phương. Để xây dựng quy hoạch có tính khả thi phải xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn, phục vụ quá trình xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội của ngành, địa
phương.
1.3.2. Xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số
Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý văn hóa nhằm mục đích
khắc phục những tồn tại, bất cập hiện nay, qua đó củng cố bộ máy, tạo cơ sở
vững chắc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng tốt hơn. Trong
quá trình xây dựng tổ chức bộ máy, cần chú trọng mối quan hệ đặc biệt là quản
lý chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa vật thể. Cần thực hiện việc quản lý bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa theo hướng: chính quyền các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý
chuyên môn và chịu trách nhiệm tham mưu UBND các cấp trong việc bảo tồn
và phát huy tác dụng của di sản văn hóa.
1.3.3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số
Tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về việc bảo tồn, phát huy giá trị
truyền thống tốt đẹp, di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của các dân tộc thiểu số
(tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội của các dân tộc thiểu số, ẩm thực...), gắn
với phát triển du lịch; vận động xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; chăm sóc sức khỏe,
nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số và miền
núi.
1.3.4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo tồn và phát huy
giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số
Một là, kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp.
Hai là, kinh phí từ phong trào xã hội hóa hoạt động bảo tồn, trong đó có
kinh phí do các tổ chức và cá nhân đóng góp; các tổ chức nước ngoài hỗ trợ,
Ba là, nguồn thu từ hoạt động phát huy giá trị văn hóa.
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm huy động các nguồn vốn
đầu tư tu bổ, khôi phục các giá trị văn hóa.
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu
nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
các dân tộc thiểu số
Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa nói chung và hoạt
động QLNN về bảo tồn văn hóa nói riêng là hoạt động thường xuyên, cần thiết
trong QLNN về văn hóa. Thông qua thanh tra, kiểm tra, Nhà nước phát hiện và
ngăn chặn những vấn đề tiêu cực nảy sinh trong công tác quản lý, hoạt động văn
hóa, kịp thời điều chỉnh làm lành mạnh hóa các hoạt động văn hóa.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa của một số dân tộc ở Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Nghệ An
1.4.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Quảng Bình
1.4.3. Kinh nghiệm ở tỉnh Kon Tum
1.4.4. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào huyện Đồng Xuân
Một là, Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức
cho nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
Một là, Cần phải quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng, các dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất để nâng cao thu nhập cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Hai là, Thống kê các di sản văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số để
quản lý bảo tồn. Hoàn thiện bộ máy chuyên trách về văn hóa đảm bảo phù hợp
với chuyên môn, nghiệp vụ vị trí việc làm.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tác động đến quản
lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Đồng Xuân
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đồng Xuân là huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Phú Yên, với
trung tâm huyện lỵ là thị trấn La Hai cách thành phố Tuy Hòa 45km. Toàn
huyện có tổng diện tích tự nhiên là 1.068,66 km2, dân số 60.135 người. Toàn
huyện có 17 dân tộc với 10.116 người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ
16,82% dân số, trong đó: Kinh 50.019 người chiếm tỉ lệ 83,17%, Chăm Hroi
7.931 người chiếm tỉ lệ 13,18%, Ba na 1.944 người chiếm tỉ lệ 3,23%, các dân
tộc thiểu số khác 241 người chiếm tỉ lệ 0,4%.
2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội
Giá trị sản xuất của nền kinh tế tăng bình quân 5 năm đạt 15,27%. Trong
đó: khu vực nông – lâm – thủy sản đạt 4,51%; khu vực công nghiệp – xây dựng
đạt 26,23%; khu vực dịch vụ đạt 21,42%. Thu nhập bình quân đầu người năm
2017 ước đạt 25,5 triệu đồng, đạt 106,3% so với chỉ tiêu Nghị quyết (Đảng bộ
huyện Đồng Xuân, 2015).
2.1.3. Sự tác động đến quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn
Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền, cùng sự nỗ lực vươn lên của đồng bào các dân tộc, kinh tế -
xã hội vùng dân tộc thiểu số của huyện đã đạt được những kết quả tích cực. Đời
sống vật chất, tinh thần của đồng bào được cải thiện rõ rệt, kết cấu hạ tầng được
quan tâm đầu tư xây dựng làm thay đổi bộ mặt vùng dân tộc và niền núi. Sự
nghiệp y tế, giáo dục được quan tâm đầu tư phát triển; hệ thống chính trị được
tăng cường, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, góp phần
quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh những kết quả
đạt được, vẫn còn một số khó khăn như: Đời sống của một bộ phận đồng bào
dân tộc còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, kết quả giảm nghèo chưa
bền vững. Chất lượng nguồn nhân lực còn rất thấp, năng lực cán bộ cơ sở còn
hạn chế, hệ thống chính trị vùng dân tộc thiểu số còn yếu về chất lượng; tình
trạng thiếu đất sản xuất, nước sinh hoạt vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn;
kết cấu hạ tầng tuy được quan tâm đầu tư song vẫn còn thiếu, giao thông đi lại
đến nhiều thôn khó khăn,... đã tác động đến việc quản lý nhà nước về văn hóa
nói chung và đặc biệt là văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.
2.2. Tình hình các dân tộc và đặc điểm văn hóa các dân tộc thiểu số
huyện Đồng Xuân
2.2.1. Tình hình các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân
2.2.2. Đặc điểm văn hóa dân tộc thiểu số huyện Đồng Xuân
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân
2.3.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số
Quyết định số 774/QĐ-UBND của UBND huyện Đồng Xuân về việc phê
duyệt đề án phát triển văn hóa – du lịch thôn Xí Thoại và Hà Rai, xã Xuân Lãnh.
Huyện ủy ban hành Chương trình hành động số 08-CTr/HU ngày 03/8/2016,
UBND huyện ban hành Kế hoạch số 927/KH-UBND ngày 04/10/2016 về thực
hiện Chương trình hành động số 08-CTr/HU ngày 03/8/2016 về thu hút đầu tư
và khai thác hiệu quản du lịch văn hóa thôn Xí Thoại và thôn Hà Rai xã Xuân
Lãnh gắn với các điểm du lịch sinh thái và di tích lịch sử - văn hóa ở địa
phương. Huyện đã triển khai thực hiện các Kế hoạch về thực hiện “Đề án bảo
tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn
toàn tỉnh” và Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án kiểm kê, sưu tầm, bảo quản,
trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa truyền thống điển hình của các dân tộc
thiểu số Việt Nam giai đoạn 2017 – 2020 trên địa bàn tỉnh”. Hàng năm UBND
huyện phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh tổ chức giao lưu văn
hóa, thể thao và du lịch các dân tộc thiểu số huyện Đồng Xuân (nay là Lễ hội
“Trống đôi – Cồng ba – Chiêng năm”) được diễn ra đều đặn, thường xuyên vào
ngày 16 Tháng Giêng.
2.3.2. Xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số
Hiện nay, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành Văn hóa cấp huyện
có 27 người, trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 01 người; Đại học: 18 người; Cao
đẳng: 3 người; Trung cấp: 05 người. Trình độ lý luận chính trị: cao cấp 02
người; trung cấp: 07 người; sơ cấp: 18 người. Kiến thức quản lý nhà nước:
chuyên viên: 05 người. Phòng Văn hóa và Thông tin 05 người, Trung tâm Văn
hóa Thông tin và Thể thao 11 người, Công chức văn hóa xã, thị trấn 11 người.
Trong đó, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành văn hóa Đại học
văn hóa 01/27 (3,7%); Cao đẳng văn hóa 03/27 (11,1%) Trung cấp văn hóa
05/27 (18,5%), Đại học chuyên ngành khác 18/27 (66,7%).
Nhìn chung, qua số liệu điều tra và biểu đồ cho thấy bộ máy quản lý nhà
nước về văn hóa từ huyện đến xã vẫn còn những tồn tại, bất cập, trình độ đáp
ứng, nhưng trình độ về chuyên môn của công chức cấp huyện và công chức văn
hóa-xã hội xã, thị trấn chưa đáp ứng yêu cầu do bố trí không đúng vị trí việc
làm, chuyên ngành đào tạo.
2.3.3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số
Từ năm qua (2010-2017), UBND huyện đã cử hơn 100 lượt cán bộ, công
chức tham dự các lớp tập huấn về lĩnh vực văn hóa do UBND tỉnh và, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức. Ngoài ra UBND huyện đã tổ chức 11 hội nghị
cấp huyện và xã, phường, thị trấn để quán triệt, triển khai Luật Di sản văn hóa
và các văn bản dưới Luật liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa.
Nhìn chung, việc triển khai thực hiện chính sách và tuyên truyền các văn
bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa đã làm cho
nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trên lĩnh
vực văn hóa của huyện được nâng lên, nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa
cao thể hiện qua kết quả điều tra xã hội học về sự hiểu biết của cán bộ, công
chức, viên chức về Luật Di sản văn hóa cho thấy: hiểu sâu 3%; hiểu biết qua
62%; chưa tìm hiểu là 19%; không quan tâm 7%: khác 9%. Đồng thời, sự hiểu
biết về quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa của cán bộ, công chức, viên
chức cũng rất hạn chế: chỉ có 6% rất hiểu và có đến 57% hiểu biết ở mức độ
nhất định; 25% chưa hiểu biết gì và 12% không hiểu biết gì.
Nhìn vào biểu đồ và số liệu điều tra xã hội học cho thấy, cán bộ, công
chức, viên chức của huyện hiểu về Luật Di sản văn hóa rất sơ sài, có đến 19%
không hiểu gì về luật này, 25% chưa hiểu biết gì và 12% không hiểu biết gì về
quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa.
2.3.4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa các dân tộc thiểu số
Đến nay, đã đầu tư xây dựng 17 Nhà rông văn hóa trên 15 thôn đồng bào
dân tộc thiểu số; Hỗ trợ kinh phí để điều tra, kiểm kê sưu tầm các di sản văn hóa
của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức phục dựng các lễ hội truyền thống,
quản bá du lịch đồng thời quản bá nét văn hóa đặc sắc của vùng đồng bào Chăm
Hroi, Ba na; hỗ trợ đội nghệ nhân kinh phí tập luyện, khôi phục nghề dệt thổ cẩm
truyền thống, hỗ trợ hàng tháng đối với người có uy tín ở vùng đồng bào thiểu số;
hỗ trợ kinh phí tham gia Ngày hội văn hóa khu vực và toàn quốc. Tuy nhiên, nguồn
kinh phí đầu tư hàng năm cho hoạt động văn hóa chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách
nhà nước cấp, việc xã hội hóa hoạt động văn hóa còn nhiều hạn chế, chưa thu hút
được các tổ chức và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực này. Trong khi đó ngân sách cấp
hàng năm có hạn.
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc
thiểu số
Nhìn chung, công tác thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về bảo tồn di
sản văn hóa của các trên địa bàn huyện trong thời gian qua chủ yếu là phối hợp
với ngành cấp trên để thực hiện nên chưa được thường xuyên, chưa phát hiện và
xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm nên hiệu quả quản lý còn thấp.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những kết quả đạt được
Quan tâm hỗ trợ ngành văn hóa thực hiện đầu tư, xây dựng Nhà Rông văn
hóa, bảo tồn được các giá trị văn hóa tinh thần như: tiếng nói, các lễ hội truyền
thống, các điệu xoang, hát, cồng, chiêng, trang phục, Nhà Rông truyền thống
của dân tộc mình. Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực hoạt động
trong lĩnh vực bảo tồn văn hóa các dân tộc và quan tâm hỗ trợ những nghệ nhân
đang nắm giữ văn hóa truyền thống. Địa phương đã quy hoạch vùng dân cư ổn
định, bền vững và đầu tư đầy đủ hạ tầng nông thôn, các hộ dân đồng bào dân tộc
thiểu số cơ bản có đầy đủ diện tích đất để canh tác.
Đồng bào dân tộc Chăm Hroi và Ba na trên địa bàn huyện đã nâng cao ý
thức của mình trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của
dân tộc, nhất là trong các lễ hội truyền thống đã duy trì các giá trị văn hóa vật
thể và phi vật thể. Bà con nhân dân được thường xuyên tiếp xúc, giao lưu với
nhau tạo tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc. Vốn di sản văn hóa phong phú và
đặc sắc của đồng bào dân tộc Chăm Hroi và Bana ngoài được các thế hệ quan
tâm gìn giữ như: các lễ hội truyền thống, văn học dân gian truyền khẩu, phong
tục, tập quán, các nhạc cụ truyền thống và cách trình diễn, dệt trang phục truyền
thống, kiến trúc, còn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ tỉnh, huyện, đặc biệt
là sự quản lý nhà nước có hiệu quả của ngành văn hóa và các địa phương góp
phần bảo tồn, phát huy tốt các giá trị di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện.
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế
Công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương chính, chính sách của
Đảng và Nhà nước đặc biệt là các chủ trương, chính sách về bảo tồn giá trị văn
hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa thực sự tốt. Việc bố trí, sắp xếp cán bộ
có chuyên ngành văn hóa làm công tác quản lý nhà nước về văn hóa còn nhiều
bất cập. Ngân sách đầu tư của Nhà nước đầu tư còn thấp và mang tính bình quân
theo đầu người, chưa đầu tư có chiều sâu, trọng điểm nhằm phát triển văn hóa
vùng dân tộc thiểu số. Công tác xã hội hoá cho các hoạt động văn hóa còn gặp
nhiều khó khăn, Công tác thanh tra, kiểm tra vẫn còn mang tính hình thức,
chưa thường xuyên nên dẫn tới việc không phát hiện và có biện pháp xử lý kịp
thời. Các hình thức văn học, nghệ thuật dân gian, lễ hội truyền thống, nghề
truyền thống nổi bậc như: sử thi, truyện kể, nghệ thuật trình diễn, dệt thổ cẩm,
âm nhạc truyền thống, mặc dù đã được sưu tầm, nghiên cứu nhưng có nguy
cơ dần mai một do các nghệ nhân dân gian phần lớn tuổi đã già, sức khoẻ yếu
nên việc truyền dạy cho lớp trẻ gặp khó khăn. Việc khôi phục, bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc tại chỗ chưa được đẩy mạnh,
nhiều phong tục tập quán tốt đẹp của đồng bào các dân tộc có nguy cơ bị mai
một dần.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Do địa bàn rộng, dân cư sống ít tập trung nên ảnh hưởng đến việc tuyên
truyền, giáo dục và vận động quần chúng tham gia giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Đội ngũ làm công tác dân tộc và công tác văn hóa nói chung từ huyện đến cơ sở
còn thiếu và yếu, đặc biệt đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ở cơ sở. Là huyện
miềm núi nghèo, nên nguồn kinh phí đầu tư cho văn hóa còn có hạn, chủ yếu trong
chờ vào nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia và ngân sách của trung
ương, tỉnh hỗ trợ. Sự thay đổi cơ chế, sự xâm nhập của các phương tiện thông tin
đại chúng nhiều luồng văn hóa bên ngoài tác động mạnh mẽ đến đời sống văn hóa
dân tộc đã làm cho văn hóa truyền thống của cộng đồng làng thay đổi một cách
nhanh chóng. Do trình độ dân trí không đồng đều, một số người dân tại chỗ chưa
có ý thức quan tâm lưu giữ, kế tục, sử dụng và truyền dạy cho các thế hệ sau.
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN THỜI GIAN TỚI
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bảo tồn
và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số
Chương trình hành động của tỉnh Phú Yên về văn hóa, thể thao, gia đình
và du dịch đã xác định mục tiêu và nhiệm vụ phát triển văn hóa, thể thao, gia
đình và du lịch cụ thể như sau:
3.1.1. Mục tiêu chung
Tập trung xây dựng văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững
chắc của xã hội; xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện, hướng đến
chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Đầu tư phát triển văn hóa tương xứng với tăng trưởng kinh tế. Nâng cao hiệu
quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa. Chú trọng bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, di tích lịch sử - văn hóa, danh thắng
và các loại hình nghệ thuật tiêu biểu của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về
hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và giai tầng
xã hội. Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng.
Chăm lo phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, nghệ thuật.
3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp được xác định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 BCH Trung ương
Đảng (khóa XI); Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về “Tiếp
tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới”; Chương trình
hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh về “Xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”.
Về bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa: Tập trung đầu tư, tôn tạo các
di tích quốc gia và di tích cấp tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo tồn di
tích, tạo cơ chế huy động các nguồn lực xã hội cho việc tu bổ, tôn tạo và phát
huy giá trị di tích; kịp thời ngăn chặn tình trạng lấn chiếm, xâm hại làm ảnh
hưởng môi trường cảnh quan, mất cắp cổ vật; tạo môi trường văn hóa lành mạnh
tại các di tích; Phấn đấu đến năm 2020 đạt 30 - 40% số di sản văn hóa phi vật
thể được kiểm kê khoa học và tư liệu hóa. Tiếp tục điều tra, sưu tầm, lưu trữ,
bảo quản, biên dịch và giới thiệu di sản; xây dựng chính sách khuyến khích hoạt
động nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, truyền dạy và giới thiệu di sản văn hóa phi
vật thể; xây dựng chính sách đãi ngộ, tôn vinh đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm
giữ và có công truyền dạy, phổ biến văn hóa phi vật thể;
Xây dựng con người, lối sống văn hóa, đời sống văn hóa và môi trường
văn hóa: Phấn đấu đến năm 2020 có 95% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn
hóa; 85% thôn, buôn, khu phố và 97% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt danh
hiệu văn hóa. Thành lập từ 350 đến 400 Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững;
80-100 nhóm phòng, chống bạo lực gia đình; trên 80% số hộ gia đình được tiếp
cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình; Tăng cường công tác quản lý lễ
hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục trong các tầng lớp nhân
dân về đạo đức, lối sống tốt đẹp, ý thức chấp hành pháp luật, phép ứng xử văn
hóa trong gia đình, cộng đồng dân cư và nơi công cộng; phối hợp tốt trong việc
quản lý lĩnh vực tín ngưỡng; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở, đến năm 2020 có 100% cán bộ làm công tác văn
hóa cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.
Xây dựng văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Tập trung
khôi phục, bảo tồn các thành tố văn hóa của tộc người (ngôn ngữ, chữ viết, trang
phục, kiến trúc, phong tục tập quán, nghề thủ công truyền thống) và các lễ hội
truyền thống tiêu biểu vùng đồng bào dân tộc thiểu số (Lễ cúng bến nước; Lễ bỏ
mả; Lễ cúng cầu an; Lễ mừng sức khỏe, Lễ cưới,). xây dựng điểm vui chơi
giải trí cho trẻ em khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy
giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân thời gian
tới.
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về việc bảo tồn và phát huy các giá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_ton_va_phat_huy_gia.pdf